Quyết định 125/2001/QĐ-UB quy định chậm nộp tiền sử dụng đất đã được thay thế bởi Quyết định 14/2007/QĐ-UBND chậm nộp tiền sử dụng đất và được áp dụng kể từ ngày 19/04/2007.
Nội dung toàn văn Quyết định 125/2001/QĐ-UB quy định chậm nộp tiền sử dụng đất
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 125/2001/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẬM NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG THUỘC DIỆN GIẢI TỎA, DI DỜI ĐỂ GIAO TRẢ NHÀ, ĐẤT CHO NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14/7/1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02/12/1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/6/2001;
Căn cứ tình hình thực tế về công tác giải tỏa thu hồi nhà, đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở: Xây dựng; Địa chính; Tài chính - Vật giá,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi áp dụng.
Quyết định này quy định về việc chậm nộp tiền sử dụng đất đối với:
Các đối tượng đang ở trong một số khu vực theo quy hoạch không phải là khu ở, nay Nhà nước giải tỏa, di dời để thực hiện theo quy hoạch.
Các đối tượng đang ở trong khu vực nhà làm việc của các cơ quan Nhà nước hay trong các nhà do Nhà nước đang quản lý nhưng không thể chuyển sang hình thức sở hữu tư nhân, nay có nhu cầu xin giao quyền sử dụng đất làm nhà ở và cam kết trả lại toàn bộ nhà, đất hiện đang sử dụng trong các khu vực trên cho Nhà nước.
Các đối tượng nêu trên phải có hộ khẩu tại tỉnh Lâm Đồng, đồng thời không có chỗ ở khác và chưa có quyền sử dụng đất ở tại nơi nào khác trên địa bàn cấp huyện nơi có nhà đất phải giao trả, giải tỏa.
Điều 2. Điều kiện về đất và giá giao quyền sử dụng đất.
2.1 Đất ở quy định tại Quyết định này là đất trong khu quy hoạch chia lô được duyệt và Nhà nước đã đầu tư cơ bản phần cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện cho các đối tượng được giao quyền sử dụng đất có thể tiến hành xây dựng nhà ở ngay sau khi được giao đất.
2.2 Nhà nước khuyến khích các đối tượng nêu tại điều 1 Quyết định này chủ động về đất ở bằng hình thức chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở theo đúng quy hoạch và được chậm nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất theo các quy định như điều 3 Quyết định này.
2.3 Giá giao quyền sử dụng đất cụ thể đối với từng khu quy hoạch chia lô do Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy định.
Điều 3. Phương thức chậm nộp tiền sử dụng đất.
3.1 Đối tượng được giao quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở phải giao trả toàn bộ nhà, đất hiện đang sử dụng cho Nhà nước trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày nhận đất và được chậm nộp tiền sử dụng đất trong thời gian 8 năm.
Trường hợp người được giao quyền sử dụng đất giao trả toàn bộ nhà, đất hiện đang sử dụng cho Nhà nước sớm hơn thời hạn nêu trên thì mỗi tháng sớm hơn, được chậm nộp tiền sử dụng đất thêm một năm và tối đa không quá 10 năm.
Trường hợp người được giao quyền sử dụng đất không giao trả toàn bộ nhà, đất hiện đang sử dụng cho Nhà nước theo đúng thời hạn nêu trên thì sẽ bị cưỡng chế theo quy định của Pháp luật.
3.2 Số tiền sử dụng đất phải nộp lần đầu không dưới 10% giá giao quyền sử dụng của lô đất, số tiền còn lại được chia đều cho các năm còn lại.
3.3 Số tiền và thời gian được chậm nộp phải ghi rõ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau khi nộp đủ số tiền sử dụng đất được phép chậm nộp thì người sử dụng đất được cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.
Giao Cục Thuế Tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tài chính vật giá và các ngành có liên quan hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền sử dụng đất; lập hồ sơ theo dõi các đối tượng được chậm nộp tiền sử dụng đất và cách ghi số tiền và thời gian được chậm nộp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.4 Hết thời hạn được phép chậm nộp tiền sử dụng đất mà chưa nộp đủ tiền sử dụng đất thì ngoài việc phải nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định còn phải chịu phạt chậm nộp, cứ mỗi ngày chậm nộp tiền sử dụng đất phải chịu phạt là 0,1% (một phần nghìn) tính trên số tiền sử dụng đất chậm nộp vào ngân sách Nhà nước.
Điều 4. Hồ sơ xin giao quyền sử dụng đất.
4.1 Hồ sơ xin giao quyền sử dụng đất đối với các đối tượng được quy định tại điều 1 Quyết định này bao gồm:
Đơn xin giao quyền sử dụng đất được chậm nộp tiền sử dụng đất (theo mẫu) có xác nhận của cơ quan đang công tác hoặc Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn về tình trạng nhà, đất ở hiện nay;
Giấy cam kết về việc trả tiền sử dụng đất và xây dựng nhà theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước;
Bản sao hộ khẩu (có xác nhận sao y của cơ quan có thẩm quyền);
Các giấy tờ có liên quan về nhà ở, đất ở hiện đang sử dụng (nếu có).
4.2 Hồ sơ xin giao quyền sử dụng đất nộp tại Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Uỷ ban Nhân dân cấp huyện).
Điều 5. Trình tự thủ tục xét giao quyền sử dụng đất.
5.1 Sau khi nhận hồ sơ, Uỷ ban Nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác minh và gởi hồ sơ cho Sở Địa chính. Thời gian thụ lý hồ sơ tại Uỷ ban Nhân dân cấp huyện là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
5.2 Sở Địa chính có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ngành chức năng có liên quan để thẩm định hồ sơ (theo từng khu vực quy hoạch chia lô được duyệt) và thống nhất có ý kiến đề xuất trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét quyết định. Thời gian thụ lý hồ sơ tại Sở Địa chính là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
5.3 Thời gian xem xét giải quyết tại Uỷ ban Nhân dân tỉnh là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Điều 6. Trách nhiệm của người được giao đất.
Phải nộp tiền sử dụng đất theo đúng thời gian quy định.
Phải tiến hành xây dựng nhà ở theo đúng quy hoạch.
Không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi chưa giao trả toàn bộ nhà, đất hiện đang sử dụng cho Nhà nước hoặc khi chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất chậm nộp.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, yêu cầu có văn bản gởi Uỷ ban Nhân dân tỉnh để xem xét giải quyết.
Điều 8. Chánh Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Địa chính, Tài chính - Vật giá, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế Lâm Đồng; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| UBND TỈNH LÂM ĐỒNG |