Quyết định 1229/2005/QĐ-UBND

Quyết định 1229/2005/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Tư pháp tỉnh Ninh Bình

Quyết định 1229/2005/QĐ-UBND nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức biên chế Sở Tư pháp Ninh Bình đã được thay thế bởi Quyết định 361/QĐ-UBND 2014 rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm Ninh Bình từ 01/4/1992 đến 31/12/2013 và được áp dụng kể từ ngày 02/07/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 1229/2005/QĐ-UBND nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức biên chế Sở Tư pháp Ninh Bình


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1229/2005/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 29 tháng 6 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH NINH BÌNH.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư số 04/2005/TTLT-BTP-BNV ngày 05 tháng 5 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về công tác tư pháp ở địa phương;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 102/TT-SNV ngày 22/6/2005,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Tư pháp tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 634/1993/QĐ-UB ngày 27/8/1993 của UBND tỉnh Ninh Bình.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3
- Bộ Tư pháp (Để
- Bộ Nội vụ (báo
- TT Tỉnh uỷ (cáo
- TT HĐND tỉnh
- Cục Kiểm tra Văn bản Bộ Tư pháp
- Lưu VT,VP7
D/84

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
CHỦ TỊCH




Đinh Văn Hùng

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH NINH BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1229 /2005/QĐ-UB ngày 29 /6/2005 của UBND tỉnh Ninh Bình)

I. Vị trí và chức năng:

Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự, công chứng, chứng thực, hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài, lý lịch tư pháp, luật sư, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, giám định tư pháp, hoà giải ở cơ sở, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực công tác tư pháp theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh.

Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp toàn diện của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.

II. Nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó sau khi được phê duyệt.

2. Về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:

2.1. Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh;

2.2. Tham gia soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan chuyên môn khác thuộc UBND tỉnh chủ trì soạn thảo theo sự phân công của UBND tỉnh;

2.3. Thẩm định và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về nội dung thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;

2.4. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND tỉnh;

2.5. Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh và Bộ Tư pháp;

2.6. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý công tác tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ.

3. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:

3.1. Giúp UBND tỉnh tự kiểm tra văn bản do UBND tỉnh ban hành;

3.2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND cấp huyện ban hành; hướng dẫn UBND cấp huyện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cấp xã theo quy định của pháp luật;

3.3. Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.

4. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:

4.1. Xây dựng, trình UBND tỉnh kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm ở địa phương; tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi được phê duyệt;

4.2. Làm thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;

4.3. Biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương theo sự phân công của UBND tỉnh;

4.4. Thống kê và tổ chức các hoạt động xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật ở địa phương;

4.5. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn và ở các cơ quan, đơn vị khác của địa phương theo quy định của pháp luật;

4.5. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá- Thông tin giúp UBND tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn, làng, bản, cụm dân cư phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế ở địa phương.

5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và doanh nghiệp Nhà nước của địa phương.

6. Hướng dẫn, kiểm tra công tác hoà giải ở cơ sở trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật.

7. Quản lý Nhà nước về tổ chức, hoạt động công chứng của Phòng công chứng thuộc Sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về chứng thực của UBND cấp huyện, cấp xã trong phạm vi địa bàn tỉnh.

8. Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về công tác thi hành án dân sự trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ về quản lý tổ chức, cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

9. Về quản lý hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:

9.1. Hướng dẫn, kiểm tra công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở địa phương;

9.2. Chịu trách nhiệm giải quyết các công việc về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài theo qui định của pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh;

9.3. Cấp phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về việc cập nhật nội dung Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật;

10. Về quản lý luật sư và hoạt động tư vấn pháp luật:

10.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, tổ chức lại, giải thể Đoàn Luật sư;

10.2. Cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng Luật sư, Công ty luật hợp danh, Chi nhánh Văn phòng luật sư, Chi nhánh công ty luật hợp danh, Trung tâm tư vấn pháp luật; Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật;

10.3. Thực hiện đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt động của Chi nhánh Công ty Luật nước ngoài tại Việt Nam, thuộc phạm vi quản lý;

10.4. Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức và cá nhân thuộc phạm vi quản lý khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật;

10.5. Theo dõi việc thuê luật sư nước ngoài, luật sư Việt Nam, việc hợp tác hành nghề, việc nhận luật sư tập sự Việt Nam của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, việc thuê và hoạt động hành nghề của luật sư nước ngoài tại Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh Việt Nam thuộc phạm vi quản lý;

10.6. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật cho các tư vấn viên pháp luật;

10.7. Giúp UBND tỉnh kiểm tra hoạt động của Đoàn Luật sư, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam và trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm quyền;

11. Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước và trực tiếp tổ chức một số hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định của pháp luật;

12. Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về công tác giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản thi hành án, trọng tài thương mại trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật;

13. Xây dựng, trình UBND tỉnh chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực tư pháp và tổ chức thực hiện chương trình đó;

14. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật hoặc phân công của UBND tỉnh;

15. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc uỷ quyền của UBND tỉnh;

16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước về tư pháp;

17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Tư pháp;

18. Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức viên chức và người lao động của Sở; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp luật;

19. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

III. Tổ chức và biên chế của sở tư pháp:

1. Lãnh đạo Sở:

Lãnh đạo Sở Tư pháp có Giám đốc và từ hai đến ba Phó giám đốc.

Giám đốc Sở Tư pháp là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm báo cáo công tác của Sở trước Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh; Bộ Tư pháp khi được yêu cầu.

Phó giám đốc được Giám đốc phân công phụ trách một số công việc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định và quy định Tỉnh uỷ, UBND tỉnh về công tác quản lý cán bộ.

Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Các phòng chuyên môn nghiệp thuộc Sở:

- Văn phòng;

- Thanh tra;

- Phòng Văn bản pháp quy;

- Phòng Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật;

- Phòng hành chính và bổ trợ tư pháp;

3. Các đơn vị trực thuộc Sở:

- Phòng công chứng số 1.

4. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:

- Trung tâm Trợ giúp pháp lý của Nhà nước tỉnh Ninh Bình.

5. Các đơn vị Thi hành án dân sự tỉnh Ninh Bình, Thi hành án dân sự cấp huyện.

Việc quản lý các đơn vị Thi hành án dân sự tỉnh và Thi hành án dân sự cấp huyện thực hiện theo Quy chế uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về quản lý một số mặt công tác tổ chức, cán bộ của Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh ban hành kèm Quyết định số 1148/2005/QĐ-BTP ngày 18/5/2005.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các phòng, đơn vị trực thuộc, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp và các đơn vị Thi hành án dân sự các cấp do Giám đốc Sở quy định cụ thể.

6. Biên chế: Biên chế của Sở Tư pháp do UBND tỉnh giao hàng năm./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1229/2005/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1229/2005/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/06/2005
Ngày hiệu lực09/07/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 02/07/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1229/2005/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1229/2005/QĐ-UBND nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức biên chế Sở Tư pháp Ninh Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 1229/2005/QĐ-UBND nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức biên chế Sở Tư pháp Ninh Bình
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu1229/2005/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Ninh Bình
              Người kýĐinh Văn Hùng
              Ngày ban hành29/06/2005
              Ngày hiệu lực09/07/2005
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 02/07/2014
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản gốc Quyết định 1229/2005/QĐ-UBND nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức biên chế Sở Tư pháp Ninh Bình

              Lịch sử hiệu lực Quyết định 1229/2005/QĐ-UBND nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức biên chế Sở Tư pháp Ninh Bình