Quyết định 12/2008/QĐ-UBND

Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định dạy thêm và học thêm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành

Quyết định 12/2008/QĐ-UBND dạy thêm học thêm đã được thay thế bởi Quyết định 13/2013/QĐ-UBND dạy thêm học thêm Trung học cơ sở Trung học phổ thông Sóc Trăng và được áp dụng kể từ ngày 26/05/2013.

Nội dung toàn văn Quyết định 12/2008/QĐ-UBND dạy thêm học thêm


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 12/2008/QĐ-UBND

Sóc Trăng, ngày 23 tháng 4 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH DẠY THÊM VÀ HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục được Quốc hội khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ 7, ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định dạy thêm và học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục Đào tạo tỉnh Sóc Trăng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định dạy thêm và học thêm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 03/2005/QĐ-UBNDT ngày 19/01/2005 của UBND tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định dạy thêm và học thêm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TP, Bộ GD&ĐT;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Sóc Trăng;
- Đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: NC, LT.

TM . ỦY BAN NHÂN DÂN
KT . CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Cần

 

QUY ĐỊNH

DẠY THÊM VÀ HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12 /2008/QĐ-UBND, ngày 23/4/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định về thủ tục, thẩm quyền cấp phép, thu hồi giấy phép dạy thêm; những trường hợp được miễn cấp giấy phép dạy thêm; điều kiện bảo đảm chất lượng dạy thêm và học thêm; mức thu, quản lý và sử dụng kinh phí dạy thêm; trách nhiệm của UBND các cấp, cơ quan quản lý giáo dục và ban ngành liên quan trong việc quản lý dạy thêm và học thêm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

2. Quy định này áp dụng cho tất cả tổ chức, cá nhân có tổ chức dạy thêm thuộc chương trình giáo dục phổ thông ngoài giờ học chính khoá, ôn thi tốt nghiệp phổ thông, lớp luyện thi tuyển sinh vào trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; riêng những lớp dạy thêm dưới 03 học sinh được xem là hình thức kèm cặp học sinh (gia sư), không thuộc đối tượng áp dụng của Quy định này.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm và học thêm

1. Học thêm phải trên tinh thần tự nguyện, chỉ thực hiện khi đủ điều kiện tại điều 7, 8, 9, 10 của Quy định này; nội dung, phương pháp dạy thêm và học thêm nhằm củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh, phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và tâm sinh lý của người học.

Hội Cha mẹ học sinh quan tâm phối hợp với nhà trường và thầy, cô giáo quản lý việc dạy thêm và học thêm.

2. Hoạt động dạy thêm có thu tiền trong và ngoài nhà trường chỉ được thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép (trừ những trường hợp được miễn giấy phép dạy thêm nêu tại khoản 1, điều 12 Quy định này).

3. Không phân biệt đối xử, ép buộc học sinh học thêm để thu tiền, nghiêm cấm việc giảng dạy trước chương trình môn học đó theo phân phối chương trình năm học, hướng dẫn trước những bài tập được ra đề kiểm tra trong lớp.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Dạy thêm, học thêm là hoạt động ngoài giờ học thuộc kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; do trường phổ thông, cơ sở giáo dục khác hoặc cá nhân tổ chức thực hiện.

2. Học thêm là hoạt động của người học có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức, ôn luyện thi cho bản thân theo chương trình giáo dục phổ thông.

3. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là hoạt động do nhà trường, cơ sở giáo dục khác tổ chức dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông thực hiện, gồm: phụ đạo học sinh có học lực yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; dạy thêm cho học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức; ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông cho học sinh lớp 9; ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp cho học sinh lớp 12.

4. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là hoạt động do tổ chức hoặc cá nhân thực hiện ngoài nhà trường, gồm: củng cố, bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi theo chương trình giáo dục phổ thông.

5. Dạy thêm theo chương trình cấp trung học cơ sở là việc dạy thêm có nội dung các môn học của các lớp thuộc cấp trung học cơ sở do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Dạy thêm chương trình cấp trung học phổ thông là việc dạy thêm có nội dung các môn học của các lớp thuộc cấp trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.

Điều 4. Những trường hợp không được dạy thêm và học thêm

1. Đối với những trường dạy học 02 buổi trong ngày, nhà trường và giáo viên không được tổ chức dạy thêm học thêm cho học sinh; việc ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ bố trí trong những buổi học tại trường.

2. Không dạy thêm cho học sinh tiểu học, trừ trường hợp: nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; phụ đạo cho học sinh có học lực yếu, kém; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh, được cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép.

3. Cơ sở đại học, cao đẳng không tổ chức dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, học viên của cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng đó.

Chương II

DẠY THÊM THUỘC TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ TRƯỜNG VÀ NHU CẦU CỦA NGƯỜI HỌC

Điều 5. Dạy thêm thuộc trách nhiệm của trường phổ thông

1. Việc phụ đạo cho học sinh yếu, kém và bồi dưỡng học sinh giỏi là trách nhiệm của nhà trường, được trường phổ thông tổ chức theo từng khối, lớp, phân công giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy và không thu tiền của học sinh.

2. Hiệu trưởng các trường phổ thông tổ chức, quản lý việc dạy thêm để ôn thi tuyển vào trung học phổ thông cho học sinh lớp 9, ôn thi tốt nghiệp cho học sinh lớp 12 trong thời gian 02 tháng trước kỳ thi; nhà trường được thu tiền học sinh để trả thù lao cho giáo viên giảng dạy.

Điều 6. Dạy thêm theo nhu cầu của người học trong và ngoài nhà trường

Các lớp dạy thêm khác có thu tiền theo chương trình giáo dục phổ thông do cá nhân hoặc tổ chức mở trong hay ngoài trường học, chỉ hoạt động sau khi đăng ký và được cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp giấy phép dạy thêm (kể cả giảng viên, giáo viên của cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp mở ngoài cơ sở đó để luyện thi tuyển sinh hoặc nâng cao kiến thức các môn học thuộc chương trình giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh); đồng thời, chịu sự quản lý, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục địa phương.

Chương III

ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG DẠY THÊM VÀ HỌC THÊM

Điều 7. Điều kiện người dạy thêm

Người dạy thêm phải bảo đảm những điều kiện sau:

- Có đủ trình độ đào tạo chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ theo quy định tại điều 77 của Luật Giáo dục.

- Nếu là giáo viên giảng dạy trong trường phổ thông phải được xếp loại cuối năm học trước từ khá trở lên hoặc đạt danh hiệu giáo viên giỏi (chiến sĩ thi đua cấp cơ sở) trở lên.

- Nếu là giáo viên các cơ sở giáo dục khác phải được thủ trưởng xác nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt công tác giảng dạy.

- Nếu là giáo viên nghỉ hưu, nghỉ việc (trừ trường hợp bị buộc thôi việc) phải được UBND cấp xã xác nhận tư cách đạo đức, lối sống, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và cơ quan y tế (cấp huyện trở lên) xác nhận sức khoẻ bình thường.

Điều 8. Điều kiện về cơ sở vật chất và địa điểm mở lớp dạy thêm

- Nếu dạy thêm trong nhà trường, phòng học phải bảo đảm đủ tiêu chuẩn của một phòng học bình thường.

- Nếu dạy thêm ngoài nhà trường thì phải có đủ cơ sở vật chất: diện tích phòng học, bàn ghế, bảng, thông gió thoáng khí, ánh sáng; ở xa nơi phát sinh ra hơi khí độc, khói bụi, tiếng ồn theo quy định về vệ sinh trường học (ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế).

Điều 9. Điều kiện về số giờ dạy, số học sinh học trong lớp dạy thêm

1. Số giờ dạy thêm trong biên chế năm học đối với cấp tiểu học tối đa 02 buổi/tuần (mỗi buổi không quá 03 tiết), trung học cơ sở không quá 03 tiết/tuần và trung học phổ thông không quá 04 tiết/tuần cho mỗi môn; thời gian nghỉ hè, mỗi tuần dạy không quá 05 buổi (mỗi buổi dạy không quá 04 tiết).

Không dạy thêm trong thời gian học sinh cần nghỉ ngơi trong ngày: Từ 11 giờ đến 13 giờ và sau 21 giờ.

2. Số học sinh học thêm trong một lớp bồi dưỡng học sinh yếu, kém không quá 30 học sinh và các lớp khác không quá 40 học sinh.

Chương IV

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ DẠY THÊM, THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP DẠY THÊM

Điều 10. Hồ sơ, thủ tục đăng ký dạy thêm

1. Hồ sơ đăng ký dạy thêm gồm:

a. Đơn đăng ký dạy thêm.

b. Bản sao văn bằng, chứng chỉ và giấy tờ khác có liên quan của người đăng ký dạy thêm.

c. Biên bản kiểm tra về giáo viên, cơ sở vật chất dạy thêm.

2. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép dạy thêm:

a. Đối với những lớp dạy thêm trong nhà trường:

Trước khi mở lớp, Hiệu trưởng làm đơn đăng ký dạy thêm và bản sao những văn bằng, chứng chỉ, giấy tờ khác có liên quan của người đăng ký dạy thêm gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo (nếu dạy thêm theo chương trình cấp trung học cơ sở) hoặc gửi về Sở Giáo dục Đào tạo (nếu dạy thêm theo chương trình cấp trung học phổ thông).

b. Đối với lớp dạy thêm ngoài nhà trường:

- Nếu là giáo viên đang công tác tại trường, người đăng ký dạy thêm phải làm đơn đăng ký dạy thêm và bản sao văn bằng, chứng chỉ, giấy tờ khác có liên quan gửi Hiệu trưởng nhà trường; Hiệu trưởng xem xét, thành lập Tổ kiểm tra để kiểm tra cơ sở vật chất, nếu đủ điều kiện thì Hiệu trưởng có ý kiến đề nghị (kèm theo biên bản kiểm tra) gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo (nếu dạy thêm theo chương trình cấp trung học cơ sở) hoặc gửi Sở Giáo dục Đào tạo (nếu dạy thêm theo chương trình cấp trung học phổ thông) để xin cấp giấy phép dạy thêm.

- Nếu là các tổ chức ngoài nhà trường, giáo viên đã nghỉ công tác, người đăng ký dạy thêm phải làm đơn đăng ký dạy thêm kèm theo phương án tổ chức dạy thêm, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất quy định tại điều 8 của Quy định này và bản sao văn bằng, chứng chỉ, giấy tờ khác có liên quan của người đăng ký dạy thêm gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo (nếu dạy thêm theo chương trình cấp trung học cơ sở) hoặc Sở Giáo dục Đào tạo (nếu dạy thêm theo chương trình cấp trung học phổ thông) để kiểm tra, cấp giấy phép dạy thêm.

3. Thời gian giải quyết cấp giấy phép dạy thêm và hiệu lực của giấy phép dạy thêm:

a. Giấy phép dạy thêm được cấp trong thời gian không quá 10 ngày làm việc sau khi cấp có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ.

b. Thời hạn giấy phép dạy thêm có hiệu lực 01 năm; trước khi hết thời hạn ít nhất 10 ngày, nếu tiếp tục dạy thêm, người dạy thêm phải đến cơ quan thẩm quyền xin cấp giấy phép theo khoản 1, 2 điều 10 của Quy định này.

4. Đơn đăng ký dạy thêm, biên bản kiểm tra, giấy phép dạy thêm theo mẫu do Sở Giáo dục Đào tạo ban hành.

Điều 11. Thẩm quyền cấp giấy phép và thu hồi giấy phép dạy thêm:

1. Sở Giáo dục Đào tạo cấp giấy phép dạy thêm đối với nhà trường, tổ chức, cá nhân dạy thêm theo chương trình cấp trung học phổ thông.

2. Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép dạy thêm đối với nhà trường, tổ chức, cá nhân dạy thêm theo chương trình cấp trung học cơ sở và cho phép dạy thêm không thu tiền.

3. Cấp nào có quyền cấp giấy phép dạy thêm thì có quyền thu hồi giấy phép dạy thêm.

Điều 12. Những trường hợp được miễn cấp giấy phép dạy thêm

1. Giáo viên được công nhận là nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân dân đang trực tiếp giảng dạy tại nhà trường được miễn cấp giấy phép dạy thêm.

2. Những người được miễn cấp giấy phép dạy thêm khi mở lớp dạy thêm phải báo cáo cho nhà trường (nơi công tác) biết về nội dung dạy thêm và điều kiện cơ sở vật chất phải thực hiện đúng theo Quy định này.

3. Những người dạy thêm không tổ chức nhiều người học thành lớp mà theo hình thức dạy kèm cặp học sinh (gia sư) theo yêu cầu của gia đình, không thuộc loại hình tổ chức dạy thêm phải đăng ký với Hiệu trưởng (nơi công tác) và chịu trách nhiệm về chất lượng, nội dung giảng dạy.

Chương V

HỌC PHÍ VÀ QUẢN LÝ THU CHI HỌC PHÍ

Điều 13. Mức thu học phí dạy thêm trong và ngoài nhà trường được quy định như sau

1. Đối với mức thu dạy thêm trong nhà trường: Giao Sở Giáo dục Đào tạo thoả thuận thống nhất với Sở Tài chính để quy định mức thu cụ thể.

2. Đối với việc dạy thêm ngoài nhà trường: Trên nguyên tắc theo thoả thuận giữa người dạy và người học, nhưng không vượt quá mức thu quy định tại khoản 1 của điều này.

3. Đối với việc phụ đạo học sinh yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường, giáo viên giảng dạy nếu vượt giờ tiêu chuẩn quy định thì phần vượt giờ được thanh toán từ nguồn thu học phí hoặc kinh phí được giao cho nhà trường hàng năm.

Điều 14. Sử dụng nguồn thu học phí dạy thêm

1. Đối với các lớp dạy thêm trong nhà trường:

a. Nguồn thu học phí chi như sau:

- 80% chi thù lao cho giáo viên trực tiếp giảng dạy; mức thù lao cho giáo viên dạy thêm do Hiệu trưởng quyết định.

- 20% trích nộp vào khoản thu khác của nhà trường và được sử dụng theo quy chế chi tiêu nội bộ.

b. Hiệu trưởng thống nhất quản lý thu, chi học phí, thanh quyết toán quy định hiện hành và công bố công khai với Hội Cha mẹ học sinh.

2. Đối với các lớp dạy thêm ngoài nhà trường:

- Trích nộp 05% tổng thu học phí mỗi khoá học của lớp dạy thêm cho cơ quan quản lý theo phân cấp tại điều 10 của Quy định này để phục vụ công tác quản lý, kiểm tra việc dạy thêm học thêm.

- Phần học phí còn lại, chi thù lao cho giáo viên, thuế và chi phí khác phục vụ hoạt động dạy thêm.

Chương VI

QUẢN LÝ DẠY THÊM VÀ HỌC THÊM

Điều 15. Trách nhiệm của Sở Giáo dục Đào tạo

1. Giám đốc Sở Giáo dục Đào tạo chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; kiểm tra, cấp và thu hồi giấy phép dạy thêm theo quy định tại điều 11 của Quy định này.

2. Giám đốc Sở Giáo dục Đào tạo phối hợp với UBND các huyện, thành phố triển khai Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; đồng thời, hướng dẫn việc thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, ban hành mẫu đơn xin cấp giấy phép dạy thêm, mẫu giấy phép dạy thêm, biên bản kiểm tra..v..v.

Điều 16. Trách nhiệm của UBND các cấp

Chủ tịch UBND cấp huyện, xã chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc dạy thêm và học thêm trên địa bàn theo chức năng quản lý nhà nước của cấp mình.

Điều 17. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo

Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố quản lý, kiểm tra, cấp và thu hồi giấy phép dạy thêm trong và ngoài nhà trường theo quy định tại điều 12 của Quy định này.

Điều 18. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục

Hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý việc dạy thêm trong trường thuộc phạm vi quản lý; xác nhận giáo viên của trường đủ điều kiện mở lớp dạy thêm; tham gia cùng với Sở Giáo dục Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo kiểm tra những điều kiện dạy thêm và việc dạy thêm trong và ngoài nhà trường theo quy định.

Chương VII

THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 19. Thanh tra, kiểm tra

Tổ chức, cá nhân mở lớp dạy thêm chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và chính quyền địa phương. Chánh Thanh tra Sở Giáo dục Đào tạo chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, kiến nghị xử lý đối với những trường hợp vi phạm theo quy định.

Điều 20. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy định này (cơ quan quản lý giáo dục nhận xét, đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục) được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.

2. Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.

3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định về dạy thêm và học thêm, lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm và học thêm trái quy định gây ảnh hưởng đến trật tự xã hội thì bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 12/2008/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu12/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/04/2008
Ngày hiệu lực03/05/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiáo dục
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 26/05/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 12/2008/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 12/2008/QĐ-UBND dạy thêm học thêm


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 12/2008/QĐ-UBND dạy thêm học thêm
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu12/2008/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Sóc Trăng
              Người kýLê Văn Cần
              Ngày ban hành23/04/2008
              Ngày hiệu lực03/05/2008
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcGiáo dục
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 26/05/2013
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản gốc Quyết định 12/2008/QĐ-UBND dạy thêm học thêm

              Lịch sử hiệu lực Quyết định 12/2008/QĐ-UBND dạy thêm học thêm