Quyết định 12/2011/QĐ-UBND

Quyết định 12/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và dịch vụ trò chơi trực tuyến trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành

Quyết định 12/2011/QĐ-UBND quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet đã được thay thế bởi Quyết định 14/2015/QĐ-UBND điểm truy nhập internet dịch vụ trò chơi điện tử công cộng Hải Dương và được áp dụng kể từ ngày 10/08/2015.

Nội dung toàn văn Quyết định 12/2011/QĐ-UBND quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2011/QĐ-UBND

Hải Dương, Ngày 22 tháng 4 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ DỊCH VỤ TRÒ CHƠI TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 60/2006/TTLT-BVHTT-BBCVT-BCA ngày 01/6/2006 của liên Bộ Văn hoá – Thông tin, Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Công an về quản lý trò chơi trực tuyến;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT ngày 12/11/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet đối với dịch vụ Internet;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và dịch vụ trò chơi trực tuyến trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức, cá nhân cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi trực tuyến trên địa bàn tỉnh Hải Dương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Lê Hồng Văn

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ DỊCH VỤ TRÒ CHƠI TRỰC TUYẾN (GAME-ONLINE) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Quy định này quy định chi tiết về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và dịch vụ trò chơi trực tuyến trên địa bàn tỉnh.

Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và dịch vụ trò chơi trực tuyến trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Các từ ngữ trong Quy định này được hiểu như sau:

1) Internet là hệ thống thông tin toàn cầu sử dụng giao thức Internet (Internet Protocol-IP) và tài nguyên Internet để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng.

2) Trò chơi trực tuyến là trò chơi trên mạng Internet có sự tương tác giữa những người chơi với hệ thống máy chủ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến và giữa người chơi với nhau.

3) Dịch vụ Internet là một loại hình dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet và dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông.

a) Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng truy nhập đến Internet.

b) Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với nhau để chuyển tải lưu lượng Internet trong nước giữa các tổ chức, doanh nghiệp đó.

c) Dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông là dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng được cung cấp cho người sử dụng thông qua mạng lưới thiết bị Internet.

4) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP), dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông (OSP bưu chính, OSP viễn thông).

5) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến là doanh nghiệp triển khai hệ thống thiết bị và trực tiếp cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến.

6) Đại lý Internet là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng Internet để cung cấp các dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng Internet cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.

7) Người sử dụng dịch vụ Internet là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam sử dụng dịch vụ Internet thông qua việc giao kết hợp đồng với đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.

Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm

1) Lợi dụng Internet, trò chơi trực tuyến nhằm mục đích:

a) Chống lại Đảng, Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi truỵ, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;

b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định;

c) Đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của công dân;

d) Lợi dụng Internet để quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật.

e) Quảng cáo, giới thiệu trò chơi trực tuyến chưa được phép lưu hành tại Việt Nam.

2) Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ Internet.

3) Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân trên Internet.

4) Tạo ra và cài đặt các chương trình virus máy tính, phần mềm gây hại để thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều 71 Luật Công nghệ thông tin.

5) Cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến hoặc làm đại lý cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến tại Việt Nam khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ TRÒ CHƠI TRỰC TUYẾN

Điều 4. Điều kiện tổ chức Chi nhánh cung cấp dịch vụ Internet và dịch vụ trò chơi trực tuyến tại Hải Dương

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến tổ chức Chi nhánh tại Hải Dương phải đáp ứng các yêu cầu sau:

1) Đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương.

2) Có trụ sở với đầy đủ các biển hiệu.

3) Trước khi triển khai cung cấp dịch vụ Internet, dịch vụ trò chơi trực tuyến, các doanh nghiệp phải gửi hồ sơ thông báo với Sở Thông tin và Truyền thông. Hồ sơ gồm:

a) Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và đầu tư Hải Dương cấp;

- Bản sao giấy phép cung cấp dịch vụ Internet do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp;

- Bản sao Giấy phép thiết lập mạng do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp;

- Quyết định thành lập Chi nhánh; Quyết định bổ nhiệm người đứng đầu Chi nhánh; danh sách cán bộ lãnh đạo và phụ trách kỹ thuật của Chi nhánh.

b) Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến.

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và đầu tư Hải Dương cấp;

- Bản sao văn bản của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đồng ý về nội dung, kịch bản của trò chơi;

- Bản sao văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc đáp ứng các điều kiện kỹ thuật, nghiệp vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến;

- Quyết định thành lập Chi nhánh; Quyết định bổ nhiệm người đứng đầu Chi nhánh; danh sách cán bộ lãnh đạo và phụ trách kỹ thuật của Chi nhánh.

4) Các doanh nghiệp tại Hải Dương tổ chức cung cấp dịch vụ Internet, dịch vụ trò chơi trực tuyến phải làm hồ sơ đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép. Thủ tục cấp phép cung cấp dịch vụ Internet tuân theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet, thủ tục cấp phép cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến tuân theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư liên tịch số 60/2006/TTLT-BVHTT-BBCVT-BCA ngày 01/6/2006 của liên Bộ Văn hoá – Thông tin, Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Công an về quản lý trò chơi trực tuyến. Sau khi được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép, trước khi triển khai cung cấp dịch vụ phải tuân thủ điểm 3 Điều này.

Điều 5. Điều kiện kinh doanh đại lý Internet và dịch vụ trò chơi trực tuyến

1) Có địa điểm sử dụng hợp pháp phù hợp với qui mô hoạt động kinh doanh của đại lý và phải cách cổng các trường học ít nhất 200m;

2) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo luật Doanh nghiệp;

3) Có hợp đồng làm đại lý Internet với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hoặc (và) hợp đồng làm đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến;

4) Có bản cam kết với Phòng Văn hóa và thông tin các huyện, thị xã, thành phố và Uỷ ban nhân dân sở tại về việc đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 6 của Quy định này;

5) Treo biển hiệu đại lý Internet, nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Điều kiện kỹ thuật của đại lý Internet và dịch vụ trò chơi trực tuyến

1) Mặt bằng phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:

a) Diện tích sử dụng cho mỗi máy tính tối thiểu là 1m2;

b) Bảo đảm vệ sinh môi trường, âm thanh, ánh sáng và các điều kiện khác để bảo vệ an toàn và sức khoẻ cho người sử dụng dịch vụ;

c) Trang bị các phương tiện phòng cháy, chữa cháy theo qui định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;

d) Đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.

2) Hệ thống máy tính, thiết bị truy cập Internet:

a) Hệ thống các màn hình máy tính, thiết bị nghe, nhìn làm dịch vụ phải được bố trí lắp đặt đảm bảo cho người quản lý có khả năng quan sát dễ dàng;

b) Phải có máy chủ để thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an toàn thiết bị, an ninh thông tin. Máy chủ phải được cài đặt phần mềm quản lý đại lý Internet do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet cung cấp.

c) Có sơ đồ hệ thống máy tính, thiết bị nghe, nhìn sử dụng tại đại lý trong đó các máy tính được đánh số thứ tự theo vị trí từng máy;

3) Có hệ thống các sổ sách:

a) Sổ tập hợp các qui định của Nhà nước về quản lý, sử dụng dịch vụ Internet, dịch vụ trò chơi trực tuyến cho người sử dụng tham khảo;

b) Sổ đăng ký sử dụng dịch vụ trong đó thống kê đầy đủ, chi tiết thông tin về khách hàng gồm: họ và tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu, thẻ nghiệp vụ, bằng lái xe, thẻ học sinh, thẻ sinh viên) và thời gian sử dụng dịch vụ.

4) Chủ đại lý Internet hoặc người quản lý phải có trình độ tin học đạt chứng chỉ A trở lên, có chuyên môn kỹ thuật, nắm vững các qui định của Nhà nước về Internet, trò chơi trực tuyến để hướng dẫn khách hàng hoặc phát hiện, ngăn chặn kịp thời những khách hàng có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về Internet và trò chơi trực tuyến.

5) Niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ Internet, bảng giá cước sử dụng dịch vụ Internet và các dịch vụ đi kèm (nếu có).

Điều 7. Trách nhiệm của doanh nghiệp (Chi nhánh) cung cấp dịch vụ Internet, dịch vụ trò chơi trực tuyến

Tuân thủ các qui định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

2) Triển khai các giải pháp kỹ thuật để lưu giữ thông tin về người sử dụng dịch vụ và cung cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu;

3) Cung cấp và cài đặt, hướng dẫn sử dụng cho đại lý Internet các phầm mềm quản lý đại lý Internet, phần mềm ngăn chặn truy cập đến các trang thông tin điện tử có nội dung xấu;

4) Áp dụng các giải pháp phù hợp nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của người sử dụng dịch vụ và giải quyết tranh chấp giữa những người sử dụng dịch vụ; chịu trách nhiệm trước người sử dụng dịch vụ về chất lượng dịch vụ, an toàn an ninh thông tin, cước phí;

5) Báo cáo 6 tháng một lần về tình hình phát triển, tình hình hoạt động các đại lý, chất lượng dịch vụ Internet, dịch vụ trò chơi trực tuyến cho Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh theo quy định của pháp luật.

6) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo qui định của pháp luật.

7) Trong trường hợp muốn ngừng cung cấp dịch vụ Internet, dịch vụ trò chơi trực tuyến, doanh nghiệp (Chi nhánh) phải báo cáo bằng văn bản với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh; đồng thời thông báo lên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp trước thời điểm ngừng cung cấp dịch vụ ít nhất 3 tháng và phải có trách nhiệm đảm bảo quyền lợi của người sử dụng dịch vụ.

8) Không được cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến chưa được cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước chấp nhận.

Điều 8. Trách nhiệm của đại lý Internet và dịch vụ trò chơi trực tuyến

1) Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh, quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và dịch vụ trò chơi trực tuyến;

2) Hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Internet, dịch vụ trò chơi trực tuyến đúng theo quy định của pháp luật;

3) Nghiêm cấm việc lưu trữ, sử dụng hoặc hướng dẫn khách hàng truy nhập các địa chỉ trang thông tin điện tử có nội dung, hình thức kích động, nói xấu Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; các tài liệu phản động, khiêu dâm, đồi trụy, mê tín dị đoan, gây mất an ninh trật tự. Khi phát hiện có khách hàng truy nhập vào các địa chỉ trên phải có ý kiến nhắc nhở thực hiện đúng quy định, nếu không chấp hành thì từ chối phục vụ;

4) Tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan chức năng thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về cung cấp và sử dụng Internet đúng theo quy định của pháp luật; cung cấp các cơ sở dữ liệu để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra;

5) Người đứng tên đăng ký kinh doanh Đại lý Internet chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet tại Đại lý Internet do mình đăng ký kinh doanh.

6) Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã, phường, thị trấn các hành vi lợi dụng đại lý Internet để thực hiện các hành vi trái với quy định của pháp luật về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và đề nghị có biện pháp can thiệp, xử lý.

7) Các tổ chức, cá nhân là chủ các khách sạn, nhà hàng, quán cà phê, bến xe.... khi cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng không được thu cước dịch vụ, đều phải ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và thực hiện đầy đủ các quy định về đại lý, trừ các quy định liên quan đến giá cước đối với người sử dụng dịch vụ.

8) Chỉ được phép cài đặt trên máy tính của đại lý các trò chơi trực tuyến đã được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép.

Điều 9. Trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ Internet và dịch vụ trò chơi trực tuyến

1) Được sử dụng tất cả các dịch vụ Internet, dịch vụ trò chơi trực tuyến, trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật;

2) Chấp hành quy định của pháp luật khi sử dụng Internet tại cơ quan và nhà riêng; chấp hành nội quy tại các đại lý Internet;

3) Khi phát hiện các tổ chức, cá nhân đăng tải thông tin trên Internet có nội dung nói xấu Đảng Cộng sản Việt Nam, chống lại Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khiêu dâm, đồi trụy, mê tín dị đoan, gây mất an ninh trật tự thì phải báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.

4) Chịu trách nhiệm về những nội dung thông tin do cá nhân đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet theo qui định của pháp luật;

5) Bảo vệ mật khẩu, khoá mật mã, thông tin cá nhân, chấp hành các qui định của pháp luật về an toàn, an ninh thông tin;

6) Không được đưa lên mạng Internet các trò chơi, thông tin có nội dung, hình thức kích động bạo lực, khiêu dâm, chống lại Đảng cộng sản, Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; vu khống, bôi nhọ, xúc phạm nhân phẩm của tổ chức, cá nhân khác; những thông tin thuộc về bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác theo qui định của pháp luật.

7) Phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cá nhân theo yêu cầu của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến.

8) Không được kinh doanh lại các dịch vụ Internet.

Điều 10. Thời gian đóng, mở cửa đại lý Internet, đại lý dịch vụ trò chơi trực tuyến

Thời gian đóng, mở cửa của đại lý Internet và dịch vụ trò chơi trực tuyến từ 8h00 đến 22h00 hàng ngày.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UBND CẤP HUYỆN

Điều 11. Sở Thông tin và Truyền thông

Là đầu mối phối hợp với các ngành liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý các hoạt động Internet và trò chơi trực tuyến trên địa bàn tỉnh; triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về Internet của đội ngũ cán bộ, công chức và các tổ chức, cá nhân khác; chủ trì đề xuất thành lập các đoàn kiểm tra, thanh tra, tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất, xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động Internet và trò chơi trực tuyến theo chức năng, quyền hạn được pháp luật quy định. Thực hiện tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của các Bộ, ngành Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Tham gia, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, kiểm tra nội dung thông tin có liên quan đến lĩnh vực văn hóa đăng tải trên Internet và trò chơi trực tuyến theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện những quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh, cấp và thu hồi Giấy đăng ký kinh doanh đại lý Internet, trò chơi trực tuyến theo thẩm quyền; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế khuyến khích đầu tư, thúc đẩy ứng dụng Intrenet trên địa bàn tỉnh nhất là cho vùng nông thôn, vùng sâu.

Điều 14. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở giáo dục, đào tạo và học sinh, sinh viên ứng dụng dịch vụ Internet trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và có biện pháp quản lý học sinh, sinh viên, khắc phục tình trạng học sinh sinh viên bỏ giờ học chơi trò chơi trực tuyến

Điều 15. Công an tỉnh

 Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, dịch vụ trò chơi trực tuyến thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn mạng lưới, an ninh thông tin Internet, trò chơi trực tuyến trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn công tác phòng cháy, chữa cháy tại điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng và trò chơi trực tuyến. Phối hợp với các ngành chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm trong dịch vụ Internet công cộng và trò chơi trực tuyến theo quyền hạn được pháp luật quy định.

Điều 16. Các cơ quan trên địa bàn tỉnh

 Phối hợp với các ngành chức năng trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra các hoạt động Internet và trò chơi trực tuyến trên địa bàn tỉnh; Chấp hành các quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng Internet đúng theo quy định pháp luật. Xây dựng nội quy sử dụng Internet khi trong cơ quan có sử dụng Internet.

Điều 17. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các xã, phường, thị trấn phối hợp với các ngành chức năng tỉnh trong công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động Internet, các đại lý Internet và trò chơi trực tuyến tại địa phương; phối hợp và tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.

Điều 18. Điều khoản thi hành

1) Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người thực hiện.

2) Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh triển khai Quy định này đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức nhân viên trong cơ quan.

3) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai Quy định này đến các cơ quan, ban ngành, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các đại lý Internet, trò chơi trực tuyến và nhân dân địa phương.

4) Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, trò chơi trực tuyến, các đại lý Internet và trò chơi trực tuyến trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này.

5) Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở, Ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phản ánh kịp thời về Sở Thông tin - Truyền thông để tổng hợp báo cáo, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 12/2011/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu12/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/04/2011
Ngày hiệu lực02/05/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcCông nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 10/08/2015
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 12/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 12/2011/QĐ-UBND quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 12/2011/QĐ-UBND quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu12/2011/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hải Dương
                Người kýLê Hồng Văn
                Ngày ban hành22/04/2011
                Ngày hiệu lực02/05/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcCông nghệ thông tin
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 10/08/2015
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 12/2011/QĐ-UBND quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 12/2011/QĐ-UBND quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet