Quyết định 13/2010/QĐ-UBND

Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự thủ tục, trách nhiệm của nhà đầu tư và cơ quan quản lý Nhà nước trong việc giải quyết hồ sơ dự án đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

Quyết định 13/2010/QĐ-UBND trình tự thủ tục, trách nhiệm nhà đầu tư đã được thay thế bởi Quyết định 07/2017/QĐ-UBND giải quyết thủ tục đầu tư dự án nguồn vốn không thuộc ngân sách Bình Thuận và được áp dụng kể từ ngày 06/03/2017.

Nội dung toàn văn Quyết định 13/2010/QĐ-UBND trình tự thủ tục, trách nhiệm nhà đầu tư


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2010/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 17 tháng 3 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ ĐẦU TƯ VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT HỒ SƠ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN KHÔNG THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 29/SKHĐT-HTĐT ngày 04 tháng 01 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự thủ tục, trách nhiệm của nhà đầu tư và cơ quan quản lý Nhà nước trong việc giải quyết hồ sơ dự án đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2.

1. Quyết định này thay thế Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 31/01/2008 của UBND tỉnh.

2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Bình Thuận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các cơ quan đơn vị, cá nhân có liên quan và người đại diện theo pháp luật của các doanh nghiệp đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ ĐẦU TƯ VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT HỒ SƠ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN KHÔNG THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2010/QĐ-UBNDngày 17/3/2010 của UBND tỉnh Bình Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy định này nhằm cụ thể hóa các quy định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng dự án bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

2. Các tổ chức, cá nhân khi tiến hành đăng ký đầu tư và triển khai đầu tư dự án bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh (bao gồm dự án có vốn đầu tư trong nước và dự án có vốn đầu tư nước ngoài) thực hiện theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật về đầu tư hiện hành.

3. Các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh; các dự án đầu tư trong nước vào các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp do huyện, thị xã, thành phố quản lý không thuộc đối tượng áp dụng tại Quy định này.

Điều 2. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về quá trình đầu tư và xây dựng dự án bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước

1. UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng dự án bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, theo phân cấp của Chính phủ và hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương.

2. Các sở, ban, ngành giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng các công trình sản xuất - kinh doanh của dự án bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật và theo Quy định này với phương châm tạo mọi điều kiện thuận lợi thực hiện mục tiêu thu hút mạnh vốn của các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh trong thời gian ngắn nhất, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. UBND các huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai, quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật và Quy định này.

Chương II

THỦ TỤC CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ

Điều 3. Chủ trương đầu tư

Nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận phải thực hiện đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật.

1. Hồ sơ đăng ký đầu tư:

a) Bản đăng ký đầu tư;

b) Bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu/hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác (nếu là cá nhân); quyết định thành lập/giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các văn bản tương đương khác của các tổ chức (nếu là doanh nghiệp);

c) Bản đồ vị trí đất (xác định rõ hiện trạng, tứ cận, các mốc ranh giới khu đất theo hệ tọa độ VN 2000, múi chiếu 3o, khu vực Bình Thuận).

2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

3. Trình tự giải quyết hồ sơ:

a) Vị trí dự án phù hợp với quy hoạch được duyệt, trong vòng 07 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản trình UBND tỉnh xin chủ trương đầu tư.

Trường hợp cần thiết, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng các cơ quan liên quan khảo sát thực địa để xác định cụ thể vị trí dự án, hiện trạng đất đai, quy mô sử dụng đất và sự phù hợp quy hoạch;

b) Vị trí dự án nằm trong khu vực chưa có trong quy hoạch, trong vòng 03 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản lấy ý kiến các cơ quan chuyên ngành, địa phương về quy hoạch. Trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc (đối với dự án có tính phức tạp thì thời gian là 25 (hai mươi lăm) ngày làm việc) kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành, địa phương được lấy ý kiến phải có văn bản trả lời (thống nhất hay không thống nhất). Trường hợp thực hiện không đúng thời gian quy định phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp các sở, ngành, địa phương không thực hiện theo đúng thời gian quy định gửi Tổ 1128 để kiểm tra, đề xuất UBND tỉnh xử lý.

Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn lấy ý kiến của các ngành, địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản trả lời không đồng ý dự án của nhà đầu tư nếu dự án không phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội; hoặc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh nếu dự án phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội.

Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh có văn bản về việc chấp thuận hay không chấp thuận chủ trương đầu tư. Trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư, UBND tỉnh giao cho sở chuyên ngành chủ trì, phối hợp với UBND huyện, thị xã, thành phố nơi có dự án rà soát, điều chỉnh bổ sung để trình phê duyệt theo quy định;

c) Đối với dự án có đất nằm trong quy hoạch 3 loại rừng đã được UBND tỉnh giao đất cho các chủ rừng, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của Sở Nông nghiệp và PTNT về địa điểm, loại rừng, nội dung đầu tư và các chủ trương khác của tỉnh làm cơ sở để xin chủ trương của UBND tỉnh chấp thuận cho nhà đầu tư khảo sát và lập dự án theo quy định;

d) Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy, sau khi lấy ý kiến các ngành, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh hoặc tập thể Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;

e) Một vị trí dự án (chưa phải đất sạch) có nhiều nhà đầu tư đăng ký đầu tư cùng lúc, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất lựa chọn nhà đầu tư có năng lực tài chính, loại hình đầu tư được tỉnh khuyến khích, có suất đầu tư cao để thực hiện dự án, trong đó ưu tiên dự án lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất. Nếu vị trí dự án là đất sạch thì tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai;

f) Nếu vị trí dự án du lịch có quy mô nhỏ (dưới 5 ha) thì không chấp thuận dự án mới, trường hợp vị trí dự án có quy mô nhỏ này nằm liền kề với các dự án đã xây dựng, hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì cần động viên, khuyến khích cho các dự án này mở rộng;

g) Đối với dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND tỉnh xem xét lấy ý kiến các bộ quản lý ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan khác có liên quan để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.

Điều 4. Cấp giấy chứng nhận đầu tư

1. Phân loại dự án:

a) Dự án không phải đăng ký đầu tư:

- Dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện;

- Trong trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư thì thực hiện thủ tục đăng ký để được cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định.

b) Dự án phải đăng ký đầu tư:

- Dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam đến dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện;

- Dự án đầu tư có vốn nước ngoài có quy mô dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.

c) Dự án phải thẩm tra đầu tư:

- Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên;

- Dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện (không quy định vốn).

2. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đầu tư:

2.1. Đối với dự án đăng ký đầu tư, bao gồm:

a) Bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu);

b) Bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu/hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác (nếu là cá nhân); quyết định thành lập/giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các văn bản tương đương khác của các tổ chức (nếu là doanh nghiệp);

c) Bản đồ vị trí đất (xác định rõ hiện trạng, tứ cận, các mốc ranh giới khu đất theo hệ tọa độ VN 2000, múi chiếu 3o, khu vực Bình Thuận);

e) Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo hình thức liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh, ngoài các nội dung theo quy định còn phải kèm theo hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh quy định tại Điều 54, 55 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.

2.2. Đối với dự án thẩm tra đầu tư, bao gồm:

a) Bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu);

b) Bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu/hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác (nếu là cá nhân); quyết định thành lập/giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các văn bản tương đương khác của các tổ chức (nếu là doanh nghiệp);

c) Bản đồ vị trí đất (xác định rõ hiện trạng, tứ cận, các mốc ranh giới khu đất theo hệ tọa độ VN 2000, múi chiếu 3o, khu vực Bình Thuận);

d) Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm);

e) Giải trình kinh tế - kỹ thuật bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất, giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường;

f) Bản vẽ bố trí tổng mặt bằng dự án tỷ lệ 1/2000 (đối với các dự án có xây dựng);

g) Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện;

h) Bản sao quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của cấp có thẩm quyền đối với các dự án theo quy định phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi cấp giấy chứng nhận đầu tư;

i) Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.

2.3. Đối với trường hợp dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế, ngoài hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư phải nộp kèm theo:

a) Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;

b) Hợp đồng liên doanh đối với hình thức thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.

2.4. Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo hình thức liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh, ngoài các nội dung theo quy định còn phải kèm theo hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh có nội dung quy định tại Điều 54, 55 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.

2.5. Thủ tục đầu tư đối với các dự án có xây dựng công trình, thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng; dự án nhà ở, khu đô thị, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp của nhà đầu tư trong nước được áp dụng theo Điều 4 Thông tư liên tịch số 30/2009/TTLT-BXD-BKH ngày 27/8/2009 của Bộ Xây dựng và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2.6. Thời gian lập hồ sơ: 3 - 6 tháng (tùy thuộc quy mô dự án). Quá thời hạn trên, chủ trương cho lập hồ sơ dự án không còn hiệu lực.

3. Quy trình và thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tư:

a) Đối với dự án đầu tư thuộc diện đăng ký đầu tư hoặc không đăng ký đầu tư nhưng nhà đầu tư có yêu cầu cấp giấy chứng nhận đầu tư, nếu hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư;

b) Đối với dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi lấy ý kiến thẩm tra bằng văn bản các cơ quan liên quan về những vấn đề của dự án thuộc chức năng quản lý của mình, thời hạn lấy ý kiến 12 ngày làm việc. Nếu hồ sơ dự án đầu tư không hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Các sở, ngành và địa phương được lấy ý kiến về nội dung hồ sơ dự án đầu tư phải có văn bản trả lời đúng thời gian quy định. Quá thời hạn mà không có ý kiến thì xem như thống nhất và chịu trách nhiệm về việc này;

c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ dự án hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm tra, trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết rõ lý do;

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thông báo lý do không cấp giấy chứng nhận đầu tư để Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho nhà đầu tư biết.

Điều 5. Thực hiện ưu đãi đầu tư

1. Đối với các dự án đầu tư trong nước thuộc diện không phải đăng ký đầu tư và dự án thuộc diện đăng ký đầu tư, nhà đầu tư căn cứ vào các ưu đãi và điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật để tự xác định ưu đãi và làm thủ tục ưu đãi đầu tư tại Cục Thuế tỉnh và Cơ quan Hải quan (đối với thuế xuất nhập khẩu).

Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư thì làm thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định tại tiết 2.1 Điều 4 để được ghi ưu đãi đầu tư vào giấy chứng nhận đầu tư.

2. Đối với các dự án đầu tư trong nước thuộc diện cấp giấy chứng nhận đầu tư; dự án có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện ưu đãi thì ghi ưu đãi đầu tư vào giấy chứng nhận đầu tư.

Chương III

THỰC HIỆN ĐẦU TƯ

Điều 6. Triển khai thực hiện đầu tư

1. Nhà đầu tư phải triển khai các thủ tục chuẩn bị đầu tư theo quy định của pháp luật trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ghi trên văn bản chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư.

2. Nhà đầu tư khi tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án so với tiến độ ghi trong giấy chứng nhận đầu tư phải có thông báo bằng văn bản gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND huyện, thị xã, thành phố nơi có dự án nêu lý do và thời hạn tạm ngừng, giãn tiến độ thực hiện dự án chậm nhất 15 ngày làm việc trước ngày tạm dừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.

3. Trường hợp không chấp nhận việc tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án thì cơ quan cấp phép đầu tư có văn bản trả lời cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của nhà đầu tư.

4. Trường hợp hoạt động trở lại, nhà đầu tư có thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND huyện, thị xã, thành phố nơi có dự án.

Điều 7. Điều chỉnh dự án đầu tư

1. Trong quá trình triển khai thực hiện, khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, quy mô, địa điểm, hình thức, vốn và thời gian thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư phải làm thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư.

2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư gồm:

a) Văn bản đăng ký chứng nhận những nội dung điều chỉnh dự án (trong đó nêu giải trình lý do điều chỉnh, những thay đổi so với dự án đang triển khai);

b) Bản sao giấy chứng nhận đầu tư;

c) Bản sửa đổi, bổ sung của hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc điều lệ doanh nghiệp (đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài);

d) Báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời điểm xin điều chỉnh dự án.

3. Các dự án đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh hoặc thẩm tra điều chỉnh gồm các dự án không điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn; hoặc sau khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án thuộc các trường hợp sau:

a) Các dự án không điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thực, thời hạn;

b) Các dự án đầu tư trong nước sau khi điều chỉnh có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện;

c) Các dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thay đổi mục tiêu, địa điểm đầu tư.

4. Đối với các dự án có xây dựng công trình, thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng.

Điều 8. Chuyển nhượng vốn

1. Tổ chức kinh tế, cá nhân có quyền chuyển nhượng vốn của mình trong doanh nghiệp và thực hiện thủ tục đăng ký thành viên, đăng ký cổ đông trong sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan; tự kê khai và nộp thuế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.

Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khi chuyển nhượng vốn doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư về việc chuyển nhượng vốn để điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư.

2. Điều kiện chuyển nhượng vốn:

a) Bảo đảm các yêu cầu theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP và pháp luật có liên quan;

b) Bảo đảm tỷ lệ và các điều kiện phù hợp với quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

c) Việc chuyển nhượng vốn là giá trị quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy định pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;

d) Kê khai và hoàn thành nghĩa vụ tài chính về chuyển nhượng vốn theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Chuyển nhượng dự án

1. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu nhà đầu tư có nhu cầu chuyển nhượng dự án do mình thực hiện cho nhà đầu tư khác thì phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:

a) Bảo đảm các điều kiện tại điểm a, b, c khoản 2, Điều 8 của Quy định này;

b) Nhà đầu tư không vi phạm khoản 1 Điều 10 của Quy định này;

c) Đã thực sự tác động triển khai dự án (hoàn tất công tác đền bù và tiến hành xây dựng các hạng mục theo giấy phép);

d) Đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

2. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án kế thừa nghĩa vụ, quyền lợi của nhà đầu tư cũ, lập các thủ tục liên quan đến dự án do thay đổi pháp nhân đầu tư sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Đối với dự án đang triển khai xây dựng, nhà đầu tư mới phải tiếp tục triển khai thi công xây dựng, đưa công trình vào hoạt động sản xuất kinh doanh đúng thời gian nêu trong dự án đã được chấp thuận đầu tư và sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn sử dụng đất.

3. Hồ sơ chuyển nhượng dự án đầu tư gồm:

a) Văn bản đăng ký chuyển nhượng dự án;

b) Hợp đồng chuyển nhượng dự án;

c) Văn bản về tư cách pháp lý của bên nhận chuyển nhượng;

d) Báo cáo tình hình hoạt động triển khai dự án;

e) Các tài liệu liên quan đến nghĩa vụ tài chính Nhà nước và các tài liệu liên quan đến dự án;

f) Thực hiện nghĩa vụ tài chính trong trường hợp có phát sinh lợi nhuận khi chuyển nhượng.

4. Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với việc chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế chuyển nhượng thì việc chuyển nhượng dự án phải tuân thủ quy định về điều kiện và thủ tục sáp nhập, mua lại doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp.

5. Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với việc chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thành lập tổ chức kinh tế để tiếp tục triển khai dự án đầu tư đó thì thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Quyết định này.

6. Cục Thuế tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan để quản lý và thực hiện đúng quy định của luật pháp trong quá trình thực hiện chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng dự án của doanh nghiệp.

Điều 10. Thu hồi chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư

1. UBND tỉnh thu hồi chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư dự án nếu nhà đầu tư vi phạm một trong những trường hợp sau nhưng không giải trình được việc vi phạm do nguyên nhân khách quan:

a) Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày ghi trên văn bản chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư không liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn và làm thủ tục xin thuê đất, giao đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất;

b) Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày ghi trên văn bản chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư không triển khai các thủ tục chuẩn bị đầu tư, đầu tư xây dựng các hạng mục công trình dự án hoặc tiến độ triển khai dự án chậm quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại giấy chứng nhận đầu tư, trừ trường hợp được tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án được cơ quan có thẩm quyền cho phép;

c) Nhà đầu tư triển khai thực hiện không đúng theo giấy phép đầu tư;

d) Nhà đầu tư có văn bản xin không tiếp tục thực hiện dự án;

e) Nhà đầu tư không thực hiện ký cam kết đầu tư;

f) Nhà đầu tư không thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;

h) Nhà đầu tư vi phạm các nội dung theo quy định phải thu hồi đất tại Điều 38 Luật Đất đai năm 2003;

i) Các trường hợp vi phạm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Đồng thời với việc thu hồi nêu tại khoản 1 Điều này, UBND tỉnh thu hồi quyết định giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đối với các dự án sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh thu hồi chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh thu hồi quyết định giao đất, cho thuê đất.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 11. Thực hiện thủ tục đầu tư

Nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận phải thực hiện các thủ tục đầu tư theo Quy định này về xin chủ trương đầu tư, đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư; lập quy hoạch xây dựng, thiết kế cơ sở, xin phép xây dựng; giao đất, thuê đất, thủ tục môi trường…

Điều 12. Đăng ký cam kết đầu tư

Nhà đầu tư có trách nhiệm đăng ký cam kết thực hiện dự án đầu tư theo quy định của UBND tỉnh.

Điều 13. Nhận giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu liên quan đến việc triển khai dự án Nhà đầu tư ký nhận giấy chứng nhận đầu tư của UBND tỉnh và bản tóm tắt hướng dẫn trình tự, thủ tục các bước triển khai dự án, quy định chế độ báo cáo tiến độ triển khai dự án theo biểu mẫu tại Sở Kế hoạch và Đầu tư để triển khai thực hiện các công việc tiếp theo.

Điều 14. Trách nhiệm của nhà đầu tư

Nhà đầu tư có trách nhiệm triển khai thực hiện dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ đã cam kết và các quy định tại giấy chứng nhận đầu tư; tuân thủ các quy định pháp luật về đất đai, về môi trường, về xây dựng, về đăng ký kinh doanh và pháp luật có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư. Cụ thể:

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ghi trên văn bản chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư, liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn thủ tục đất đai theo quy định.

2. Thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng để triển khai đầu tư dự án:

a) Liên hệ với UBND huyện, thành phố, thị xã nơi có đất để ký hợp đồng thực hiện việc bồi thường, giải tỏa, giải phóng mặt bằng, tái định cư đối với các dự án thuộc đối tượng được thu hồi đất;

b) Liên hệ với người sử dụng đất trong phạm vi đất dự án để thỏa thuận theo hình thức chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng đất.

3. Liên hệ Sở Nông nghiệp và PTNT để được hướng dẫn thiết kế tận thu, khai thác lâm sản, lập hồ sơ sử dụng, bồi thường giá trị rừng trồng, rừng tự nhiên và các khoản thu về rừng khác theo quy định trên diện tích đất lâm nghiệp trước khi thực hiện dự án (nếu dự án có liên quan đến đất lâm nghiệp).

4. Liên hệ Cục Thuế tỉnh để được hướng dẫn kê khai, thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định.

5. Đối với các dự án có xây dựng công trình, nhà đầu tư liên hệ Sở Xây dựng, sở quản lý xây dựng chuyên ngành để được hướng dẫn lập quy hoạch xây dựng, lập thiết kế cơ sở; liên hệ Sở Xây dựng lập thủ tục xin giấy phép xây dựng; chịu trách nhiệm quản lý chất lượng xây dựng công trình theo quy định.

6. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các nghị định hướng dẫn trước khi xin cấp phép xây dựng.

7. Báo cáo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư đồng gửi cho sở chuyên ngành, UBND các huyện, thành phố và thị xã nơi thực hiện dự án tình hình triển khai thực hiện dự án theo định kỳ hàng quý; nếu có khó khăn, vướng mắc ở khâu nào thì liên hệ hoặc có văn bản gửi cho cơ quan trực tiếp xử lý, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và địa phương để theo dõi.

8. Cung cấp các văn bản, tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư cho cơ quan Nhà nuớc có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 15. Trách nhiệm của UBND tỉnh

1. Ban hành văn bản chủ trương đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư;

2. Ban hành quyết định cho thuê đất, giao đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án;

3. Ban hành quyết định thu hồi đất khu vực dự án, quyết định xét duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.

4. Ban hành văn bản thu hồi văn bản chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư và quyết định cho thuê đất, giao đất.

5. Giải quyết các kiến nghị của sở, ngành; địa phương và nhà đầu tư có liên quan đến dự án và thực hiện đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh.

Điều 16. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh

1. Trình UBND tỉnh ban hành văn bản chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thu hồi đất đã cho thuê hoặc giao; quyết định thu hồi đất khu vực dự án, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng khi có ý kiến của các sở, ngành chức năng (kèm theo dự thảo) hoặc chỉ đạo của UBND tỉnh.

2. Sao gửi giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành và các cơ quan liên quan.

3. Có trách nhiệm quản lý thống nhất số thứ tự, ký hiệu và mẫu của giấy phép đầu tư theo quy định tại Quyết định số 1088/2006/QĐ-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Trình UBND tỉnh giải quyết các kiến nghị tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trực tiếp đề nghị hoặc sở, ngành, địa phương đề nghị.

Điều 17. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quá trình đầu tư dự án theo các quy định hiện hành. Cụ thể:

1. Công khai các khu vực, dự án thu hút đầu tư, giới thiệu vị trí đăng ký đầu tư, chính sách thu hút đầu tư của tỉnh, hướng dẫn quy trình thủ tục chuẩn bị đầu tư, giải quyết hồ sơ đăng ký đầu tư.

2. Báo cáo UBND tỉnh các dự án thuộc đối tượng thông qua Thường trực Tỉnh ủy, Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến trước khi chấp thuận chủ trương đầu tư.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư và bản tóm tắt hướng dẫn trình tự, thủ tục các bước triển khai dự án, quy định chế độ báo cáo tiến độ triển khai dự án theo biểu mẫu.

4. Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện đầu tư từ khâu đăng ký đầu tư đến khi dự án đi vào hoạt động kinh doanh. Tổng hợp, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc có liên quan từ khâu đăng ký đầu tư đến khi dự án đi vào hoạt động. Tổng hợp danh sách các sở, ngành, địa phương không thực hiện tham gia góp ý về đăng ký đầu tư các dự án tại khu vực chưa có quy hoạch theo đúng thời gian quy định, gửi Tổ 1128 để kiểm tra, đề xuất UBND tỉnh xử lý.

5. Chủ trì rà soát kết quả thực hiện đầu tư dự án, yêu cầu nhà đầu tư báo cáo kết quả thực hiện dự án, phối hợp các ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh thu hồi chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư khi dự án vi phạm một trong các trường hợp nêu tại Điều 11 Quy định này.

6. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan, địa phương nơi có đất dự án xem xét giải quyết hoặc tham mưu giải quyết các kiến nghị, vướng mắc của nhà đầu tư liên quan đến việc triển khai thực hiện dự án

Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Hướng dẫn, tiếp nhận và xử lý hồ sơ giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các vấn đề khác có liên quan đến việc sử dụng đất dự án theo quy định của pháp luật về đất đai; hướng dẫn, tiếp nhận và xử lý hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án phải lập đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các nghị định hướng dẫn.

2. Thẩm tra bản vẽ vị trí ranh giới, hiện trạng sử dụng đất, nhu cầu sử dụng đất dự án, sự phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của vị trí dự án đầu tư.

3. Hướng dẫn nhà đầu tư lập hồ sơ chứng nhận sở hữu công trình theo quy định.

4. Theo dõi việc đăng ký thuê đất, giao đất đối với các dự án được chấp thuận đầu tư, theo dõi tiến độ sử dụng đất của các dự án, phối hợp rà soát đề xuất thu hồi đối với các dự án không thực hiện thủ tục đất đai hoặc sử dụng đất không đúng mục đích và thời gian quy định. Hàng quý (cuối quý) tổng hợp, báo cáo kết quả cho UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi.

Điều 19. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Phối hợp với các sở, ngành, huyện, thành phố liên quan có ý kiến về các quy định quy hoạch, xây dựng tại vị trí đăng ký đầu tư.

2. Hướng dẫn nhà đầu tư lập quy hoạch xây dựng, hồ sơ thiết kế, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định; góp ý hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án đầu tư.

3. Cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng cho các nhà đầu tư có nhu cầu.

4. Tiếp nhận hồ sơ quy hoạch để thẩm định và thỏa thuận hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp; tổ chức cấp phép xây dựng theo quy định.

5. Kiểm tra, thanh tra việc xây dựng các công trình và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền, đảm bảo thực hiện đúng nội dung giấy phép xây dựng.

6. Theo dõi việc thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng đã cấp, phối hợp với các sở, ngành, địa phương rà soát, thu hồi các dự án vi phạm nội dung tại Điều 10 của Quy định này.

Điều 20. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Hướng dẫn nhà đầu tư lập hồ sơ kiểm kê cây trồng, hồ sơ thiết kế khai thác rừng trồng, rừng tự nhiên; tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra và cấp phép khai thác rừng trồng, rừng tự nhiên nằm trong diện tích được phép xây dựng các công trình.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan, đơn vị chủ rừng thẩm tra và cấp phép khai thác, tính toán giá trị rừng trồng, rừng tự nhiên giá trị thuê rừng cần phải bồi hoàn… theo quy định.

3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, thẩm tra hồ sơ giao đất, thuê đất, giao rừng cho nhà đầu tư theo quy định đối với các dự án sử dụng đất lâm nghiệp và tài nguyên rừng.

Điều 21. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh

Hướng dẫn nhà đầu tư các thủ tục có liên quan đến việc đăng ký kê khai, nộp các khoản thuế, các khoản thu về đất theo quy định của pháp luật thuế, pháp luật về đất đai, nộp tiền giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thủ tục ưu đãi đầu tư và xác nhận ưu đãi đầu tư theo quy định.

Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước trong việc chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng vốn, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.

Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất thu hồi đối với những dự án không thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

Điều 22. Trách nhiệm của Thanh tra tỉnh

Tổ chức kiểm tra, thanh tra các dự án đầu tư khi có chỉ đạo của UBND tỉnh.

Điều 23. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Hướng dẫn nhà đầu tư lập hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy; tiếp nhận và tổ chức thẩm duyệt hồ sơ phòng cháy, chữa cháy và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy, chữa cháy theo quy định.

2. Phối hợp xác minh và cung cấp thông tin về nhân thân, năng lực tài chính và tư cách pháp nhân của các cá nhân người nước ngoài, việt kiều tham gia đầu tư theo yêu cầu của UBND tỉnh.

3. Báo cáo UBND tỉnh và cung cấp cho các cơ quan quản lý Nhà nước các thông tin về hoạt động vi phạm pháp luật của nhà đầu tư để phối hợp, đề xuất giải pháp xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Trách nhiệm của các sở, ngành, cơ quan liên quan khác

1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham gia khảo sát thực địa.

2. Có ý kiến bằng văn bản về vị trí, quy hoạch sử dụng đất, hồ sơ dự án có liên quan theo đúng thời gian quy định. Quá thời hạn lấy ý kiến nhưng các sở, ngành không có ý kiến trả lời về việc đăng ký đầu tư, làm ảnh hưởng đến tiến độ và quy trình giải quyết đầu tư dự án, phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh.

Điều 25. Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã, thành phố

1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư công khai các khu vực, dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn.

2. Sao y giấy chứng nhận đầu tư gửi UBND phường, xã, thị trấn, Ban quản lý dự án du lịch nơi có dự án để theo dõi, hỗ trợ việc triển khai dự án.

3. Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập và trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng để giao hoặc cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp dự án thuộc đối tượng được Nhà nước thu hồi đất và bồi thường, giải phóng mặt bằng.

4. Có trách nhiệm cử người có thẩm quyền và có chức năng, chuyên môn phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư giới thiệu, hướng dẫn và xác định địa điểm dự án.

5. Chỉ đạo UBND phường, xã, thị trấn nơi có dự án thẩm tra, xác nhận và chứng thực về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất của các hộ dân nằm trong khu vực dự án; cung cấp thông tin đầy đủ về đất đai để nhà đầu tư thỏa thuận; chủ trì việc tiến hành thỏa thuận giữa nhà đầu tư và người sử dụng đất nếu có đề nghị của một hoặc các bên có liên quan.

6. Ký kết hợp đồng với nhà đầu tư có nhu cầu hợp đồng thực hiện bồi thường, giải tỏa, giải phóng mặt bằng, tái định cư.

7. Xác nhận bản đăng ký cam kết bảo vệ môi trường của dự án theo thẩm quyền.

8. Chủ động làm việc với các chủ đầu tư để theo dõi tiến độ, tháo gỡ khó khăn vướng mắc theo thẩm quyền trong quá trình thực hiện các thủ tục đầu tư dự án sau khi được UBND tỉnh chấp thuận, theo dõi tiến độ đền bù giao đất, tiến độ triển khai xây dựng dự án, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc chỉ đạo UBND cấp xã tuân thủ các quy định về xây dựng và bảo vệ môi trường; đề xuất thu hồi đối với các dự án chậm triển khai.

9. Hàng quý tổng hợp kết quả, tình hình thực hiện đền bù, tình hình triển khai đầu tư dự án, kiến nghị các ngành liên quan, UBND tỉnh giải quyết những khó khăn vướng mắc của các dự án.

Điều 26. Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn

1. Phối hợp với các sở ngành liên quan xác định vị trí dự án, bàn giao đất dự án tại thực địa, thông báo quy hoạch sử dụng đất, thông báo thu hồi quyền sử dụng đất và phương án đền bù, giải phóng mặt bằng sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.

2. Thẩm tra, xác nhận và chứng thực về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất của các hộ dân.

3. Thường xuyên kiểm tra phát hiện và xử lý các hành vi lấn chiếm đất đai, sử dụng đất dự án không đúng mục đích. Tổ chức kiểm tra, lập biên bản, ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm, xử phạt hành chính theo thẩm quyền.

Chương VI

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT, XỬ PHẠT

Điều 27. Chế độ thông tin báo cáo của sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố và nhà đầu tư

1. Hàng quý (cuối quý), các sở, ngành liên quan, UBND huyện, thị xã, thành phố trực thuộc UBND tỉnh căn cứ nhiệm vụ được giao nêu tại Quy định này có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình xử lý, giải quyết của ngành, địa phương liên quan đến từng khâu công việc; đồng thời đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện đầu tư dự án cho UBND tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư.

2. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tình hình triển khai thực hiện dự án (theo biểu mẫu quy định) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, sở chuyên ngành, đồng gửi cho UBND các huyện, thành phố và thị xã nơi thực hiện dự án theo định kỳ một quý một lần (vào cuối quý) kể từ ngày có văn bản chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư của UBND tỉnh đến khi đưa dự án vào hoạt động.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối, hàng quý tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư; tình hình và tiến độ triển khai đầu tư của các dự án; tập hợp báo cáo chuyên đề từng lĩnh vực, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; hướng xử lý các dự án chậm triển khai; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh; đồng thời có gửi cho các ngành liên quan, UBND huyện, thành phố và thị xã biết để phối hợp quản lý.

Điều 28. Về khen thưởng, kỷ luật, xử phạt

1. Thủ trưởng và công chức Nhà nước các cơ quan có liên quan trực thuộc UBND tỉnh thực hiện nghiêm túc các Quy định này, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư tìm hiểu vị trí, khảo sát và triển khai đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Các trường hợp tiêu cực, sách nhiễu gây khó khăn cho nhà đầu tư làm ảnh hưởng đến tiến độ triển khai đầu tư dự án hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.

3. Trường hợp nhà đầu tư vi phạm quy định về đầu tư, sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 04/4/2007 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29.

1. Giám đốc các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh công khai quy trình, thủ tục của cơ quan mình có liên quan đến dự án và hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện theo đúng nội dung Quy định này.

2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện các nội dung của Quy định này.

Điều 30.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 13/2010/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu13/2010/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/03/2010
Ngày hiệu lực17/03/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 06/03/2017
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 13/2010/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 13/2010/QĐ-UBND trình tự thủ tục, trách nhiệm nhà đầu tư


Văn bản bị đính chính

    Văn bản được hướng dẫn

      Văn bản đính chính

        Văn bản hiện thời

        Quyết định 13/2010/QĐ-UBND trình tự thủ tục, trách nhiệm nhà đầu tư
        Loại văn bảnQuyết định
        Số hiệu13/2010/QĐ-UBND
        Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Thuận
        Người kýHuỳnh Tấn Thành
        Ngày ban hành17/03/2010
        Ngày hiệu lực17/03/2010
        Ngày công báo...
        Số công báo
        Lĩnh vựcĐầu tư
        Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 06/03/2017
        Cập nhật7 năm trước

        Văn bản gốc Quyết định 13/2010/QĐ-UBND trình tự thủ tục, trách nhiệm nhà đầu tư