Quyết định 122/2003/QĐ-UBNDT

Quyết định 122/2003/QĐ-UBNDT hỗ trợ luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý đã được luân chuyển trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng

Quyết định 122/2003/QĐ.UBNDT hỗ trợ luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý đã được thay thế bởi Quyết định 07/2009/QĐ-UBND quy định chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức luân chuyển trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và được áp dụng kể từ ngày 31/01/2009.

Nội dung toàn văn Quyết định 122/2003/QĐ.UBNDT hỗ trợ luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 122/2003/QĐ-UBNDT

Sóc Trăng, ngày 08 tháng 7 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC HỖ TRỢ LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ ĐÃ ĐƯỢC LUÂN CHUYỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND, ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 25/01/2000 của Bộ Chính trị về việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý;

- Căn cứ Thông báo số 94-TB/TU, ngày 24/6/2003 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Sóc Trăng kết luận về Đề án đào tạo cán bộ, công chức giai đoạn 2002-2010 và chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức tỉnh Sóc Trăng;

- Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh Sóc Trăng,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay hỗ trợ cho cán bộ lãnh đạo và quản lý, đã được luân chuyển trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng theo kế hoạch hàng năm của Tỉnh ủy và UBND tỉnh; cụ thể như sau:

A. Đối tượng hỗ trợ:

1. Cán bộ đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ở các Sở, Ban ngành tỉnh; các cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh; Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện, thị; Ủy viên Ban Thường vụ Huyện, Thị ủy;

2. Cán bộ dự nguồn (cán bộ quy hoạch vào các chức danh chủ chốt từ cấp huyện trở lên);

3. Cán bộ chủ chốt cấp xã (Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND).

B. Định mức hỗ trợ:

1. Tiền lương:

- Cán bộ khi được luân chuyển về đơn vị mới:

+ Nếu mức lương của chức danh mới thấp hơn hoặc bằng mức lương đang hưởng thì được bảo lưu theo ngạch, bậc lương đang hưởng.

+ Nếu mức lương của chức danh mới cao hơn mức lương đang hưởng thì được hưởng theo mức lương mới.

Thời gian nâng bậc lương của cán bộ luân chuyển thực hiện theo quy định hiện hành.

- Cơ quan chi trả lương cho cán bộ luân chuyển:

+ Nếu cán bộ được luân chuyển từ cấp tỉnh xuống cấp huyện, luân chuyển từ huyện này sang huyện khác, đơn vị tiếp nhận cán bộ sẽ thực hiện việc chi trả tiền lương trong thời gian cán bộ được luân chuyển.

+ Nếu cán bộ thuộc cấp huyện được luân chuyển vế cấp xã, tiền lương sẽ do Ban Tổ chức Huyện ủy (nếu cán bộ thuộc khu vực Đảng, đoàn thể) hoặc Phòng Tổ chức Lao động Thương binh và xã hội huyện (nếu cán bộ thuộc khu vực Nhà nước) lập dự toán tiền lương trình cơ quan quản lý ngân sách và thực hiện chi trả hàng tháng trong thời gian cán bộ được luân chuyển.

2. Chế độ trợ cấp:

- Nếu cán bộ được luân chuyển từ cấp tỉnh, huyện xuống cấp xã: mức hỗ trợ một lần là 4.000.000đồng (bốn triệu đồng).

- Nếu cán bộ được luân chuyển từ cấp tỉnh xuống huyện, từ huyện này sang huyện khác hoặc luân chuyển từ xã này sang xã khác: mức hỗ trợ một lần là 2.000.000đồng (hai triệu đồng).

3. Chế độ nhà công vụ:

Cán bộ khi luân chuyển được hưởng chế độ nhà công vụ tại nơi luân chuyển đến. Trong thời gian chưa có nhà công vụ, cơ quan tiếp nhận cán bộ luân chuyển đến có trách nhiệm tạo điều kiện về nơi ăn, ở cho cán bộ.

4. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng:

- Cán bộ khi luân chuyển được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng các ngành nghề chuyên môn theo quy hoạch.

- Chế độ đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 2: Quyết định này, có hiệu lực kể từ ngày 01/06/2003;

- Giao Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh phối hợp với Sở Tài chính Vật giá, Chủ tịch UBND huyện, thị và các ngành có liên quan tổ chức thực hiện bản quy định này.

- Hàng năm Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy nghiên cứu xây dựng kế hoạch luân chuyển cán bộ. Sở Tài chính Vật giá phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ cho cán bộ luân chuyển, trình Tỉnh ủy, UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND & UBND, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá, Chủ tịch UBND huyện, thị, Thủ trưởng các cơ quan có chức năng liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3,
- TT.TU,
- TT.HĐND tỉnh,
- Lưu VP (HC-NC-LT).

TM.UBND TỈNH SÓC TRĂNG
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Duy Tân

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 122/2003/QĐ-UBNDT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu122/2003/QĐ-UBNDT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/07/2003
Ngày hiệu lực01/06/2003
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 08/04/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 122/2003/QĐ-UBNDT

Lược đồ Quyết định 122/2003/QĐ.UBNDT hỗ trợ luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 122/2003/QĐ.UBNDT hỗ trợ luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu122/2003/QĐ-UBNDT
                Cơ quan ban hànhTỉnh Sóc Trăng
                Người kýNguyễn Duy Tân
                Ngày ban hành08/07/2003
                Ngày hiệu lực01/06/2003
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 08/04/2013
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 122/2003/QĐ.UBNDT hỗ trợ luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 122/2003/QĐ.UBNDT hỗ trợ luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý