Quyết định 126/2000/QĐ-UB

Quyết định 126/2000/QĐ-UB về Quy định quản lý thu, chi ngân sách phường, xã thuộc thành phố Đà Nẵng

Quyết định 126/2000/QĐ-UB Quy định quản lý thu chi ngân sách đã được thay thế bởi Quyết định số 57/2007/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm Quảng Nam Đà Nẵng cũ hết hiệu lực và được áp dụng kể từ ngày 06/10/2007.

Nội dung toàn văn Quyết định 126/2000/QĐ-UB Quy định quản lý thu chi ngân sách


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 126/2000/QĐ-UB

Đà Nẵng, ngày 14 tháng 12 năm 2000

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH PHƯỜNG, XÃ THUỘC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ỦY BAN NHÂN DÂN

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và UBND ở mỗi cấp ban hành ngày 03/7/1996;

- Căn cứ Luật NSNN ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật NSNN ngày 20/5/1998;

- Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 87/CP ngày 19/12/1996 qui định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước;

- Căn cứ Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 17/9/1998 hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán NSNN;

- Căn cứ Thông tư số 01/1999/TT-BTC ngày 04/01/1999 hướng dẫn quản lý thu chi NS xã, thị trấn, phường;

- Căn cứ Quyết định số 827/QĐ-BTC ngày 04/7/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán ngân sách xã;

- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính -Vật giá thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình số 2037 TT/TC-VG ngày 12/10/ 2000,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này “ Quy định về quản lý thu, chi ngân sách phường, xã thuộc thành phố Đà Nẵng”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2001. Các qui định trước đây trái với nội dung trong Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Kho bạc Nhà nước thành phố, Cục trưởng Cục Thuế, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Hội, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3,
- Bộ Tài chính (thay báo cáo)
- TVTU, TT HĐND tp(báo cáo)
- CT, các PCT và UVUBND tp,
- CPVP, CV VP UBNDtp
- Lưu VT, LT, KTTH.

TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH




Nguyễn Bá Thanh

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC QUẢN LÝ THU- CHI NGÂN SÁCH PHƯỜNG, XÃ THUỘC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 126/2000/QĐ-UB ngày 14/12/2000 của UBND thành phố Đà Nẵng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ngân sách phường, xã là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN). Chính quyền phường, xã sử dụng quỹ ngân sách thông qua các hoạt động thu - chi ngân sách để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Mọi khoản thu- chi thuộc ngân sách phường, xã đều được phản ánh qua Kho bạc Nhà nước để tổng hợp chung vào ngân sách nhà nước.

Điều 2. Hàng năm, UBND phường, xã có trách nhiệm lập dự toán ngân sách theo nguyên tắc: Tổng số các khoản chi không vượt quá tổng số các khoản thu do ngân sách phường, xã được hưởng theo quy định, kể cả số bổ sung từ ngân sách cấp trên (nếu có) để trình cấp có thẩm quyền xem xét giao nhiệm vụ và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ thu, chi ngân sách đã được giao. Cuối năm, lập quyết toán ngân sách trình HĐND phê chuẩn và báo cáo cơ quan tài chính cấp trên.

HĐND phường, xã là cơ quan có trách nhiệm phê chuẩn dự toán, quyết toán ngân sách phường, xã; thông qua và quyết định mức thu về các khoản đóng góp của nhân dân địa phương theo qui định của pháp luật.

Điều 3. Nội dung thu, chi ngân sách phường, xã thuộc thành phố Đà Nẵng được thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước (Luật NSNN), Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định cụ thể của UBND thành phố Đà Nẵng tại Chương II của bản Quy định này. Dự toán, quyết toán thu, chi ngân sách phường, xã hàng năm sau khi được HĐND phường, xã thông qua phải được niêm yết công khai tại UBND phường, xã.

Điều 4. UBND phường, xã phải thực hiện đầy đủ các quy chế công khai tài chính đối với ngân sách, đối với các quỹ dân góp và công khai việc quản lý, sử dụng tài sản công để nhân dân được biết; đồng thời có trách nhiệm trả lời chất vấn, kiến nghị của nhân dân ở địa phương về những vấn đề tài chính-ngân sách theo thẩm quyền.

Chương II

NỘI DUNG THU - CHI CỦA NGÂN SÁCH PHƯỜNG, XÃ

Điều 5. Nguồn thu của ngân sách phường, xã.

1. Các khoản thu ngân sách phường, xã hưởng 100%:

a. Thuế môn bài từ bậc 4 đến bậc 6 thu từ các hộ sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh trên địa bàn xã (khoản thu này không phân cấp cho phường).

b. Các khoản thu do chính quyền phường, xã tổ chức thu:

- Các khoản phí, lệ phí quy định thu vào ngân sách phường, xã;

- Các khoản thu từ các hoạt động sự nghiệp do phường, xã quản lý;

- Thu sử dụng quỹ đất công ích, hoa lợi công sản do phường, xã quản lý;

- Các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho ngân sách phường, xã, gồm:

+ Các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật;

+ Các khoản đóng góp theo Nghị quyết, Quyết định của HĐND phường, xã;

+ Các khoản đóng góp tự nguyện.

- Thu về cho thuê sử dụng tài sản công, thu tiền bán tài sản thanh lý, thu tiền sử dụng mặt bằng do phường, xã quản lý;

- Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân nước ngoài trực tiếp cho phường, xã;

- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

c.Thu kết dư ngân sách năm trước.

2. Các khoản thu ngân sách phường, xã được hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) phân chia với ngân sách các cấp:

a. Đối với ngân sách xã:

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu trên địa bàn xã;

- Thuế nhà, đất thu trên địa bàn xã;

b. Đối với ngân sách phường:

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu trên địa bàn phường;

- Thuế nhà, đất thu trên địa bàn phường;

- Thuế giá trị gia tăng của các hộ kinh doanh cá thể (đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp);

- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các hộ kinh doanh cá thể (đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp);

Về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cụ thể các khoản thu giữa cấp ngân sách quận, huyện với ngân sách phường, xã do UBND quận, huyện quy định.

3. Thu bổ sung từ ngân sách cấp quận, huyện:

- Thu bổ sung để cân đối ngân sách;

- Thu bổ sung cho các mục tiêu cụ thể do UBND quận, huyện giao cho phường, xã thực hiện.

Ngoài các nguồn thu qui định trên, ngân sách phường, xã:

- Không được vay của các tổ chức tài chính (trừ quỹ dự trữ tài chính của thành phố), ngân hàng, doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân để bù đắp bội chi ngân sách;

- Không tự đặt ra các khoản thu ngân sách hoặc lập các quỹ tài chính ngoài ngân sách trái với những quy định của pháp luật.

Điều 6. Nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách phường, xã.

1. Chi sự nghiệp kinh tế:

- Chi quản lý, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ các công trình do phường, xã quản lý như: Trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hóa, đài tưởng niệm, công viên, chợ, cầu, cống, đường giao thông...;

- Chi phục vụ phát triển kinh tế như: Chi khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; chi cho các hoạt động hỗ trợ phát triển kinh tế nhằm nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu cho ngân sách phường, xã;

- Chi trồng cây bảo vệ môi trường và bảo đảm vệ sinh công cộng.

2. Chi sự nghiệp y tế, giáo dục, văn hóa-thông tin, truyền thanh, thể dục- thể thao do phường, xã quản lý:

- Chi hỗ trợ hoạt động y tế ở phường, xã như: Phòng, chống dịch bệnh, phục vụ các hoạt động khám chữa bệnh; sơ cứu, cấp cứu ban đầu (không kể chi lương và các khoản tính theo lương cho cán bộ y tế phường, xã do ngân sách cấp trên chi);

- Chi hỗ trợ hoạt động giáo dục ở phường, xã như: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, các lớp xóa mù chữ; hỗ trợ hoạt động của trường mầm non dân lập;

- Chi hoạt động văn hóa -thông tin, thể dục- thể thao ở phường, xã, kể cả chi hỗ trợ cho các thôn, bản, cụm dân cư tổ chức các hoạt động này; chi cho thư viện, tủ sách pháp luật ở phường, xã;

- Chi hoạt động của Đài truyền thanh phường, xã.

3. Chi về công tác xã hội:

- Chi hỗ trợ về mai táng phí theo phân cấp của thành phố;

- Chi thăm hỏi gia đình chính sách, gia đình có công với Cách mạng và các hoạt động tình nghĩa nhân ngày truyền thống, Lễ, Tết;

- Chi trợ cấp đột xuất cho người già cô đơn, trẻ mồ côi, người tàn tật và các đối tượng khác không thuộc diện hưởng trợ cấp cứu tế thường xuyên hàng tháng;

- Chi hỗ trợ cho các hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội ở phường, xã;

- Chi trợ cấp đột xuất để cứu đói do gặp thiên tai, địch họa, tai nạn; chi quản lý nghĩa trang, đài tưởng niệm do phường, xã quản lý;

- Chi cho công tác xã hội khác.

4. Chi hoạt động của bộ máy chính quyền phường, xã:

- Tiền lương, phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ thuộc biên chế Nhà nước tăng cường về công tác tại phường, xã;

- Sinh hoạt phí, trợ cấp các chức danh quy định tại Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ được thực hiện theo Quyết định số 4360/1998/QĐ-UB ngày 30/7/1998, Quyết định số 16/2000/QĐ-UB ngày 11/02/2000 của UBND thành phố Đà Nẵng và các Văn bản khác của cấp có thẩm quyền;

- Sinh họat phí của đại biểu HĐND phường, xã;

- Tiền công trả cho lao động hợp đồng trong chỉ tiêu;

- Các khoản thanh toán cho cán bộ phường, xã như: Trợ cấp khó khăn, công tác phí, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (kể cả cho đại biểu HĐND phường, xã không hưởng lương và sinh hoạt phí), đào tạo chuyên môn nghiệp vụ;

- Trợ cấp cho Công an viên của xã theo quy định của cấp có thẩm quyền;

- Trợ cấp cho trưởng thôn, phó trưởng thôn, khối trưởng, khối phó khối dân phố, tổ trưởng, tổ phó tổ dân phố theo qui định của UBND thành phố;

- Trợ cấp cho cán bộ chuyên trách ở phường, xã (ngoài định biên) theo quy định của UBND thành phố;

- Chi hoạt động của Văn phòng Uỷ ban: Thanh toán cho các dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, điện thoại, hội nghị, tiếp khách, thuê mướn tài sản và các khoản chi đảm bảo hoạt động khác theo qui định của các cấp có thẩm quyền;

- Chi khen thưởng theo qui định hiện hành nhà nước;

- Chi mua sắm, sửa chữa phương tiện làm việc, chi sửa chữa nhỏ, sửa chữa thường xuyên nhà cửa, vật kiến trúc và các tài sản khác;

- Chi khác: Các khoản chi không nằm trong các mục trên.

5. Chi hoạt động của UBMT Tổ quốc, Hội, Đoàn thể chính trị.

- Hoạt động phí của cấp phó UBMT Tổ quốc, Hội, Đoàn thể chính trị ở phường, xã được thực hiện theo Quyết định số 4360/1998/QĐ-UB ngày 30/7/1998, Quyết định số 16/2000/QĐ-UB ngày 11/02/2000 của UBND thành phố Đà Nẵng và các Văn bản khác của cấp có thẩm quyền;

- Chi hoạt động của ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường, xã (bao gồm cả Ban Thanh tra nhân dân), Đòan Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân;

6. Chi hỗ trợ kinh phí hoạt động của các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp ở phường, xã.

7. Chi hoạt động của Đảng ủy phường, xã.

8. Chi công tác dân quân tự vệ, trật tự - an toàn xã hội:

- Chi huấn luyện dân quân tự vệ do phường, xã triệu tập;

- Các khoản phụ cấp dân quân tự vệ theo quy định của Pháp lệnh về dân quân tự vệ;

- Đăng ký nghĩa vụ quân sự, đưa tiễn thanh niên đi nghĩa vụ quân sự;

- Tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường, xã;

- Các khoản chi khác về công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội;

9. Các khoản chi khác.

Ngoài các nội dung qui định nhiệm vụ chi của cấp phường, xã, nếu cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên (thành phố, quận, huyện) ủy quyền cho cấp phường, xã thực hiện nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp trên thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên về ngân sách phường, xã để chi.

Điều 7. Nhiệm vụ chi đầu tư phát triển của ngân sách phường, xã.

1. Tạm thời chưa phân cấp chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế cho phường, xã.

2. Đối với công trình “Nhà nước và nhân dân cùng làm” do phường, xã thực hiện để xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ cho quốc kế dân sinh trên địa bàn phường, xã phải theo nguyên tắc nhân dân tự nguyện đóng góp theo tỷ lệ phần trăm (%) được các cơ quan có thẩm quyền qui định và phải công khai, có kiểm tra, giám sát chặt chẽ về thu, quản lý, sử dụng. Việc xây dựng các công trình, UBND phường, xã phải đăng ký danh mục với UBND quận, huyện để xem xét cho phép khởi công xây dựng nhằm tránh phá vỡ quy hoạch chung của địa phương và phải lập đầy đủ các thủ tục hồ sơ theo quy định của Nhà nước; đồng thời phải thực hiện công khai trước nhân dân khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.

Điều 8. Định mức chi thường xuyên bình quân cho 01 (một) phường, xã trong một năm từ 300 triệu đồng và tối đa không quá 600 triệu đồng. Tùy theo quy mô và đặc điểm từng phường, xã, UBND phường, xã căn cứ các chính sách, chế độ của Trung ương, của UBND thành phố đã qui định và khung định mức chi bình quân đối với phường, xã để lập và phân bổ dự toán ngân sách hàng năm đảm bảo chi cho các họat động thuộc chức năng, nhiệm vụ của HĐND và UBND phường, xã.

Chương III

LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH PHƯỜNG, XÃ.

Điều 9. Lập dự toán ngân sách phường, xã.

1. Yêu cầu, căn cứ, trình tự và biểu mẫu để lập dự toán ngân sách phường, xã được thực hiện theo quy định tại Thông tư 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998, Thông tư số 01/1999/TT-BTC ngày 04/01/1999 và các văn bản hướng dẫn khác của Bộ Tài chính.

2. Đối với các loại thu tại phường, xã; Ban Tài chính phường, xã phối hợp với đội Thuế phường, xã để tính toán các khoản thu đảm bảo đủ căn cứ cụ thể, đúng quy định của pháp luật.

Đối với các khoản thu huy động và vận động tổ chức, nhân dân đóng góp bằng tiền, bằng hiện vật hoặc bằng công lao động để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thì phường, xã chỉ đưa vào dự toán ngân sách sau khi đã xác định cụ thể mức đóng góp, mục đích sử dụng theo Nghị quyết HĐND phường, xã và đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và Nghị quyết của HĐND cấp trên.

3. Dự toán chi ngân sách phường, xã phải được xây dựng cụ thể trên cơ sở đúng chính sách, chế độ, định mức của Nhà nước theo nội dung các nhiệm vụ chi thuộc ngân sách phường, xã.

Tổng mức dự toán chi thường xuyên của ngân sách phường, xã không được thấp hơn định mức dự toán chi thường xuyên bình quân của phường, xã do thành phố quy định.

Khoản dự phòng ngân sách phường, xã được bố trí hàng năm từ 3% đến 5% trên tổng số chi để khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa hoặc bổ sung cho những nhu cầu chi cấp thiết chưa được bố trí trong dự toán hoặc có bố trí nhưng chưa đủ mà sau khi sắp xếp lại các khoản chi vẫn không xử lý được. Các khoản chi từ nguồn dự phòng phải được UBND phường, xã quyết định bằng văn bản.

4. Đảng ủy, UBMT Tổ quốc, các Hội, Đoàn thể chính trị của phường, xã hàng năm căn cứ vào nhiệm vụ, chế độ quy định để lập dự toán những khoản thu, chi cụ thể; xác định số chênh lệch thu- chi để Ban Tài chính phường, xã tổng hợp vào dự toán ngân sách phường, xã.

Điều 10. Hàng năm Sở Tài chính-Vật giá có trách nhiệm hướng dẫn xây dựng và tổng hợp dự toán thu -chi ngân sách cấp phường, xã trong khuôn khổ cân đối chung của ngân sách địa phương, báo cáo UBND thành phố để xem xét, trình HĐND thành phố quyết định làm cơ sở cho việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách các cấp.

Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được UBND thành phố giao, UBND các quận, huyện có trách nhiệm phân bổ dự toán thu, chi ngân sách cho các phường, xã và chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức việc hướng dẫn, kiểm tra các phường, xã thực hiện đúng qui định của Luật NSNN về lập, chấp hành và quyết toán ngân sách phường, xã.

Điều 11. Tổ chức thực hiện thu ngân sách phường, xã.

1. UBND phường, xã căn cứ vào nhiệm vụ thu do cấp trên giao, phạm vi và quyền hạn quy định của pháp luật để phối hợp với UBMT Tổ quốc, Hội, Đoàn thể ở phường, xã và Đội Thuế tổ chức thực hiện thu ngân sách phường, xã.

2. Đội Thuế phường, xã hoặc các tổ chức, cá nhân được cơ quan Thuế ủy nhiệm thu các khoản thuế có trách nhiệm thực hiện thu các loại thuế phát sinh trên địa bàn phường, xã theo phân cấp của Chi Cục Thuế quận, huyện đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

Kho bạc Nhà nước quận, huyện thực hiện việc phân chia các khoản thuế cho các cấp ngân sách theo tỷ lệ phần trăm (%) do UBND cấp trên quy định.

3. Ban Tài chính phường, xã tổ chức thu các khoản thu ngân sách ngoài các khoản thu do ngành Thuế thực hiện. Các khoản thu này phải nộp đầy đủ, kịp thời vào tài khoản thu ngân sách phường, xã. Đối với các hợp đồng đấu thầu, giao thầu, giao khoán UBND phường, xã phải thực hiện đúng các nguyên tắc hợp đồng kinh tế và nguyên tắc thu nộp ngân sách trong từng trường hợp cụ thể. UBND phường, xã không được đấu thầu, khoán thu một lần trong nhiều năm (không quá 2 năm) các khoản thu ngân sách phường, xã nhằm tránh ảnh hưởng đến nguồn cân đối chi thường xuyên hàng năm của phường, xã.

4. Trường hợp đã thu vào ngân sách phường, xã các khoản thu sai chính sách, chế độ chưa quyết toán thì phải thoái trả cho đối tượng bị thu sai. Căn cứ vào lệnh thoái thu của cấp có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thoái thu ngân sách phường, xã để hoàn trả trực tiếp cho đối tượng. Nếu số thu sai đã quyết toán thì lập thủ tục chi ngân sách phường, xã trả lại các khoản thu sai cho đối tượng.

Đối với các khoản thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp quận, huyện cho ngân sách cấp phường, xã thì Phòng Tài chính- Kế hoạch quận, huyện phải thực hiện việc cấp phát định kỳ hàng tháng theo dự toán ngân sách đã được UBND quận, huyện giao. Đối với các khoản chi bổ sung theo mục tiêu và chi hỗ trợ cho công trình “ Nhà nước và nhân dân cùng làm” Phòng Tài chính-Kế hoạch quận, huyện cấp phát trên cơ sở đảm bảo thủ tục theo quy định, đồng thời phải theo tiến độ thực hiện của dự án hoặc chương trình mục tiêu.

Điều 12. Các tài khoản tiền gửi cấp phường, xã được mở tại Kho bạc Nhà nước quận, huyện:

1. Tiền gửi dự toán ngân sách phường, xã.

2. Tiền gửi quỹ Đền ơn đáp nghĩa của phường, xã.

3. Tiền gửi quỹ Ngày công lao động công ích của phường, xã.

4. Tiền gửi các quỹ khác của phường, xã theo qui định của pháp luật.

5. Tiền gửi khác để gửi các khoản khác của phường. xã

6. Tiền gửi của Ban quản lý các dự án của phường, xã sử dụng cho dự án đầu tư phát triển (nếu có).

Thủ tục mở các tài khoản trên thực hiện theo quy định của Kho bạc Nhà nước.

Điều 13. Cấp phát ngân sách phường, xã thực hiện bằng lệnh chi tiền và thanh toán dưới 2 hình thức:

1. Bằng tiền mặt.

a. Đối với các khoản chi có trong dự toán được duyệt và đủ căn cứ để xác định thực chi ( như tiền lương, sinh hoạt phí, trợ cấp) Ban Tài chính lập lệnh chi tiền, kèm theo bảng kê chứng từ chi ngân sách và giấy đề nghị rút tiền mặt trình Chủ tịch UBND phường, xã hoặc người được ủy quyền ký gửi Kho bạc Nhà nước quận, huyện để kiểm tra. Khi đủ thủ tục, Kho bạc Nhà nước quận, huyện xuất ngân sách bằng tiền mặt chi cho phường, xã và thực hiện ghi chi ngân sách phường, xã. Sau khi rút tiền mặt về, kế toán ngân sách làm thủ tục nhập quỹ tiền mặt và khi xuất quỹ chi cho những nội dung đã được duyệt thì dùng phiếu chi và hạch toán vào tài khoản “chi ngân sách”.

b. Đối với những khoản chi có trong dự toán được duyệt, nhưng chưa xác định mức chi cụ thể (như chi các hoạt động chuyên môn, chi mua sắm, hội nghị...) Ban Tài chính phải làm thủ tục đề nghị tạm ứng tiền mặt để chi như sau: kế toán ngân sách phường, xã lập lệnh chi tiền, kèm theo giấy đề nghị rút tiền mặt ngân sách phường, xã theo chương 000, loại 00, khoản 00, mục 920 “tạm ứng khác” để KBNN quận, huyện xuất quỹ tiền mặt tạm ứng cho phường, xã. Sau khi rút tiền mặt về, kế toán ngân sách làm thủ tục nhập quỹ tiền mặt, chi đến đâu hạch toán vào tài khoản “tạm chi ngân sách” đến đó. Cuối kỳ, Ban Tài chính lập giấy đề nghị thanh toán tạm ứng theo mẫu quy định gửi KBNN quận, huyện kiểm soát và chuyển từ tạm ứng chi vào thực chi ngân sách phường, xã theo đúng chương, loại, khoản, mục, tiểu mục ghi trên bảng kê. Căn cứ bảng kê đã được KBNN kiểm soát. Ban Tài chính phường, xã hạch toán vào tài khoản “chi ngân sách”. Ban Tài chính phường, xã có trách nhiệm phải thanh toán đợt tạm ứng lần trước mới được đề nghị tạm ứng tiếp cho lần sau.

2. Bằng chuyển khoản.

Để thanh toán các khoản chi mua sắm tài sản có giá trị lớn, chi thanh toán khối lượng XDCB, sửa chữa lớn hoàn thành, thanh toán cước phí, dịch vụ cho những đơn vị cung ứng có mở tài khoản tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước, Ban Tài chính phường, xã lập lệnh chi tiền kèm theo hồ sơ, chứng từ liên quan gửi Kho bạc Nhà nước quận, huyện để kiểm soát và thanh toán cho đơn vị cung ứng. Sau đó, kế toán ngân sách phường, xã hạch toán các khoản chi trên vào tài khoản “chi ngân sách”.

Điều 14. Ban Tài chính phường, xã phải thực hiện việc theo dõi và quản lý các khoản thu- chi không thuộc ngân sách phường, xã, nhưng phải phản ánh qua Kho bạc Nhà nước như sau:

- Các quỹ được hình thành từ sự đóng góp của nhân dân theo quy định của Trung ương, thành phố và Nghị quyết HĐND phường, xã;

- Các khoản thu hộ, chi hộ do cấp trên ủy quyền cho UBND phường, xã trực tiếp thu hộ hoặc chi hộ.

Ban Tài chính phường, xã phải mở đầy đủ các loại sổ sách kế toán theo quy định để theo dõi quản lý các khoản thu, chi nêu trên và thực hiện việc quản lý thu, chi qua các tài khoản tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà nước. Định kỳ hàng quý, hàng năm phải lập báo cáo tình hình thu và sử dụng các quỹ, các khoản thu hộ, chi hộ để UBND báo cáo HĐND phường, xã và công khai tài chính để nhân dân biết.

Điều 15. Tổ chức công tác kế toán ngân sách phường, xã.

1. Ban Tài chính phường, xã tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo phản ánh và theo dõi đầy đủ:

- Mọi hoạt động thu-chi của ngân sách phường, xã;

- Các loại tài sản công do phường, xã quản lý, sử dụng;

- Các nghiệp vụ thanh toán và các quan hệ giữa UBND phường, xã với nhân dân về các khoản đóng góp thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước;

- Các quỹ tài chính ở phường, xã;

- Các khoản kinh phí ủy quyền của cơ quan tài chính cấp trên và các khoản thu hộ, chi hộ cho cấp trên.

2. Ban Tài chính phường, xã phải thực hiện việc hạch toán theo phương pháp kế toán “ ghi kép”. Mở sổ sách kế toán và ghi chép đầy đủ, đồng thời quản lý, lưu trữ sổ sách, chứng từ kế toán theo đúng quy định của chế độ kế toán ngân sách phường, xã. Báo cáo kế toán phải lập, phản ánh đầy đủ, chính xác, đúng thời gian qui định về tình hình thu, chi ngân sách, các hoạt động tài chính ở phường, xã để giúp UBND phường, xã quản lý và khai thác tốt nguồn thu, điều chỉnh cơ cấu chi hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm; đồng thời phục vụ công tác quản lý ngân sách của cơ quan tài chính cấp trên. Ngoài ra, còn phải lập các báo cáo khác về tài chính, ngân sách theo yêu cầu của Kho bạc Nhà nước, cơ quan Thuế, và các cơ quan quản lý có liên quan.

2. Nghiêm cấm để ngoài sổ sách kế toán bất cứ một tài sản, khoản thu, chi ngân sách và công nợ nào của phường, xã. Chủ tài khoản ngân sách, Trưởng Ban Tài chính, kế toán ngân sách phường, xã phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các số liệu tài chính -ngân sách phản ánh trên sổ sách và báo cáo kế toán.

3. Cuối năm, Ban Tài chính phường, xã phải thực hiện công tác khóa sổ kế toán theo Luật định và hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên.

Điều 16. Quyết toán ngân sách phường, xã.

1. Trước khi khóa sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán ngân sách năm, Ban Tài chính phường, xã phải thực hiện các công việc sau:

- Trong tháng 12, phải tiến hành giải quyết dứt điểm các khoản thu, chi theo dự toán được duyệt, các khoản tạm ứng, tạm thu, tạm chi. Nắm đầy đủ, chính xác số dư tài khoản tiền gửi Kho bạc Nhà nước và tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị để chủ động chi tiêu trong những ngày cuối năm. Các công việc này phải được hoàn thành trước khi khoá sổ kế toán vào ngày 31/12. Tất cả các khoản chi thuộc ngân sách năm trước chưa thực hiện, năm sau không được chi, nếu các khoản chi đó không được ghi vào dự toán năm sau.

- Tồn quỹ tiền mặt của UBND phường, xã đến hết ngày 31/12 chưa chi hết (trừ những khoản chi đã được duyệt và có đủ căn cứ chi, nhưng chưa chi) phải nộp lại tài khoản ngân sách phường, xã tại KBNN;

- Trong thời gian chỉnh lý quyết toán (từ ngày 01/01 đến ngày 31/01 năm sau phải xử lý các khoản thu, chi đã phát sinh trước ngày 31/12; đối chiếu, điều chỉnh, sửa chữa những sai sót trong quá trình hạch toán kế toán;

- Tất cả các khoản thu-chi ngân sách phải đưọc hạch toán và quyết toán theo đúng chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách Nhà nước;

- Thời gian gửi báo cáo quyết toán ngân sách phường, xã cho cấp quận, huyện chậm nhất đến hết ngày 25 tháng 02 năm sau;

- Báo cáo quyết toán ngân sách phường, xã phải có xác nhận của KBNN nơi giao dịch;

- Báo cáo quyết toán ngân sách phường, xã sau khi được HĐND phường, xã phê chuẩn được lập thành 5 bản (theo các biểu mẫu quy định):

+ 01 bản gửi HĐND phường, xã;

+ 01 bản gửi UBND phường, xã;

+ 01 bản gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện;

+ 01 bản gửi Sở Tài chính -Vật giá;

+ 01 bản lưu tại Ban Tài chính phường, xã.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị vị có liên quan.

1. Sở Tài chính-Vật giá: Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Phòng Tài chính -Kế hoạch quận, huyện trong công tác quản lý ngân sách phường, xã theo đúng Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định của UBND thành phố.

2. UBND quận, huyện chỉ đạo Phòng Tài chính -Kế hoạch quận, huyện:

- Cung cấp đầy đủ và hướng dẫn sử dụng các loại chứng từ thu - chi, sổ sách, biểu mẫu kế toán cho phường, xã;

- Hướng dẫn, kiểm tra các phường, xã trên địa bàn thực hiện đúng các chính sách, chế độ quản lý tài chính và ngân sách của Nhà nước. Chịu trách nhiệm về việc hướng dẫn công tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách phường, xã trên địa bàn;

- Hàng tháng căn cứ vào báo cáo thu, chi ngân sách phường, xã để tổng hợp báo cáo thu, chi NSNN quận, huyện. Báo cáo phải bảo đảm khớp đúng với số liệu của Kho bạc Nhà nước và gửi về Sở Tài chính -Vật giá trước ngày 10 tháng sau;

- Cuối năm, hướng dẫn phường, xã lập quyết toán ngân sách; tổ chức kiểm tra quyết toán và tổng hợp vào quyết toán NSNN năm của quận, huyện . Báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách phường, xã sau khi trình UBND quận, huyện phê duyệt gửi về Sở Tài chính-Vật giá trước ngày 15/3 năm sau (cùng với báo cáo tổng hợp quyết toán NSNN của quận, huyện);

- Lập các báo cáo khác về tình hình tài chính, ngân sách phường, xã trên địa bàn theo yêu cầu quản lý của Sở Tài chính - Vật giá và các cơ quan khác của thành phố có liên quan.

3. Kho bạc Nhà nước thành phố chỉ đạo Kho bạc Nhà nước quận, huyện.

- Phản ánh đầy đủ các khoản thu, chi ngân sách phường, xã vào hệ thống Mục lục NSNN. Hướng dẫn phường, xã trong quan hệ giao dịch, mở và sử dụng các tài khoản tại Kho bạc Nhà nước quận, huyện;

- Hàng tháng, tổng hợp thu, chi ngân sách phường, xã và lập báo cáo thu, chi NSNN gửi về Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện đồng gửi Kho bạc Nhà nước thành phố.

4 Cục Thuế thành phố chỉ đạo Chi cục Thuế quận, huyện:

- Phối hợp Phòng Tài chính-Kế hoạch cung cấp đầy đủ và hướng dẫn cán bộ tài chính phường, xã sử dụng, quản lý các loại chứng từ, biểu mẫu và sổ sách liên quan đến các khoản thu thuế, phí, lệ phí ở phường, xã;

- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền phường, xã trong công tác thu trên địa bàn nhằm thu đủ, thu đúng, thu kịp thời vào NSNN; chống thất thu.

Điều 18. Giám đốc Sở Tài chính -Vật giá, Sở Kế hoạch -Đầu tư, Kho bạc Nhà nước thành phố, Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức triển khai thực hiện quy định này.

Điều 19. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các địa phương, đơn vị cần phản ánh kịp thời để UBND thành phố sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 126/2000/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu126/2000/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/12/2000
Ngày hiệu lực01/01/2001
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 06/10/2007
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 126/2000/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 126/2000/QĐ-UB Quy định quản lý thu chi ngân sách


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 126/2000/QĐ-UB Quy định quản lý thu chi ngân sách
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu126/2000/QĐ-UB
                Cơ quan ban hànhThành phố Đà Nẵng
                Người kýNguyễn Bá Thanh
                Ngày ban hành14/12/2000
                Ngày hiệu lực01/01/2001
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 06/10/2007
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 126/2000/QĐ-UB Quy định quản lý thu chi ngân sách

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 126/2000/QĐ-UB Quy định quản lý thu chi ngân sách