Quyết định 1241/QĐ-UBND

Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2019-2025

Nội dung toàn văn Quyết định 1241/QĐ-UBND 2019 hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ tại cộng đồng Đà Nẵng


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1241/-UBND

Đà Nẵng, ngày 21 tháng 03 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HỖ TRỢ TRẺ EM KHUYẾT TẬT TIẾP CẬN CÁC DỊCH VỤ BẢO VỆ, CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TẠI CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2019 - 2025

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Quyết định số 1438/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2019 - 2025”,

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2019 - 2025, với các nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan và cộng đồng dân cư về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật; phấn đấu đến năm 2025, trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng để được hòa nhập và có cơ hội thực hiện đầy đủ các quyền của trẻ em khuyết tật.

2. Mc tiêu cthể

a) Giai đoạn 2019-2020

- Phấn đấu 75% trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng;

- Phấn đấu 60% trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng phù hợp; 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng;

- Phấn đấu 80% cán bộ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, các tổ chức xã hội có liên quan đến trẻ em khuyết tật, cán bộ, cộng tác viên làm công tác trợ giúp trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật;

- Phấn đấu 50% quận, huyện thiết lập mạng lưới liên kết các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và thí điểm mô hình dịch vụ hỗ trợ trẻ em khuyết tật.

b) Giai đoạn 2021-2025

- Phấn đấu 90% trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng;

- Phấn đấu 80% trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng phù hợp; 90% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng;

- Phấn đấu 100% cán bộ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, các tổ chức xã hội có liên quan đến trẻ em khuyết tật, cán bộ, cộng tác viên làm công tác trợ giúp trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật;

- Phấn đấu 100% quận, huyện thiết lập mạng lưới liên kết các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và thí điểm mô hình dịch vụ hỗ trợ trẻ em khuyết tật.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI THỰC HIỆN

1. Trẻ em khuyết tật trên địa bàn thành phố;

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thông tin trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trong đó có trẻ em khuyết tật

Nâng cấp phần mềm quản lý thông tin trẻ em có hoàn cnh đặc biệt của thành phố. Định kỳ hàng quý, thực hiện rà soát, cập nhật thông tin trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trong đó có trẻ em khuyết tật phục vụ cho công tác quản lý, thng kê, hoạch định kế hoạch, chính sách và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ tại cộng đồng.

2. Rà soát hệ thống pháp luật, chính sách để hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng

Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách về hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.

3. Công tác tuyên truyền, giáo dục

a) Tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, Công ước quốc tế về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật trong các đợt cao điểm như Tháng hành động vì trẻ em, các ngày lễ, Tết của trẻ em, ngày người khuyết tật..., thông qua phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử, ấn phẩm (tờ rơi, tờ gấp, sách mỏng, áp phích...), lng ghép trong các chương trình tuyên truyền của các cấp, các ngành, hội đoàn thể... nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình và toàn xã hội;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, nói chuyện chuyên đề giữa các tổ chức, cá nhân và gia đình trẻ khuyết tật để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng;

c) Tổ chức biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.

4. Nâng cao năng lực, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, các nhà cung cấp dịch vụ, cha mẹ/người chăm sóc trẻ khuyết tật

a) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, các ngành, cộng tác viên, nhân viên y tế thôn, giáo viên, các tổ chức xã hội, nhà cung cấp dịch vụ có liên quan đến trẻ em khuyết tật về kiến thức, kỹ năng phát hiện sớm, can thiệp sớm cho trẻ em khuyết tật, quản lý trường hợp; quy trình theo dõi, quản lý trẻ em khuyết tật; thực hiện các chính sách xã hội, đặc biệt là các hoạt động hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng, đảm bảo quyền của trẻ em khuyết tật;

b) Tổ chức tập huấn cho cha mẹ/người chăm sóc trẻ khuyết tật về kiến thức, kỹ năng chăm sóc, hỗ trợ can thiệp phục hồi cho trẻ khuyết tật.

5. Hoàn thiện mạng lưới các dịch vụ và trợ giúp trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng

a) Trợ giúp trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ trẻ em và phúc lợi xã hội tại cộng đồng

- Hoàn thiện mạng lưới dịch vụ bảo vệ trẻ em;

+ Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Cung cấp dịch vụ công tác xã hội thành phố; tiếp nhận thông báo và tư vấn, kết nối các trường hợp trẻ em khuyết tật cần trợ giúp; thành lập và đưa vào hoạt động phòng công tác xã hội cấp huyện; tổ chức vận hành đường dây quốc gia bảo vệ trẻ em 111 khu vực min Trung - Tây Nguyên tại Đà Nng;

+ Củng cố nhân lực và tổ chức hoạt động có hiệu quả 02 văn phòng tư vấn trẻ em huyện Hòa Vang và quận Liên Chiểu; 56 câu lạc bộ quyền trẻ em tại 56 xã, phường;

+ Duy trì các điểm tư vấn, tham vấn tại xã, phường (thông qua cán bộ phụ trách công tác trẻ em, cán bộ Hội từ thiện và bảo vệ quyền trẻ em, cộng tác viên công tác xã hội, cộng tác viên dân số - y tế...) để tiếp nhận, tư vấn, phát hiện sớm và quản lý trường hợp đối với trẻ em khuyết tật cần sự can thiệp, trợ giúp và kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em tại cộng đồng.

- Trợ giúp trẻ em khuyết tật được tiếp cận dịch vụ bảo vệ trẻ em và phúc lợi xã hội:

+ Trợ giúp trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ trẻ em: phòng, chng xâm hại, chăm sóc nuôi dưỡng tại gia đình, chăm sóc thay thế; hỗ trợ tư vấn, phát triển tâm lý và điều trị tâm lý trị liệu cho trẻ em khuyết tật; hỗ trợ các thủ tục pháp lý để đảm bảo các quyền của trẻ khuyết tật;

+ Thực hiện giải quyết chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng và các chế độ khác có liên quan đối với trẻ em khuyết tật nặng, đặc biệt nặng theo quy định; cấp thẻ BHYT miễn phí cho trẻ em khuyết tật dưới 6 tuổi, duy trì hỗ trợ bảo hiểm y tế cho trẻ em khuyết tật từ 6 đến dưới 16 tuổi có mức độ khuyết tật t trung bình trở lên;

+ Đưa vào diện quản lý trường hợp đối với trẻ khuyết tật; ưu tiên hỗ trợ học bổng, dng cụ học tập cho trẻ em khuyết tật có khả năng đi học và có hoàn cnh gia đình khó khăn; hỗ trợ trẻ em khuyết tật còn khả năng lao động và có nhu cầu học nghề được học nghề và tìm việc làm phù hợp; vận động lồng ghép vào các chương trình hỗ trợ xóa nhà tạm, sửa chữa nhà cấp 4 hư hỏng nặng, xây dựng công trình vệ sinh, điện nước, hỗ trợ phương tiện sinh kế cho hộ gia đình có trẻ em khuyết tật thuộc diện hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;

+ Hỗ trợ trẻ em khuyết tật hòa nhập cộng đồng: Hỗ trợ trẻ em khuyết tật các kiến thức, kỹ năng sống, đảm bảo quyền tham gia, vui chơi giải trí; tiếp cận dễ dàng tại nhà ở, trường học, giao thông, cơ sở y tế và công trình công cộng khác;

+ Thường xuyên tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng, cha mẹ/người chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật về kiến thức, kỹ năng phòng chống xâm hại, bạo lực, tai nạn thương tích đối với trẻ em khuyết tật; tư vn, hỗ trợ tâm lý, kỹ năng sống cho trẻ em khuyết tật và gia đình.

b) Trợ giúp trẻ em khuyết tật được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng

- Hoàn thiện mạng lưới dịch vụ chăm sóc sức khỏe trẻ em;

+ Duy trì mạng lưới quản lý ca để thực hiện công tác quản lý trường hợp chuyển tuyến kết nối hỗ trợ trẻ em khuyết tật tại cộng đồng;

+ Tổ chức hoạt động có hiệu quả phòng công tác xã hội tại các bệnh viện và Trung tâm y tế quận, huyện để hỗ trợ tâm lý cho trẻ khuyết tật và gia đình;

+ Đầu tư trang thiết bị cho các cơ sở y tế tuyến thành phố và quận, huyện nhằm thực hiện tốt các dịch vụ phát hiện, can thiệp sớm khiếm khuyết ở trẻ sơ sinh và khám sàng lọc khuyết tật trước sinh; duy trì hệ thống giám sát dị tật bẩm sinh ti các cơ sở y tế chuyên khoa;

+ Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế (kể cả cán bộ y tế trường học), giáo viên nhà trẻ, mẫu giáo thực hiện chức năng chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật; đặc biệt là kiến thức phát hiện sớm (trong đó chú ý tình trạng trẻ em khuyết tật do mắc các bệnh về thần kinh tâm thần), can thiệp sớm khuyết tật cho trẻ em.

- Trợ giúp trẻ em khuyết tật được tiếp cận dịch vụ:

+ Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ phẫu thuật tim cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh theo Quyết định số 55a/2013/QĐ-TTg ngày 04/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 09/10/2014 của UBND thành phố;

+ Triển khai các chương trình can thiệp sớm, phẫu thuật chnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp trẻ em khuyết tật, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở, đảm bảo giảm thiểu mức độ khuyết tật và nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật dựa vào cộng đồng;

+ Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng, nhất là phụ ntrong độ tuổi sinh đẻ về chăm sóc sức khỏe trước khi mang thai, vai trò và tầm quan trọng của phòng ngừa khuyết tật, phát hiện can thiệp sớm và sàng lọc khuyết tật trước sinh, phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật..

+ Tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn kiến thức, kỹ năng về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, phục hồi chức năng tới từng hộ gia đình trẻ em khuyết tật, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng.

c) Trợ giúp trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ giáo dục tại cộng đồng

- Hoàn thiện mạng lưới dịch vụ giáo dục trẻ em:

+ Duy trì mạng lưới quản lý ca trên lĩnh vực giáo dục để thực hiện công tác quản lý trường hợp chuyển tuyến kết nối hỗ trợ trẻ khuyết tật tại cộng đồng;

+ Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập Đà Nng;

+ Đầu tư, cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và phục hồi chức năng tại các cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu giáo dục hòa nhập và chuyên biệt cho trẻ khuyết tật;

+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tại các cơ sở giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập về kiến thức, kỹ năng dạy trẻ khuyết tật.

- Trợ giúp trẻ em khuyết tật được tiếp cận dịch vụ:

+ Tổ chức các hình thức giáo dục hòa nhập trong các trường phổ thông, trường chuyên biệt dành cho trẻ em khiếm thính, khiếm thị, trẻ em bị khuyết tật khác, tạo môi trường thuận lợi cho các em khuyết tật học hòa nhập;

+ Tổ chức vận động phụ huynh có trẻ khuyết tật trong việc đưa trẻ khuyết tật ra lớp, tạo điều kiện cho trẻ khuyết tật mầm non được can thiệp giáo dục sớm và trẻ khuyết tật trong độ tuổi đi học được đến trường;

+ Tổ chức giáo dục tại nhà cho trẻ em khuyết tật không đến được các cơ sở giáo dục; hướng dẫn các cộng tác viên, thành viên gia đình tham gia vào quá trình hỗ trợ giáo dục cho trẻ tại nhà.

d) Thí điểm triển khai các mô hình hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.

- Triển khai thực hiện mô hình Phát hiện sớm, can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật dưới 6 tuổi trên địa bàn thành phố Đà Nng giai đoạn 2017-2020 theo Kế hoạch số 8606/KH-UBND ngày 19/10/2016 của UBND thành phố và duy trì ở giai đoạn 2021-2025;

- Tiếp tục duy trì mô hình chăm sóc bán trú cho trẻ em khuyết tật tại cơ sở bảo trợ xã hội (Trung tâm Bảo trợ nạn nhân chất độc da cam và trẻ em bất hạnh thành phố Đà Nng);

- Các ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu triển khai thí điểm mô hình hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng theo chức năng của ngành.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; phối hợp liên ngành trong việc cung cấp các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành, hội đoàn thể, địa phương về trao đổi, cung cấp thông tin về tình hình trẻ em bị khuyết tt.

2. Xây dựng và thực hiện Kế hoạch ở các ngành, quận, huyện, xã, phường với các mục tiêu thiết thực, giải pháp cụ thể và khthi nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục tại cộng đồng; lồng ghép với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương để giúp trẻ em khuyết tật hòa nhập cộng đồng.

3. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, vận động nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.

4. Hoàn thiện và phát triển mạng lưới dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng. Khuyến khích khu vực tư nhân tham gia nhằm đa dạng hóa loại hình dịch vụ cho trẻ khuyết tật, nâng cao chất lượng sống cho trẻ khuyết tật hòa nhập cộng đồng.

5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước: xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng; định kỳ xây dựng kế hoạch liên ngành kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách đối với trẻ em khuyết tật và kế hoạch thực hiện của các ngành, đơn vị, địa phương; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm.

6. Đa dạng hóa việc vận động nguồn lực: Tăng kinh phí đầu tư từ ngân sách nhà nước; tranh thủ sự hỗ trợ, tài trợ kinh phí, kỹ thuật và kinh nghiệm từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để triển khai, thực hiện Kế hoạch.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các sở, ngành và các địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; nguồn huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác;

- Hằng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao theo quy định tại Kế hoạch, các sở, ngành và địa phương lồng ghép, gắn kết với các chương trình, dự án liên quan do các đơn vị chủ trì, lập dự toán chi hàng năm đảm bảo các hoạt động của Kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành về lập dự toán ngân sách nhà nước.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. SLao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, hội đoàn thể và UBND các quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này;

- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách về hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng;

- Tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ tại cộng đồng; tổ chức hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ tại cộng đồng; xây dựng mạng lưới kết nối dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật;

- Phối hợp với các sở, ngành, hội đoàn thể, địa phương tổ chức triển khai thực hiện mô hình Phát hiện sớm, can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật dưới 6 tui theo Kế hoạch số 8606/KH-UBND ngày 19/10/2016 của UBND thành phố; đồng thời thí điểm mô hình hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục theo chức năng của ngành;

- Huy động nguồn lực từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch. Theo dõi, giám sát, tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá và định kỳ báo cáo với UBND thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì triển khai việc trợ giúp trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ giáo dục tại cộng đồng; hướng dẫn các dịch vụ giáo dục phù hợp cho trẻ em khuyết tật; phối hợp thực hiện mô hình Phát hiện sớm, can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật dưới 6 tuổi theo Kế hoạch số 8606/KH-UBND ngày 19/10/2016 của UBND thành phố, đồng thời thí điểm mô hình giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng theo chức năng của ngành.

3. SY tế: Chủ trì triển khai việc trợ giúp trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ chăm sóc tại cộng đồng; hướng dẫn các dịch vụ tư vấn về chăm sóc sức khỏe, công tác phát hiện sớm, can thiệp sớm cho trẻ em khuyết tật; triển khai thực hiện mô hình Phát hiện sớm, can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật dưới 6 tuổi theo Kế hoạch số 8606/KH-UBND ngày 19/10/2016 của UBND thành phố, đồng thời thí điểm mô hình chăm sóc sức khỏe cho trẻ em khuyết tật tại cộng đồng theo chức năng của ngành.

4. SVăn hóa và Thể thao: Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, gii trí cho trẻ em khuyết tật; hướng dẫn triển khai công tác văn hóa, thể thao đảm bảo hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật; lồng ghép nội dung trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng trong việc xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với các đơn vị liên quan vận động các nguồn vốn hỗ trợ cho các chương trình, dự án về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.

6. Sở Tài chính: Hàng năm, tại thời điểm xây dựng dự toán, trên cơ sở đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, địa phương, Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách thành phố, báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố xem xét, phê duyệt theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

7. Sở Ngoại vụ: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trên địa bàn thành phố vận động các cá nhân, tổ chức nước ngoài hỗ trợ các chương trình, dự án về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục cho trẻ em khuyết tật.

8. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thời lượng, chuyên mục, chuyên trang tuyên truyền hiệu quả công tác hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.

9. Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải: Hướng dẫn, thẩm định, phê duyệt thiết kế và kiểm tra việc thực hiện thi công xây dựng, sửa chữa các công tnh công cộng theo đúng quy chuẩn kỹ thuật đảm bảo điều kiện tiếp cận đối với trẻ em khuyết tật. Sở Giao thông vận tải chỉ đạo đơn vị tham gia vận tải công cộng có công cụ hỗ trợ và chính sách ưu tiên trẻ em khuyết tật tham gia giao thông.

10. Các sở, ngành có liên quan: Có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; đảm bảo trẻ em khuyết tật tiếp cận được các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng và thực hiện quyền của trẻ em khuyết tật theo quy định.

11. Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nng, Báo Đà Nẵng và đề nghị các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn thành phố tăng thời lượng phát sóng, đăng tải nhiu tin, bài và nâng cao chất lượng tuyên truyền về công tác BVCSTE, đặc biệt là hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Hội Người khuyết tật, Hội Từ thiện và Bảo vệ quyền trẻ em, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi, Hội Nạn nhân chất độc da cam, Hội Chữ thập đỏ, Hội Bảo trợ phụ nữ và trẻ em nghèo bất hạnh: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; tham gia xây dựng, giám sát thực hiện pháp luật, chính sách đối với trẻ em khuyết tật; đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và hội viên tham gia hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.

13. UBND các quận, huyện

- Xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, trong đó chú trọng việc triển khai xây dựng mạng lưới kết ni dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng;

- Chỉ đạo các xã, phường thường xuyên rà soát, cập nhật biến động thông tin trẻ em khuyết tật để quản lý và hỗ trợ phù hợp;

- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng xã hội, gia đình và trẻ em khuyết tật về công tác về công tác BVCSTE nói chung và phòng ngừa khuyết tật, phát hiện can thiệp sớm và sàng lọc khuyết tật trước sinh, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật...;

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với trẻ em khuyết tật; triển khai các mô hình hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, đánh giá, nhân rộng mô hình tại địa phương;

- Chỉ đạo, đẩy mạnh phối hợp liên ngành với các đoàn thể, tổ chức xã hội trên địa bàn thực hiện các nội dung, giải pháp hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng;

- Chủ động bố trí ngân sách và tăng cường huy động các nguồn lực để thực hiện kế hoạch của địa phương. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá về tình hình thực hiện Kế hoạch.

VN. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, SƠ KẾT, TỔNG KẾT

Căn cứ Quyết định này, yêu cầu các sở, ngành, hội, hội đoàn thể và UBND các quận, huyện theo nhiệm vụ được phân công, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Đnh kỳ hàng năm (trước ngày 30 tháng 11) báo cáo kết quả thực hiện về UBND thành phố (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo các cấp theo quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mc kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét, điều chỉnh.

Hàng năm, tùy theo tình hình địa phương, đơn vị lồng ghép vào các chương trình tổ chức sơ, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm và khen thưởng việc thực hiện kế hoạch.

Điều 2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- TTTU, TTHĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;

- UB MTTQVN TP;
- Các sở, ngành, hội đoàn thể;
- UBND quận, huyện;
- Đài PT-TH
ĐN, Báo ĐN;
-
Lưu: VT, SLĐTBXH.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Trung Chinh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1241/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1241/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/03/2019
Ngày hiệu lực21/03/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1241/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1241/QĐ-UBND 2019 hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ tại cộng đồng Đà Nẵng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1241/QĐ-UBND 2019 hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ tại cộng đồng Đà Nẵng
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1241/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Đà Nẵng
                Người kýLê Trung Chinh
                Ngày ban hành21/03/2019
                Ngày hiệu lực21/03/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 1241/QĐ-UBND 2019 hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ tại cộng đồng Đà Nẵng

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 1241/QĐ-UBND 2019 hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ tại cộng đồng Đà Nẵng

                  • 21/03/2019

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 21/03/2019

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực