Quyết định 13/2008/QĐ-UBND

Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Quyết định 13/2008/QĐ-UBND vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh sang Ngân hàng đã được thay thế bởi Quyết định 15/2018/QĐ-UBND sử dụng vốn ngân sách ủy thác qua Ngân hàng để cho vay Kon Tum và được áp dụng kể từ ngày 01/06/2018.

Nội dung toàn văn Quyết định 13/2008/QĐ-UBND vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh sang Ngân hàng


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2008/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 02 tháng 4 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN UỶ THÁC TỪ NGÂN SÁCH TỈNH SANG CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách ;

Căn cứ Quyết định 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;

Căn cứ Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội;

Căn cứ Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội;

Căn cứ Thông tư số 180/2002/QĐ-TTg">24/2005/TT-BTC ngày 01 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;

Căn cứ Thông tư số 69/2005/QĐ-TTg">65/2005/TT-BTC ngày 16 tháng 8 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg;

Quyết định số 55/QĐ-HĐQT ngày 24 tháng 02 năm 2006 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội về việc ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi ro trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng vốn uỷ thác từ ngân sách tỉnh sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng nhà nước; chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Hà Ban

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN UỶ THÁC TỪ NGÂN SÁCH TỈNH SANG CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 02/4/2008 của UBND tỉnh Kon Tum)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng vốn uỷ thác từ ngân sách tỉnh sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo nhằm giúp hộ nghèo có thêm vốn sản xuất, kinh doanh sớm thoát được nghèo.

Điều 2. Hàng năm, căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh chuyển vốn sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 3. Trên cơ sở nguồn vốn uỷ thác, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh cho vay đúng đối tượng là hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định được công bố ở từng giai đoạn.

Điều 4. Cơ chế cho vay từ nguồn vốn uỷ thác được thực hiện theo các quy định hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội về cho vay hộ nghèo. Riêng đối tượng được vay vốn, xử lý rủi ro tín dụng, phân phối và sử dụng lãi thu được từ nguồn vốn uỷ thác và thu hồi vốn ủy thác thực hiện theo các quy định tại Chương II - Quy chế này.

Chương II

CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Cơ chế cho vay

1. Đối tượng được vay vốn: Là hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định được công bố trong từng giai đoạn, có nhu cầu vay vốn.

2. Điều kiện được vay vốn, mức vốn vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay và phương thức cho vay: Thực hiện theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội về cho vay đối với hộ nghèo.

Điều 6. Xử lý rủi ro tín dụng

1. Phạm vi xử lý nợ bị rủi ro: Chỉ xử lý nợ do nguyên nhân khách quan. Trường hợp do nguyên nhân chủ quan của hộ nghèo gây ra thì hộ nghèo phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Nguyên tắc xử lý nợ bị rủi ro, biện pháp xử lý nợ bị rủi ro, thời điểm xem xét xử lý rủi ro, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý rủi ro được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội và Thông tư số 69/2005/QĐ-TTg">65/2005/TT-BTC ngày 16 tháng 8 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg và Quyết định số 55/QĐ-HĐQT ngày 24 tháng 02 năm 2006 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội về việc ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi ro trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội.

3. Trình tự thực hiện xử lý nợ bị rủi ro:

- Khách hàng là hộ nghèo có trách nhiệm lập đơn và hồ sơ xử lý nợ theo qui định và gửi đến Phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện, thị xã nơi vay vốn. Phòng Giao dịch kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ; phối hợp với hộ nghèo lập biên bản xác định mức độ thiệt hại về vốn và tài sản, có sự tham gia xác nhận của UBND phường, xã; tổng hợp hồ sơ đề nghị xử lý nợ báo cáo Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh;

- Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh kiểm tra, xác nhận mức độ rủi ro của hộ nghèo; xác nhận tính chính xác, tính hợp pháp của hồ sơ đề nghị xử lý nợ của hộ nghèo; tổng hợp và có ý kiến bằng văn bản về đề nghị xử lý nợ bị rủi ro của hộ nghèo báo cáo Ban đại diện Hội đồng quản trị Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính;

- Căn cứ Nghị quyết (hoặc Thông báo kết luận) của Ban đại diện Hội đồng quản trị Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh thẩm tra hồ sơ hộ nghèo vay vốn bị rủi ro và có ý kiến bằng văn bản trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Căn cứ Quyết định xử lý nợ bị rủi ro của cấp có thẩm quyền, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh tổ chức thực hiện.

4. Về thẩm quyền xử lý rủi ro:

a) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra trên diện rộng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;

b) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra thuộc diện đơn lẻ, cục bộ:

- Trưởng ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định đối với việc giảm lãi lãi vay, miễn lãi vay.

- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối với việc xóa nợ (gốc và lãi).

5. Về nguồn vốn xử lý nợ bị rủi ro:

a) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra trên diện rộng: do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;

b) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra thuộc diện đơn lẻ, cục bộ: được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính thống nhất báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 7. Phân phối và sử dụng lãi thu được từ nguồn vốn uỷ thác.

1. Lãi thu được từ nguồn vốn uỷ thác được sử dụng để chi phí hoạt động nghiệp vụ, chi phí quản lý của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến đối tượng vay từ nguồn vốn uỷ thác.

2. Phân phối sử dụng lãi thu được từ nguồn vốn uỷ thác, như sau:

a) Chi trả hoa hồng cho Tổ tiết kiệm và vay vốn, chi trả phí uỷ thác cho tổ chức Hội nhận uỷ thác cho vay: Theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội Trung ương;

b) Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng: Theo mức quy định của Bộ Tài chính.

c) Bổ sung tăng quy mô nguồn vốn uỷ thác: theo mức 0,1%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi.

d) Phần còn lại, được quy thành 100% và phân phối lại như sau:

- Phân phối 80% cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để chi thực hiện công tác cho vay, thu nợ và quản lý vốn uỷ thác Nội dung chi:

+ Chi hoạt động quản lý và công vụ, gồm: Chi mua vật liệu và giấy tờ in, chi đào tạo huấn luyện nghiệp vụ, chi công tác phí, chi hỗ trợ thi đua khen thưởng;

+ Chi mua sắm tài sản phục vụ hoạt động nghiệp vụ.

- Phân phối 20% cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh để chi cho các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc phối hợp thực hiện đôn đốc thu hồi nợ xâm tiêu, xử lý rủi ro và các nội dung công việc có liên quan đến công tác quản lý, sử dụng vốn uỷ thác.

Hàng quý, căn cứ mức phân phối lãi nêu trên, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh lập thủ tục chuyển cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện nhiệm vụ chi. Cuối năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết toán với Sở Tài chính (tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động hàng năm của Sở).

Điều 8. Thu hồi vốn uỷ thác

Trong trường hợp tỉnh thu hồi vốn uỷ thác, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh có trách nhiệm thu hồi vốn cho vay chuyển trả lại cho ngân sách tỉnh.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương.

1. Sở Tài chính.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện kiểm tra tình hình và kết quả sử dụng vốn ngân sách uỷ thác.

- Chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, Sở Lao động TBXH, thẩm định hồ sơ hộ nghèo vay vốn bị rủi ro, phúc tra và lập thủ tục xử lý báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

- Kiểm tra việc phân phối, sử dụng lãi thu được theo điều 7 Quy chế này.

- Hướng dẫn nội dung chi từ nguồn lãi phân phối qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Xây dựng kế hoạch giảm hộ nghèo toàn tỉnh hàng năm;

3. Các tổ chức chính trị - xã hội:

- Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện uỷ thác cho vay;

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng uỷ thác đã ký với Ngân hàng Chính sách xã hội.

4. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh: Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện theo quy định của ngành.

5. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.

- Quản lý và sử dụng nguồn vốn ủy thác, cho vay đúng đối tượng có hiệu quả và đúng qui định hiện hành.

- Thực hiện giải ngân, thu hồi nợ; sử dụng vốn thu hồi để cho vay quay vòng, không được để vốn tồn đọng ở Ngân hàng theo quy định của pháp luật.

- Chỉ đạo các Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện, thị xã thực hiện cho vay từ nguồn vốn uỷ thác theo quy trình , quy định.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định;

- Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm có báo cáo đánh giá tình hình và kết quả thực hiện cho vay từ nguồn vốn uỷ thác gửi UBND tỉnh, Sở Tài chính và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

6. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã: Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn trực thuộc kiểm tra, giám sát việc triển khai cho vay từ nguồn vốn uỷ thác của phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện, thị xã .

7. UBND xã, phường, thị trấn.

- Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng là hộ nghèo trên địa bàn xã, phường.

- Chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội thuộc phường, xã thực hiện việc xét, xác định hộ gia đình là hộ nghèo, hộ nghèo thoát nghèo, hộ tái nghèo;

- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ;

- Có ý kiến về đề nghị của người vay đối với trường hợp xin gia hạn nợ, xử lý nợ rủi ro; Phối hợp với các cơ quan, đơn vị cấp trên trong việc phúc tra, xác định hộ nghèo vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.

Điều 10. Những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 11. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương cần phản ánh kịp thời về Sở Tài chính và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 13/2008/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 13/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 02/04/2008
Ngày hiệu lực 12/04/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước, Tiền tệ - Ngân hàng
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 01/06/2018
Cập nhật 6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 13/2008/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 13/2008/QĐ-UBND vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh sang Ngân hàng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 13/2008/QĐ-UBND vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh sang Ngân hàng
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 13/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Hà Ban
Ngày ban hành 02/04/2008
Ngày hiệu lực 12/04/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước, Tiền tệ - Ngân hàng
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 01/06/2018
Cập nhật 6 năm trước

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 13/2008/QĐ-UBND vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh sang Ngân hàng

Lịch sử hiệu lực Quyết định 13/2008/QĐ-UBND vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh sang Ngân hàng