Quyết định 13/2008/QĐ-UBND

Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy chế quản lý đầu tư XD công trình CSHT các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------

Số: 13/2008/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 15 tháng 02 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH CƠ SỞ HẠ TẦNG CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG BÃI NGANG VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO TỈNH QUẢNG NGÃI.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 257/2003/QĐ-TTg ngày 03/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ
về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
Căn cứ Quyết định số 106/2004/QĐ-TTg ngày 11/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
Căn cứ Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1999 - 2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn II và xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 08/8/2006 của Liên Bộ: Ủy ban Dân tộc - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 102/TTr-SLĐTBXH ngày 22/10/2007 về ban hành Quy chế tạm thời về quản lý thực hiện đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn UBND các huyện có xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thực hiện Quy chế này theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng; Chủ tịch UBND các huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ, Lý Sơn và Thủ trưởng các Sở, Ban ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: CPVP, các phòng nghiên cứu;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- Trung tâm CB và Trang TTĐT;
- Lưu VT, VHXH.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Huế

QUY CHẾ

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH CƠ SỞ HẠ TẦNG CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG BÃI NGANG VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO TỈNH QUẢNG NGÃI.
(Kèm theo Quyết định số: 13/2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo của tỉnh Quảng Ngãi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 106/2004/QĐ-TTg ngày 11/6/2004 và Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 được hỗ trợ đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu theo quy định tại Quyết định số 257/2003/QĐ-TTg ngày 03/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư Liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 08/8/2006 của Liên Bộ: Uỷ ban Dân tộc - Kế hoạch và Đầu tư- Tài chính - Xây dựng - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010.

Điều 2. Nguồn vốn đầu tư cho các công trình bao gồm:

- Nguồn hỗ trợ của Trung ương theo chương trình hỗ trợ đầu tư các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.

- Nguồn từ ngân sách huyện, xã được hỗ trợ đầu tư.

- Nguồn lồng ghép với các chương trình khác nếu có.

- Nguồn huy động cộng đồng.

Điều 3. Việc triển khai thực hiện đầu tư các công trình phải đảm bảo công khai, dân chủ từ cơ sở, phát huy mạnh mẽ sự tham gia của người dân trong quá trình thực hiện. Tăng cường phân cấp cho xã quản lý thực hiện, các Sở ngành chức năng tỉnh và UBND huyện có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ các xã trực tiếp quản lý.

Chương 2:

ĐỐI TƯỢNG CÔNG TRÌNH ĐẦU TƯ VÀ CƠ CHẾ, QUY TRÌNH THỰC HIỆN ĐẦU TƯ

Điều 4. Danh mục các công trình được xác định đầu tư theo danh mục các công trình còn thiếu theo quy định tại Quyết định số 257/2003/QĐ-TTg ngày 03/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; cụ thể:

a) Các công trình phục vụ sản xuất:

- Công trình bờ bao chống triều cường, kè.

- Công trình thủy lợi nhỏ.

- Trạm bơm cấp nước biển cho nuôi trồng thủy sản, làm muối.

- Đường giao thông ra bến cá.

- Chợ cá.

b) Công trình hạ tầng cơ sở phục vụ đời sống dân sinh:

- Đường giao thông đến trung tâm xã.

- Chợ xã.

- Công trình điện phục vụ sinh hoạt.

- Trường học.

- Trạm xá xã.

- Công trình nước sạch.

Điều 5. UBND xã làm chủ đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng hỗ trợ đầu tư các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo quy định tại Điều 4 Quy chế này.

Cơ chế và quy trình tổ chức đầu tư xây dựng (bao gồm các quy định về: ban quản lý dự án; ban giám sát xã; quy hoạch công trình cơ sở hạ tầng; kế hoạch đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình; thực hiện đầu tư xây dựng công trình) được thực hiện theo quy định chi tiết tại các tiết 2.3, 2.4, 2.5, 2.6, 2.7 và 2.8, Khoản 2, Mục I, Phần II của Thông tư liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 08/8/2006 của Liên Bộ: Ủy ban Dân tộc - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010; trong đó, riêng về quy trình, hình thức chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng các công trình hạ tầng thuộc chương trình đầu tư các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thực hiện theo Bản quy định tạm thời về một số nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành kèm theo Quyết định 07/2007/QĐ-UBND ngày 15/02/2007 của UBND tỉnh.

Chương 3:

TỔNG HỢP, GIAO, BÁO CÁO KẾ HOẠCH VÀ QUY TRÌNH GIÁM SÁT ĐÁNH GIÁ, BÁO CÁO TỔNG HỢP

Điều 6. Quy trình xây dựng, tổng hợp và giao kế hoạch hàng năm được tiến hành đồng thời với quy trình lập kế hoạch chung theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, được giao thành một mục riêng trong kế hoạch hàng năm của các địa phương.

a) Hàng năm UBND huyện chỉ đạo UBND xã xây dựng kế hoạch theo quy trình quy định tại Điều 5 Quy chế này.

b) Trên cơ sở kế hoạch của xã, UBND huyện lập và báo cáo kế hoạch xây dựng các công trình hỗ trợ đầu tư xã bãi ngang ven biển và hải đảo cho năm tiếp theo thuộc địa bàn quản lý cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 10 tháng 7 hàng năm.

c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện rà soát, thẩm tra các công trình đảm bảo đầu tư đúng mục đích, nội dung theo quy định của Nhà nước; tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh quyết định giao kế hoạch cho các địa phương.

Điều 7. Giám sát, đánh giá, báo cáo tổng hợp:

a) UBND xã có dự án chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lượng, tiến độ, hiệu quả các công trình hỗ trợ đầu tư xã bãi ngang ven biển và hải đảo thuộc địa bàn quản lý; đồng thời, báo cáo tình hình thực hiện hàng quý, 6 tháng và hàng năm cho UBND huyện thông qua Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội (báo cáo quý, 6 tháng và năm gửi trước ngày 10 các tháng: 3, 6, 12 trong năm).

b) UBND huyện chịu trách nhiệm:

- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan, Mặt trận tổ quốc, hội đoàn thể các cấp, cộng đồng tham gia giám sát và phối hợp giám sát thực hiện đầu tư công trình; đồng thời, chỉ đạo UBND xã thực hiện đúng kế hoạch, tiến độ về xây dựng các công trình được duyệt hàng năm;

- Tổ chức đánh giá hiệu quả của các công trình đầu tư, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện hàng quý, 6 tháng và hàng năm cho UBND tỉnh thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đồng thời gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư); báo cáo quý, 6 tháng và năm gửi trước ngày 15 các tháng: 3, 6, 12 trong năm.

c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý việc đầu tư xây dựng các công trình hỗ trợ đầu tư các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; cụ thể như sau:

- Hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh.

- Đề xuất kế hoạch và tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện hàng năm, giữa kỳ và khi kết thúc hỗ trợ đầu tư.

- Tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh về kết quả thực hiện hỗ trợ đầu tư các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Quy chế này được áp dụng đối với việc quản lý đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo của tỉnh Quảng Ngãi.

Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có vướng mắc hoặc không phù hợp với thực tế, các Sở, Ban ngành và địa phương phản ánh về Thường trực Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 13/2008/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu13/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/02/2008
Ngày hiệu lực25/02/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Đầu tư, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 13/2008/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy chế quản lý đầu tư XD công trình CSHT các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy chế quản lý đầu tư XD công trình CSHT các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu13/2008/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Ngãi
                Người kýNguyễn Xuân Huế
                Ngày ban hành15/02/2008
                Ngày hiệu lực25/02/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Đầu tư, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy chế quản lý đầu tư XD công trình CSHT các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy chế quản lý đầu tư XD công trình CSHT các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi

                        • 15/02/2008

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 25/02/2008

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực