Quyết định 13/2008/QĐ-UBND

Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Vĩnh Long ban hành

Quyết định 13/2008/QĐ-UBND kiểm tra xử lý văn bản pháp luật tỉnh Vĩnh Long đã được thay thế bởi Quyết định 20/2011/QĐ-UBND kiểm tra xử lý rà soát văn bản pháp luật Vĩnh Long và được áp dụng kể từ ngày 21/10/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 13/2008/QĐ-UBND kiểm tra xử lý văn bản pháp luật tỉnh Vĩnh Long


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2008/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 11 tháng 4 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA TỈNH VĨNH LONG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 31/2004/QH11 ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Thông tư số 135/2003/NĐ-CP">01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 190/TTr-STP ngày 03/4/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Văn Đấu

 

QUY ĐỊNH

VỀ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định về trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan trong kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

1. Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã.

3. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

4. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký ban hành hoặc các văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật nhưng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân không có thẩm quyền ban hành, khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và cá nhân.

Điều 3. Mục đích kiểm tra văn bản:

Việc kiểm tra văn bản được tiến hành nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, đồng thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc kiểm tra văn bản:

1. Công tác kiểm tra văn bản phải do các cán bộ, công chức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thường xuyên, kịp thời, đúng quy định của pháp luật, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra.

2. Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra văn bản do mình ban hành trước khi cơ quan chức năng kiểm tra.

3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo trong quá trình thực hiện, có quyền phản ánh với các cơ quan thông tin đại chúng và đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản đó.

4. Nghiêm cấm việc lợi dụng việc kiểm tra vì mục đích vụ lợi cá nhân, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản có văn bản được kiểm tra.

Điều 5. Nguyên tắc xử lý văn bản trái pháp luật:

1. Văn bản có dấu hiệu trái pháp luật phải được cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản thông báo ngay cho cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản để tự kiểm tra và xử lý.

2. Việc xử lý văn bản trái pháp luật phải do các cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành một cách khách quan, toàn diện, kịp thời và triệt để theo đúng quy định của pháp luật.

3. Các văn bản trái pháp luật phải bị đình chỉ thi hành ngay và phải bị bãi bỏ hoặc huỷ bỏ kịp thời.

4. Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận và quyết định xử lý của mình; nếu quyết định xử lý trái pháp luật thì phải khắc phục hậu quả pháp lý do quyết định đó gây ra.

5. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức và cá nhân can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật.

Điều 6. Thủ tục kiểm tra và xử lý:

Văn bản quy phạm pháp luật đã được cơ quan, người có thẩm quyền ký ban hành, khi phát hành văn bản, đơn vị phát hành văn bản có trách nhiệm đồng thời gửi văn bản cho đơn vị được phân công kiểm tra để thực hiện việc tự kiểm tra.

Khi phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, đơn vị được phân công kiểm tra văn bản có trách nhiệm thông báo ngay cho đơn vị đã chủ trì soạn thảo, trình văn bản, đồng thời phối hợp trao đổi để thống nhất những nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, thống nhất các biện pháp xử lý và chuẩn bị dự thảo văn bản xử lý, báo cáo với cơ quan, người đã ban hành văn bản để kịp thời xử lý theo thẩm quyền.

Chương II

TRÁCH NHIỆM KIỂM TRA, TỰ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:

Sở Tư pháp là đơn vị đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định, có trách nhiệm:

1. Xây dựng và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền đối với các văn bản được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 2 Quy định này.

2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan soạn thảo kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cơ quan thông tin đại chúng đối với các văn bản được quy định tại khoản 4 Điều 2 Quy định này.

3. Theo dõi việc xử lý đối với văn bản có nội dung trái pháp luật sau khi có đề xuất hướng xử lý với người, cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản.

Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn giúp việc cho cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản:

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị tự kiểm tra văn bản do cơ quan, đơn vị mình tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp ban hành. Bố trí, phân công cán bộ pháp chế của các sở, ban, ngành thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản.

2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan phải kịp thời cung cấp thông tin, tư liệu, tài liệu cần thiết và phối hợp với Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Ban Tư pháp, pháp chế ngành trong việc tự kiểm tra văn bản.

Điều 9. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, xã, phường, thị trấn và Phòng Tư pháp các huyện, thị:

1. Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn trong tỉnh tự kiểm tra văn bản do mình ban hành.

2. Trưởng ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân huyện, thị là đầu mối giúp Hội đồng nhân dân cùng cấp thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản.

3. Trưởng phòng Tư pháp là đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã tổ chức kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định, có trách nhiệm:

a) Thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền đối với các văn bản được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Quy định này.

b) Chủ trì phối hợp với cơ quan soạn thảo kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản và yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cơ quan thông tin đại chúng đối với các văn bản được quy định tại khoản 4 Điều 2 Quy định này.

c) Theo dõi việc xử lý đối với văn bản có nội dung trái pháp luật sau khi có đề xuất hướng xử lý với người, cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản.

4. Trưởng ban Tư pháp là đầu mối giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản đối với văn bản quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Quy định này.

Điều 10. Tổng hợp và báo cáo:

Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, Trưởng ban Tư pháp xã định kỳ 6 tháng một lần báo cáo công tác tự kiểm tra văn bản cho Phòng Tư pháp theo quy định.

Trưởng phòng Tư pháp chịu trách nhiệm chủ động phối hợp cùng Trưởng ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân huyện, thị theo dõi, tổng hợp kết quả kiểm tra văn bản trong phạm vi huyện, thị và định kỳ báo cáo công tác kiểm tra văn bản cho Sở Tư pháp theo quy định.

Các sở, ban, ngành tỉnh định kỳ 6 tháng một lần báo cáo công tác tự kiểm tra văn bản cho Sở Tư pháp.

Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, tổng hợp kết quả kiểm tra văn bản trên địa bàn tỉnh và định kỳ báo cáo công tác kiểm tra văn bản cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.

Chương III

THẨM QUYỀN XỬ LÝ VĂN BẢN

Điều 11. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xử lý văn bản trái pháp luật:

1. Đình chỉ việc thi hành và bãi bỏ văn bản trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã trong tỉnh.

2. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân huyện, thị xã và đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ.

Điều 12. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc xử lý văn bản trái pháp luật:

1. Đình chỉ việc thi hành và bãi bỏ văn bản trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp xã.

2. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã và đề nghị Hội đồng nhân dân huyện bãi bỏ.

Chương IV

THỦ TỤC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN

Điều 13. Phương thức kiểm tra văn bản:

Việc kiểm tra văn bản được tiến hành bằng các phương thức:

1. Tự kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản.

2. Kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo nhiệm vụ được phân công. Bao gồm:

a) Kiểm tra văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến.

b) Tổ chức đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.

3. Kiểm tra khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

Điều 14. Tự kiểm tra văn bản:

1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật việc tự kiểm tra được tiến hành thường xuyên. Đồng thời, các đơn vị phải kịp thời tổ chức rà soát, kiểm tra văn bản do mình ban hành khi:

a) Tình hình kinh tế - xã hội đã thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản do mình ban hành không còn phù hợp.

b) Nhận được yêu cầu, kiến nghị, thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản do mình ban hành có dấu hiệu trái pháp luật không còn phù hợp.

2. Đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật việc tự kiểm tra tiến hành khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá nhân.

Điều 15. Việc gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản:

1. Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày, kể từ ngày ký ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản phải gửi văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định sau đây:

a) Văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh phải gửi đến Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp và tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo ngành, lĩnh vực. Đồng thời phải gửi 01 bản chính đến Sở Tư pháp để giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức tự kiểm tra.

b) Văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện, thị phải gửi văn bản đến Ban Pháp chế, Phòng Tư pháp để tổ chức tự kiểm tra và gửi 01 bản chính đến Sở Tư pháp để tổ chức kiểm tra theo thẩm quyền.

c) Văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải gửi đến Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn để tổ chức tự kiểm tra và gửi 01 bản chính đến Phòng Tư pháp để tổ chức kiểm tra theo thẩm quyền.

2. Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở sổ văn bản đến để theo dõi việc tiếp nhận văn bản được gửi đến để kiểm tra.

Điều 16. Trách nhiệm của cán bộ kiểm tra văn bản:

1. Đối chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với cơ sở pháp lý (những văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra) để xem xét đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra. Nội dung kiểm tra văn bản phải thực hiện đúng theo quy định của Điều 3 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

2. Phải ký tên vào góc phía trên bên phải của văn bản mà mình đã kiểm tra (để xác nhận việc kiểm tra) và lập báo cáo kèm theo danh mục những văn bản đã được phân công kiểm tra.

3. Khi phát hiện văn bản được kiểm tra có nội dung, có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản phải lập phiếu kiểm tra văn bản.

Sau khi lập phiếu kiểm tra, người kiểm tra văn bản phải lập hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật và trình lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản xem xét. Hồ sơ gồm có: Văn bản được kiểm tra, văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra, phiếu kiểm tra văn bản, đồng thời phải vào sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (mẫu sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật xem Phụ lục I kèm theo quy định).

Điều 17. Phiếu kiểm tra văn bản:

Phiếu kiểm tra văn bản cần phải có các nội dung sau đây: Tên người kiểm tra văn bản; tên văn bản được kiểm tra và văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra; nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến của người kiểm tra về nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; đề xuất hướng xử lý nội dung trái pháp luật của văn bản (đình chỉ, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản); các biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban hành, thực hiện văn bản trái pháp luật gây ra và đề xuất hướng xử lý trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật (mẫu phiếu kiểm tra xem Phụ lục III kèm theo quy định).

Điều 18. Thủ tục tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật:

1. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp thông báo để cơ quan đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật (mẫu thông báo xem Phụ lục IV kèm theo quy định).

2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.

Việc xử lý nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.

3. Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan đã ban hành văn bản thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp xử lý theo quy định tại Điều 11 và 12 của Quy định này. Hồ sơ báo cáo người có thẩm quyền xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo quy định tại Điều 20 của Quy định này.

Thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước được áp dụng theo Quy định này và phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 19. Trách nhiệm theo dõi và xử lý khi phát hiện văn bản trái pháp luật:

Sau khi gửi thông báo Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chức năng của cơ quan đã ban hành văn bản được kiểm tra để trao đổi, thảo luận về những nội dung trái pháp luật của văn bản và hướng xử lý những nội dung trái pháp luật đó.

Việc trao đổi, thảo luận có thể được thực hiện dưới hình thức làm việc trực tiếp hoặc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, cơ quan đã ban hành văn bản được kiểm tra tổ chức hội thảo, toạ đàm lấy ý kiến của các chuyên gia, đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan khác.

Điều 20. Hồ sơ báo cáo cho người có thẩm quyền xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật. Gồm có:

1. Báo cáo của cơ quan kiểm tra văn bản.

2. Văn bản được kiểm tra.

3. Cơ sở pháp lý để kiểm tra.

4. Phiếu kiểm tra văn bản.

5. Các công văn, thông báo của cơ quan kiểm tra văn bản, cơ quan có văn bản được kiểm tra.

6. Các tài liệu khác có liên quan.

Điều 21. Thủ tục kiểm tra và xử lý văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật và văn bản do cơ quan không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành:

1. Khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá nhân về các văn bản quy định tại khoản 4 Điều 2 Quy định này, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp tiến hành xử lý các văn bản đó theo thủ tục quy định tại Điều 18 của Quy định này.

2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp huyện giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện thủ tục quy định tại các khoản 1 Điều này đối với các văn bản quy định tại khoản 4 Điều 2 của Quy định này nhưng do Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp ban hành.

Chương V

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, NGƯỜI CÓ VĂN BẢN ĐƯỢC KIỂM TRA

Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản có văn bản được kiểm tra:

Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản có văn bản được kiểm tra (sau đây gọi tắt là cơ quan, người có văn bản được kiểm tra) có trách nhiệm như sau:

1. Thực hiện việc niêm yết văn bản quy phạm pháp luật và gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra đúng thời hạn quy định; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.

2. Giải trình về nội dung văn bản theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.

3. Kịp thời tổ chức tự kiểm tra để phát hiện và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Quy định này.

4. Thông báo về việc xử lý văn bản trái pháp luật cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.

5. Tạo điều kiện cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản.

Điều 23. Quyền của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra:

1. Được thông báo về kế hoạch, nội dung kiểm tra, nội dung được yêu cầu.

2. Trình bày ý kiến liên quan đến nội dung văn bản được kiểm tra.

3. Từ chối trả lời, cung cấp thông tin không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc những thông tin thuộc bí mật nhà nước không được phép cung cấp theo quy định của pháp luật.

4. Giải trình và đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị có thẩm quyền xử lý văn bản xem xét lại thông báo về xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (trừ những văn bản quy định tại khoản 4 Điều 2 của Quy định này) trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.

5. Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản vẫn quyết định xử lý theo quy định tại các Điều 11 và 12 thì cơ quan, người có văn bản được kiểm tra có quyền đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý xem xét lại quyết định xử lý. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, nếu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý không trả lời hoặc cơ quan, người có văn bản được kiểm tra không nhất trí với trả lời đề nghị, thì cơ quan, người có văn bản được kiểm tra có quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ (nếu cơ quan, người đã xử lý là Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh) hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (nếu cơ quan, người đã xử lý là Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện).

Khi thực hiện những quyền quy định tại các khoản 4 và 5 của Điều này, cơ quan, người có văn bản được kiểm tra, xử lý phải chứng minh được văn bản do mình ban hành đúng pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về tính trung thực, đúng đắn trong báo cáo, đề nghị của mình.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Các điều kiện bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản:

Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản do ngân sách nhà nước cấp, được dự toán chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên của các cơ quan kiểm tra để chi cho các nội dung: Tổ chức phối hợp hoạt động kiểm tra, tổ chức đội ngũ cộng tác viên; tổ chức thu thập thông tin, tư liệu, lập hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra; hỗ trợ cho việc nghiên cứu, xem xét kiểm tra và các hoạt động khác liên quan đến công tác kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp cùng Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Uỷ ban nhân dân huyện, thị tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc bố trí tổ chức, biên chế chuyên trách và kinh phí để bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kiểm tra văn bản./.

 

PHỤ LỤC I

MẪU SỔ VĂN BẢN ĐẾN

Số thứ tự

Số và ngày văn bản đến

Cơ quan ban hành

Số, ký hiệu và ngày, tháng, năm của văn bản

Tên loại và trích yếu nội dung văn bản

Đơn vị hoặc người nhận văn bản

Ký nhận

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC II

MẪU SỔ THEO DÕI XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT

Số thứ tự

Số và ngày văn bản đến

Số, ký hiệu và ngày, tháng, năm của văn bản

Cơ quan ban hành và trích yếu của văn bản

Người thực hiện kiểm tra

Nội dung văn bản trái pháp luật

Ghi chú kết quả xử lý

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC III

MẪU PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN

SỞ TƯ PHÁP
(PHÒNG TƯ PHÁP)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ......./........

.............., ngày..... tháng.... năm 2008

 

PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN

- Tên người kiểm tra văn bản:. ................

- Tên văn bản được kiểm tra:. ...................

- Tên các văn bản làm cơ sở pháp lý:

1.

2.

3.

- Nội dung được kiểm tra:. .................................

 

 

Người kiểm tra
(Ký tên, họ và tên)

 

PHỤ LỤC IV

MẪU THÔNG BÁO KIỂM TRA VĂN BẢN

UBND.........
SỞ TƯ PHÁP
(PHÒNG TƯ PHÁP)
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: / ...............

............., ngày..... tháng.... năm .....

 

THÔNG BÁO

Về việc văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật

Thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản Sở Tư pháp (Phòng Tư pháp) đã tiến hành kiểm tra Văn bản số:..............................

Qua kiểm tra đã phát hiện Văn bản.............. có dấu hiệu trái pháp luật. (Nội dung trái pháp luật kèm theo Phiếu kiểm tra văn bản).

Đề nghị....................... thực hiện tự kiểm tra và báo cáo kết quả cho Sở Tư pháp (Phòng Tư pháp) theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu

GIÁM ĐỐC SỞ
(HOẶC TRƯỞNG PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN, THỊ)
(Ký tên, họ và tên)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 13/2008/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 13/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 11/04/2008
Ngày hiệu lực 21/04/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 21/10/2011
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 13/2008/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 13/2008/QĐ-UBND kiểm tra xử lý văn bản pháp luật tỉnh Vĩnh Long


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 13/2008/QĐ-UBND kiểm tra xử lý văn bản pháp luật tỉnh Vĩnh Long
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 13/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Phạm Văn Đấu
Ngày ban hành 11/04/2008
Ngày hiệu lực 21/04/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 21/10/2011
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 13/2008/QĐ-UBND kiểm tra xử lý văn bản pháp luật tỉnh Vĩnh Long

Lịch sử hiệu lực Quyết định 13/2008/QĐ-UBND kiểm tra xử lý văn bản pháp luật tỉnh Vĩnh Long