Quyết định 1192/QĐ-UB

Quyết định 1192/QĐ-UB năm 1999 Quy định chế độ ưu đãi đối với cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân kỹ thuật bậc cao, sinh viên tốt nghiệp loại giỏi về công tác tại tỉnh Phú Thọ

Quyết định 1192/QĐ-UB năm 1999 ưu đãi cán bộ khoa học công nhân bậc cao sinh viên giỏi công tác Phú Thọ đã được thay thế bởi Quyết định 4463/2002/QĐ-UB chế độ ưu đãi cán bộ khoa học kỹ thuật công nhân bậc cao Phú Thọ và được áp dụng kể từ ngày 18/12/2002.

Nội dung toàn văn Quyết định 1192/QĐ-UB năm 1999 ưu đãi cán bộ khoa học công nhân bậc cao sinh viên giỏi công tác Phú Thọ


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1192/QĐ-UB

Việt trì, ngày 27 tháng 5 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V "BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT BẬC CAO, SINH VIÊN TỐT NGHIỆP LOẠI GIỎI VỀ CÔNG TÁC TẠI TỈNH"

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21-6-1994;

- Căn cứ Quy định tạm thời số: 149/QĐ-TU ngày 25-5-1999 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về một số chế độ đối với cán bộ, công chức.

- Xét đề nghị của Ban tổ chức chính quyền tỉnh

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định chế độ ưu đãi đối với cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân kỹ thuật bậc cao, sinh viên tốt nghiệp loại giỏi về công tác tại tỉnh"

Điều 2: Các ông: Chánh văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, chủ tịch UBND huyện, thành, thị căn cứ quyết định thi hành. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01-6-1999.

 

 

T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Lâm

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHOA HỌC, KỸ THUẬT, CÔNG NHÂN KỸ THUẬT BẬC CAO SINH VIÊN TỐT NGHIỆP LOẠI GIỎI VỀ CÔNG TÁC TẠI TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1192/1999/QĐ-UB ngày 27 tháng 5 năm 1999 của UBND tỉnh Phú Thọ).

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Quy định chế độ ưu đãi nhằm:

- Thu hút những cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt đang công tác ở ngoài tỉnh về tỉnh công tác.

- Thu hút học sinh giỏi, sinh viên giỏi có phẩm chất đạo đức tốt sau khi tốt nghiệp về tỉnh công tác.

Điều 2: Những đối tượng về tỉnh công tác được hưởng một số chế độ ưu đãi, được khuyến khích phát huy tài năng và học tập vươn lên đỉnh cao về trình độ khoa học kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3: Đối tượng và chế độ ưu đãi:

1. Đối tượng là cán bộ, công chức

a) Tiến sĩ, tuổi từ 50 trở xuống đối với nam, 45 trở xuống đối với nữ.

b) Phó tiến sĩ, thạc sĩ, bác sĩ và dược sĩ chuyên khoa II, tuổi từ 45 trở xuống đối với nam, 40 trở xuống đối với nữ.

c) Công nhân kỹ thuật có tay nghề bậc cao nhất của nghề đó, tuổi từ 45 trở xuống về làm giáo viên dạy nghề tại các trường, các trung tâm đào tạo nghề thuộc tỉnh quản lý biên chế và quỹ tiền lương.

- Các đối tượng ở điểm a,b,c nói trên được trợ cấp ưu đãi 1 lần: Đối tượng ở mục a 6 triệu đồng; đối tượng ở mục b 4 triệu đồng; đối tượng ở mục c 3 triệu đồng, và hỗ trợ tiền cấp quyền sử dụng đất nói ở điểm 3 điều này.

2. Đối tượng là học sinh học giỏi, sinh viên giỏi gồm:

- Học sinh phổ thông trung học đạt giải quốc gia, giải quốc tế vào học đại học hệ chính quy, bản thân và gia đình hợp đồng, cam kết sau khi tốt nghiệp về tỉnh công tác và học lực học tại trường đại học đạt loại giỏi được trợ cấp 300.000 đồng một tháng học.

- Sinh viên tốt nghiệp loại giỏi hệ chính quy tại các trường đại học trong và ngoài nước (bao gồm sinh viên đã ký hợp đồng cam kết và sinh viên tình nguyện sau khi tốt nghiệp) về tỉnh công tác, được chế độ ưu đãi:

+ Được trợ cấp 1 lần 3 triệu đồng; được hỗ trợ tiền cấp quyền sử dụng đất nói ở điểm 3 điều này.

+ Được chứng nhận đặc cách thi tuyển công chức và bố trí nơi làm việc theo nguyện vọng, đúng ngành nghề đào tạo.

+ Được hưởng 100% mức lương khởi điểm trong thời gian tập sự.

+ Sau khi được bổ nhiệm chính thức vào ngạch công chức được xét cử đi đào tạo sau đại học theo nhu cầu của tỉnh.

3. Chế độ ưu đãi về đất ở:

Đối tượng nói tại điều 3 nếu có nhu cầu về đất ở, có đủ điều kiện và tiêu chuẩn chấp đất, được tỉnh tạo điều kiện về đất ở nơi cán bộ đó công tác. Được hỗ trợ tiền cấp quyền sử dụng đất theo giá do UBND tỉnh quy định. Cụ thể như sau:

+ Hỗ trợ 70% giá trị quyền sử dụng ô đất đối với tiến sĩ.

+ Hỗ trợ 60% đối với phó tiến sĩ, thạc sĩ, bác sĩ và dược sĩ chuyên khoa II

+ Hỗ trợ 50% đối với công nhân có tay nghề bậc cao nhất của nghề đó, sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi.

4. Kinh phí thực hiện chế độ ưu đãi đối với các đối tượng nói tại điểm 1,2,3 điều này do ngân sách tỉnh chi. Riêng các đối tượng về công tác tại các doanh nghiệp do doanh nghiệp chi.

Điều 4: Đối tượng là học sinh phổ thông trung học đạt giải quốc gia, quốc tế, giao cho Ban tổ chức chính quyền ký hợp đồng, cam kết với bản thân và gia đình, đồng thời quản lý theo dõi quá trình học tập và trả trợ cấp trong thời gian học tại trường đại học, nếu không thực hiện hợp đồng phải bồi thường 1 lần giá trị bằng 5 lần số tiền đã lĩnh ngay sau khi không thực hiện hợp đồng.

Điều 5: Các đối tượng nói tại điều 3, nếu về khối Đảng, đoàn thể, hồ sơ gửi Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, nếu về khối hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp, hồ sơ gửi Ban Tổ chức chính quyền để hướng dẫn hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp Tổ chức cán bộ của Tỉnh uỷ và UBND tỉnh.

Điều 6: Các cơ quan Nhà nước, các cấp chính quyền, cơ quan tiếp nhận và sử dụng cán bộ công chức tạo mọi điều kiện để cán bộ, công chức phát huy cao nhất khả năng nghề nghiệp, tiếp tục phấn đấu vươn lên cống hiến tài năng và phát triển.

Điều 7: Đối tượng quy định tại điều 3, nếu có nguyện vọng xin chuyển công tác đến nơi khác không thuộc tỉnh quản lý biên chế quỹ tiền lương, phải có thời gian công tác tối thiểu 15 năm đối với sinh viên, 10 năm đối với đối tượng còn lại và phải được sự đồng ý của Thường trực Tỉnh uỷ (nếu thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý) của UBND tỉnh (nếu thuộc diện UBND tỉnh quản lý).

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8: Giao cho Ban Tổ chức chính quyền phối hợp Sở Tài chính - vật giá hướng dẫn thực hiện quy định này.

Điều 9: Giao các cơ quan thông tin đại chúng, UBND các huyện, thành, thị, các sở ban ngành, các trường phổ thông trung học phổ biến rộng rãi quy định này.

Điều 10: Quy định này có hiệu lực thi hành từ 01-6-1999.

Quá trình thực hiện nếu có vấn đề pháp sinh UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1192/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1192/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/05/1999
Ngày hiệu lực01/06/1999
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 18/12/2002
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1192/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 1192/QĐ-UB năm 1999 ưu đãi cán bộ khoa học công nhân bậc cao sinh viên giỏi công tác Phú Thọ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1192/QĐ-UB năm 1999 ưu đãi cán bộ khoa học công nhân bậc cao sinh viên giỏi công tác Phú Thọ
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1192/QĐ-UB
                Cơ quan ban hànhTỉnh Phú Thọ
                Người kýNguyễn Văn Lâm
                Ngày ban hành27/05/1999
                Ngày hiệu lực01/06/1999
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 18/12/2002
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 1192/QĐ-UB năm 1999 ưu đãi cán bộ khoa học công nhân bậc cao sinh viên giỏi công tác Phú Thọ

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 1192/QĐ-UB năm 1999 ưu đãi cán bộ khoa học công nhân bậc cao sinh viên giỏi công tác Phú Thọ