Quyết định 127/2012/QĐ-UBND

Quyết định 127/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

Quyết định 127/2012/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động đo đạc bản đồ đã được thay thế bởi Quyết định 551/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 127/2012/QĐ-UBND hoạt động đo đạc bản đồ Bắc Giang 2016 và được áp dụng kể từ ngày 21/09/2016.

Nội dung toàn văn Quyết định 127/2012/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động đo đạc bản đồ


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 127/2012/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 17 tháng 5 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;

Căn cứ Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ;

Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia Việt Nam;

Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 02/2007/TT-BTNMT ngày 12/02/2007 về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; số 03/2007/TT-BTNMT ngày 15/02/2007 về việc hướng dẫn, quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009 của về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính; số 32/2010/TT-BTNMT ngày 08/12/2010 quy định cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ; số 14/2011/TT-BTNMT ngày 15/4/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BTNMT ngày 08/12/2010;

Căn cứ Thông tư số 05/2011/TT-BXD ngày 09/6/2011 của Bộ Xây dựng quy định về việc kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công tác lập bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 446/TTr-TNMT ngày 05/12/2011 và Báo cáo số 52/BC-TNMT ngày 17/4/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lại Thanh Sơn

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 127/2012/QĐ-UBND ngày 17/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định một số nội dung cụ thể để quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Những nội dung không nêu trong Quy định này được thực hiện theo các quy định hiện hành khác của Nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 3. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ

1. Tổ chức, cá nhân được thực hiện hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật; được sử dụng, cung cấp thông tin các sản phẩm đo đạc và bản đồ và có trách nhiệm nộp phí và lệ phí khai thác, cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc, sản phẩm đo đạc và bản đồ và không được cản trở hoặc gây khó khăn cho người có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ về đo đạc và bản đồ.

3. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; nghiêm cấm các hoạt động đo đạc và bản đồ gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.

Điều 4. Điều kiện để hành nghề đo đạc và bản đồ

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện thi công công trình đo đạc và bản đồ phải có đủ năng lực và được cấp giấy phép hành nghề hoạt động đo đạc và bản đồ do Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp; phải thực hiện đúng Thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chịu sự giám sát và kiểm tra chất lượng của chủ đầu tư, của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ.

2. Các loại bản đồ không có giấy phép xuất bản hoặc chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận thì không có giá trị pháp lý để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung sản phẩm đo đạc và bản đồ.

Chương II

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ ĐIỀU

Điều 5. Nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ

1. Khảo sát, lập dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo đạc và bản đồ.

2. Kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo và đạc bản đồ.

3. Thiết lập hệ thống điểm đo đạc cơ sở phục vụ mục đích chuyên dụng, gồm:

a) Lưới địa chính và lưới giải tích cấp 1, 2;

b) Lưới độ cao hạng IV, lưới độ cao kỹ thuật;

4. Đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính các tỷ lệ phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai.

5. Đo vẽ, thành lập bản đồ địa hình các tỷ lệ phục vụ mục đích chuyên ngành như: đất đai, nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy sản, xây dựng, khai thác tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, khí tượng thủy văn, bảo vệ môi trường.

6. Đo vẽ, thành lập bản đồ địa giới hành chính các cấp.

7. Thành lập bản đồ hành chính các cấp.

8. Thành lập bản đồ chuyên đề.

9. Khảo sát, đo đạc công trình.

10. Xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ.

11. In, phát hành các loại bản đồ.

12. Cắm các loại mốc giới: mốc địa giới hành chính các cấp; mốc quy hoạch xây dựng; mốc quy hoạch sử dụng đất; mốc tài nguyên khoáng sản (mốc ranh giới khoanh vùng cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản, mốc ranh giới thăm dò, khai thác khoáng sản); điểm mốc dùng trong quan trắc khí tượng thủy văn; mốc giới sử dụng đất khi giao đất, giao rừng; mốc ranh giới sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh và các loại công trình khác theo quy định.

13. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.

Điều 6. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ

1. Hệ thống điểm đo đạc cơ sở và hệ thống các loại bản đồ được quy định tại Điều 5 của Quy định này phải được thiết lập trên hệ quy chiếu và hệ tọa độ Nhà nước VN-2000, kinh tuyến trục 107000’.

2. Những công trình đo đạc và bản đồ đã hoàn thành ở Hệ Quy chiếu và hệ toạ độ HN-72 hoặc hệ toạ độ, độ cao chuyên ngành khác phải chuyển kết quả cuối cùng sang Hệ Quy chiếu và Hệ toạ độ VN-2000.

3. Trường hợp các công trình đo đạc và bản đồ thuộc địa bàn các xã khu vực III theo quy định của Ủy ban dân tộc thuộc 04 huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế nếu được chủ đầu tư và cơ quan thẩm định quy định tại khoản 1, 2 Điều 7

Quy định này cho phép thành lập ở hệ tọa độ, độ cao giả định thì phải có phương án đo nối với hệ tọa độ, độ cao Nhà nước; đồng thời phải xây dựng mốc ổn định lâu dài để phục vụ cho việc đo nối sau này.

4. Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp điểm đo đạc cơ sở cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng vào mục đích đo đạc và bản đồ. Thời hạn cung cấp ngay trong ngày kể từ khi nhận được Phiếu yêu cầu của tổ chức, cá nhân (theo mẫu số 01 kèm theo Quy định này). Tổ chức, cá nhân phải nộp đủ phí khai thác theo quy định.

Điều 7. Xây dựng kế hoạch đo đạc bản đồ và tổ chức triển khai Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch dài hạn, dự án tổng thể về đo đạc bản đồ thực hiện bằng nguồn ngân sách Nhà nước sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đảm bảo không chồng chéo với kế hoạch, dự án của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ và của các Bộ, ngành khác trên địa bàn tỉnh.

Hàng năm, căn cứ kế hoạch dài hạn, dự án tổng thể về đo đạc bản đồ đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện và xây dựng kế hoạch cụ thể của năm tiếp theo báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước khi triển khai.

Điều 8. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt Thiết kế kỹ thuật - dự toán

1. Đối với công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước: Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định nội dung thiết kế kỹ thuật; Sở Tài chính thẩm định nội dung dự toán (trừ các Thiết kế kỹ thuật - dự toán phục vụ trích đo địa chính thửa đất, khu đất có diện tích từ 05 ha đến 50 ha giao Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định cả phần thiết kế kỹ thuật và dự toán). Căn cứ kết quả thẩm định, chủ đầu tư phê duyệt Thiết kế kỹ thuật - dự toán.

2. Đối với công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ không sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước: Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định phần thiết kế kỹ thuật, chủ đầu tư tự thẩm định phần dự toán. Căn cứ kết quả thẩm định, chủ đầu tư phê duyệt Thiết kế kỹ thuật - dự toán.

3. Đối với trích đo địa chính thửa đất, khu đất phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lập hồ sơ đất đai có diện tích nhỏ hơn 05 ha thì không phải lập Thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình nhưng trong hợp đồng kinh tế trích đo bản đồ giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công phải thể hiện rõ các tiêu chuẩn kỹ thuật theo đúng quy trình, quy phạm thành lập bản đồ địa chính và áp dụng đúng định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá sản phẩm đo đạc và bản đồ do Nhà nước ban hành và công bố.

Điều 9. Trình tự, hồ sơ thẩm định Thiết kế kỹ thuật - dự toán

1. Chủ đầu tư lập Tờ trình đề nghị thẩm định Thiết kế kỹ thuật - dự toán (theo mẫu số 02) và nộp 05 bộ hồ sơ Thiết kế kỹ thuật - dự toán tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, thông báo cho chủ đầu tư bằng văn bản để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định nội dung thiết kế kỹ thuật.

Trường hợp phải lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan: trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi xin ý kiến bằng văn bản. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến; các cơ quan, tổ chức trả lời Sở Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản để làm căn cứ thẩm định.

Căn cứ kết quả thẩm định nội dung thiết kế kỹ thuật, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản kèm theo 01 bộ hồ sơ đề nghị Sở Tài chính thẩm định nội dung dự toán đối với trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 7 Quy định này.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, Sở Tài chính tổ chức thẩm định, trả kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

Chủ đầu tư nhận kết quả thẩm định Thiết kế kỹ thuật - dự toán tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Thời gian thẩm định Thiết kế kỹ thuật - dự toán không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Phí thẩm định Thiết kế kỹ thuật - dự toán theo quy định hiện hành.

Điều 10. Trách nhiệm đảm bảo chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ

1. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ được giao thực hiện.

Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng các công trình sản phẩm đối với những dự án đo đạc và bản đồ do UBND tỉnh làm chủ đầu tư hoặc giao Sở Tài nguyên và Môi trường làm chủ đầu tư.

2. Tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện thi công công trình đo đạc và bản đồ phải chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình thực hiện trước chủ đầu tư và trước pháp luật.

Điều 11. Kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ

1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh; trực tiếp thực hiện kiểm tra, thẩm định chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng trên địa bàn tỉnh trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

2. Sở Xây dựng tổ chức thẩm định các bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch xây dựng, bản đồ phục vụ công tác lập dự án và thiết kế xây dựng (đối với công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước).

3. Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thẩm định chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm trích đo địa chính phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện; trích đo địa chính khu đất có quy mô không quá 01 (một) ha; trích đo thửa đất phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

4. Đơn vị thi công sử dụng lực lượng chuyên môn, kỹ thuật của mình để thực hiện việc kiểm tra và nghiệm thu chất lượng, khối lượng, tiến độ trong quá trình thi công công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ.

5. Tổ chức sự nghiệp công và Tổ chức kinh tế được cấp giấy phép kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ thì được kiểm tra, thẩm định sản phẩm đo đạc và bản đồ theo đề nghị của chủ đầu tư và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định của mình.

6. Kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ ở các cấp: đơn vị thi công, đơn vị kiểm tra (theo đề nghị của chủ đầu tư) và các cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT ngày 12/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính; Thông tư số 05/2011/TT-BXD ngày 09/6/2011 của Bộ Xây dựng quy định về việc kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công tác lập bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng.

Điều 12. Trách nhiệm quản lý công tác kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ

1. Trách nhiệm của cơ quan quyết định đầu tư:

a) Thẩm định hồ sơ nghiệm thu; xác nhận chất lượng, khối lượng đã hoàn thành; thẩm định hồ sơ quyết toán và phê duyệt quyết toán các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ của chủ đầu tư;

b) Quyết định giải quyết những phát sinh, vướng mắc về công nghệ mà chưa có quy định kỹ thuật về công nghệ đó; giải quyết những phát sinh, vướng mắc về định mức kinh tế khi thay đổi giải pháp công nghệ làm tăng giá trị dự toán so với giá trị dự toán đã được phê duyệt; giải quyết những phát sinh về khối lượng khi khối lượng hoàn thành vượt quá 5% (năm phần trăm) so với khối lượng đã được phê duyệt; giải quyết việc kéo dài tiến độ thi công công trình, sản phẩm so với tiến độ thi công đã được phê duyệt;

c) Quyết định đình chỉ thi công, huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ công trình, sản phẩm công trình đang thi công không đúng thiết kế kỹ thuật - dự toán được phê duyệt hoặc vi phạm nghiêm trọng các tiêu chuẩn, quy định về kỹ thuật và kinh tế.

Trường hợp các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do UBND tỉnh quyết định đầu tư thì UBND tỉnh uỷ quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện trách nhiệm của cơ quan quyết định đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này.

2. Trách nhiệm của chủ đầu tư:

a) Bảo đảm chất lượng, khối lượng, tiến độ thực hiện đối với các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ được giao;

b) Quyết định giải quyết những phát sinh, vướng mắc về công nghệ đã có quy định kỹ thuật cụ thể; giải quyết những phát sinh, vướng mắc về định mức kinh tế khi thay đổi giải pháp công nghệ mà không làm tăng giá trị dự toán so với giá trị dự toán đã được phê duyệt; giải quyết những phát sinh về khối lượng khi khối lượng hoàn thành không vượt quá 5% (năm phần trăm) so với khối lượng đã được phê duyệt;

c) Giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ trong quá trình thi công công trình, sản phẩm; kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đối với các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ được giao;

d) Quyết định đình chỉ thi công, huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ công trình, sản phẩm đang thi công không đúng thiết kế kỹ thuật - dự toán được phê duyệt hoặc vi phạm nghiêm trọng các tiêu chuẩn, quy định về kỹ thuật và kinh tế.

3. Trách nhiệm của đơn vị thi công:

a) Tổ chức hệ thống kiểm tra và nghiệm thu chất lượng, khối lượng, tiến độ thi công công trình, sản phẩm theo đúng chế độ kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng, tiến độ thi công công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ;

b) Thực hiện đúng thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt, đúng tiêu chuẩn, quy định về kỹ thuật và kinh tế;

c) Chịu sự giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu của chủ đầu tư, của cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng, khối lượng, tiến độ thi công công trình, sản phẩm;

d) Trường hợp có thay đổi về giải pháp công nghệ, thiết kế kỹ thuật, định mức kinh tế, khối lượng công việc, tiến độ thi công so với dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt thì phải báo cáo kịp thời với chủ đầu tư và chỉ được thực hiện sau khi có trả lời bằng văn bản của chủ đầu tư;

đ) Bảo đảm chất lượng, khối lượng, tiến độ công trình, sản phẩm do đơn vị mình thi công; trường hợp công trình, sản phẩm chưa đạt chất lượng thì phải làm bù hoặc làm lại bằng kinh phí của mình.

Điều 13. Cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ

Việc cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 32/2010/TT-BTNMT ngày 08/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ và Thông tư số 14/2011/TT-BTNMT ngày 15/4/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BTNMT ngày 08/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 14. Quản lý, lưu trữ, cung cấp dữ liệu đo đạc và bản đồ

1. Chủ đầu tư, các cơ quan, tổ chức khi hoàn thành công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh phải giao nộp 01 (một) bộ sản phẩm giấy và file dữ liệu cho Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để lưu trữ theo quy định.

2. Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cập nhật, lưu trữ và cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tư liệu về hệ thống các loại bản đồ, hệ thống điểm đo đạc cơ sở, số liệu các điểm tọa độ, độ cao do mình quản lý theo quy định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của các Sở, ngành có liên quan

1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh;

b) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch dài hạn, dự án tổng thể về đo đạc và bản đồ thực hiện bằng nguồn ngân sách Nhà nước và kế hoạch đo đạc bản đồ hàng năm, theo dõi, tổng hợp và báo cáo theo quy định tại Điều 7 Quy định này;

c) Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định hướng dẫn, áp dụng tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật đo đạc và bản đồ theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường áp dụng trên địa bàn tỉnh;

d) Thẩm định năng lực hoạt động đo đạc và bản đồ của các tổ chức có nhu cầu hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh, đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;

đ) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ trên địa bàn tỉnh và kiến nghị với cơ quan quản lý về xuất bản đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật;

e) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành có liên quan thẩm định các Thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo đạc và bản đồ thực hiện bằng nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định tại Điều 8 Quy định này;

g) Kiểm tra, thẩm định chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng trên địa bàn tỉnh;

h) Thanh tra công tác đo đạc và bản đồ trên phạm vi toàn tỉnh theo quy định tại Điều 29 của Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;

i) Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện giám sát và kiểm tra, nghiệm thu việc thành lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp;

2. Sở Tài chính:

a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch dài hạn, dự án tổng thể về đo đạc và bản đồ thực hiện bằng nguồn ngân sách Nhà nước và kế hoạch đo đạc bản đồ hàng năm theo quy định tại Điều 7 Quy định này;

b) Thẩm định dự toán các Thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo đạc bản đồ địa chính phục vụ công tác lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai theo quy định tại Điều 8 Quy định này;

c) Thẩm định dự toán các Thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo đạc bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch xây dựng.

3. Sở Xây dựng:

a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính thẩm định các Thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo đạc bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch xây dựng;

b) Thẩm định bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch xây dựng, bản đồ phục vụ lập dự án và thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy định này.

4. Các Sở, ngành có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện Quy định này.

Điều 16. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố

1. Tổ chức tuyên truyền và giáo dục mọi công dân có ý thức tham gia bảo quản, giữ gìn các công trình xây dựng đo đạc;

2. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các ngành và các địa phương quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn theo quy định;

3. Xử lý theo thẩm quyền những hành vi xâm hại đến các công trình xây dựng đo đạc, những hoạt động đo đạc và bản đồ trái với quy định;

4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, dự án về đo đạc và bản đồ của địa phương mình; đảm bảo phù hợp với kế hoạch, dự án của UBND tỉnh; bố trí đủ kinh phí thực hiện lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gắn liền với công tác đo đạc và bản đồ địa chính theo đúng Thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt.

Điều 17. Chế độ báo cáo

Tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ phải thực hiện báo cáo theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-BTNMT ngày 27/02/2007 của Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Thông tư: số 02/2007/TT-BTNMT ngày 12/02/2007, số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20 hàng tháng để tổng hợp báo cáo theo quy định.

Điều 18. Khen thưởng, xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy định này được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Mọi trường hợp không thực hiện đúng Quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Tổ chức thực hiện

Giao Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, đôn đốc và theo dõi thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu phát sinh vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

Mẫu số 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

..........., ngày ........... tháng ....... năm ......

PHIẾU YÊU CẦU CUNG CẤP DỮ LIỆU

Kính gửi: .............................................................................

1. Tên tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu: ........................................

Số CMND, ngày cấp, nơi cấp (đối với cá nhân trong nước): ........................

.........................................................................................................................

Quốc tịch/nơi đang làm việc, học tập (đối với cá nhân là người nước ngoài):

................................................................................................................................

2. Địa chỉ: .......................................................................................................

3. Số điện thoại ...................., fax ...................., e-mail: ................................

4. Danh mục và nội dung dữ liệu cần cung cấp: ............................................

.........................................................................................................................

5. Mục đích sử dụng dữ liệu: ..........................................................................

.........................................................................................................................

6. Hình thức khai thác, sử dụng và phương thức nhận kết quả (xem, đọc tại chỗ; sao chụp; nhận trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu hoặc gửi qua đường bưu điện ....):

..................................................................................................................

..........................................................................................................................

7. Cam kết sử dụng dữ liệu: .............................................................................

..........................................................................................................................

XÁC NHẬN CỦA TỔ CHỨC
NƠI ĐANG LÀM VIỆC **

 (Ký xác nhận, đóng dấu)

NGƯỜI YÊU CẦU CUNG CẤP DỮ LIỆU*

 

* Trường hợp là cơ quan, tổ chức yêu cầu cung cấp dữ liệu thì thủ trưởng cơ quan phải ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu; là cá nhân phải ký, ghi rõ họ tên;

** Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có xác nhận của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nơi đang làm việc, học tập.

 

Mẫu số 02

CHỦ ĐẦU TƯ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số ..................

…….., ngày ..... tháng ..... năm .....

 

TỜ TRÌNH

VỀ VIỆC ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ KỸ THUẬT - DỰ TOÁN

Công trình: ..........................................................................

Kính gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường

Căn cứ Quyết định số    /2012/QĐ-UBND ngày    /4/2012 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Quy định một số nội dung quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

(TÊN CHỦ ĐẦU TƯ) là cơ quan chủ đầu tư trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định Thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình: .............. với những nội dung sau:

1. Tên dự án (Thiết kế kỹ thuật - dự toán): .......................................................

2. Chủ đầu tư: ..................................................................................................

3. Đơn vị lập Dự án (Thiết kế kỹ thuật - dự toán): ...........................................

4. Mục tiêu Dự án: ..........................................................................................

5. Nội dung và quy mô (tỷ lệ đo, diện tích đo ...) ...........................................

6. Địa điểm thực hiện: ....................................................................................

7. Ngồn vốn thực hiện: ...................................................................................

8. Thời gian thực hiện: ...................................................................................

9. Các nội dung khác: .....................................................................................

(Tên Chủ đầu đầu tư) trình Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định Thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình .................................. để làm cơ sở phê duyệt./.

 

 

Nơi nhận:
..............

Chủ đầu tư
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 127/2012/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu127/2012/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/05/2012
Ngày hiệu lực27/05/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBất động sản
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 21/09/2016
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 127/2012/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 127/2012/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động đo đạc bản đồ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 127/2012/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động đo đạc bản đồ
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu127/2012/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Giang
                Người kýLại Thanh Sơn
                Ngày ban hành17/05/2012
                Ngày hiệu lực27/05/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBất động sản
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 21/09/2016
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 127/2012/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động đo đạc bản đồ

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 127/2012/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động đo đạc bản đồ