Quyết định 1303/QĐ-KTNN

Quyết định 1303/QĐ-KTNN năm 2014 về Quy chế làm việc của Vụ Tổng hợp do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 1303/QĐ-KTNN 2014 Quy chế làm việc Vụ Tổng hợp


KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1303/QĐ-KTNN

Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VỤ TỔNG HỢP

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 1817/QĐ-KTNN ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 145/QĐ-KTNN ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Vụ Tổng hợp;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổng hợp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Vụ Tổng hợp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 787/QĐ-KTNN ngày 06 tháng 7 năm 2009 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc ban hành Quy chế làm việc của Vụ Tổng hợp.

Điều 3. Công chức, người lao động thuộc Vụ Tổng hợp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Đảng ủy KTNN;
- Lãnh đạo KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Công đoàn KTNN;
- Đoàn TNCS HCM KTNN;
- Lưu: VT, Vụ TH.

TL. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
VỤ TRƯỞNG VỤ TỔNG HỢP




Đào Văn Dũng

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA VỤ TỔNG HỢP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1303 /QĐ-KTNN ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về nguyên tắc làm việc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, phạm vi, trình tự giải quyết công việc và mối quan hệ công tác trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của Vụ Tổng hợp (gọi tắt là Vụ).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với công chức và người lao động thuộc Vụ Tổng hợp; các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Vụ Tổng hợp.

Điều 3. Nguyên tắc làm việc

1. Vụ Tổng hợp hoạt động theo chế độ thủ trưởng, có phân công, phân cấp và đề cao trách nhiệm cá nhân người đứng đầu, từng công chức và người lao động. Mọi hoạt động của Vụ đều phải tuân thủ quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước (KTNN) và Quy chế này. Công chức, người lao động thuộc Vụ phải xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công.

2. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một phòng hoặc một người chủ trì và chịu trách nhiệm chính. Công việc giao cho phòng nào thì Trưởng phòng đó phải chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về công việc được phân công.

3. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc, Quy chế làm việc của KTNN và Quy chế này, trừ công việc phát sinh đột xuất hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo KTNN.

4. Phát huy năng lực, sở trường của công chức và người lao động; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

5. Bảo đảm công khai, dân chủ, minh bạch, thực hành tiết kiệm và hiệu quả trong mọi hoạt động.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Vụ trưởng

1. Trách nhiệm giải quyết công việc:

a) Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Vụ Tổng hợp theo chức năng, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về toàn bộ hoạt động của Vụ;

b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Vụ trong việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ đã phân công thuộc lĩnh vực công tác của từng phòng;

c) Trực tiếp phụ trách và phân công cho các Phó Vụ trưởng phụ trách một số lĩnh vực công tác của Vụ; chỉ định một Phó Vụ trưởng thay mặt Vụ trưởng điều hành giải quyết các công việc của Vụ trong thời gian đi vắng.

2. Phạm vi giải quyết công việc:

a) Điều hành hoạt động của Vụ theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định; Quy chế làm việc của KTNN và Quy chế này; chương trình, kế hoạch công tác đã được lãnh đạo KTNN phê duyệt;

b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Vụ; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó Vụ trưởng và các phòng trực thuộc;

c) Giải quyết những công việc thuộc thẩm quyền trực tiếp phụ trách. Trực tiếp giải quyết một số công việc đã giao cho Phó Vụ trưởng nhưng thấy cần thiết vì tính cấp bách hoặc có nội dung quan trọng hoặc do Phó Vụ trưởng đi vắng; những việc liên quan đến các Phó Vụ trưởng khi có ý kiến khác nhau;

d) Tổ chức thảo luận trong tập thể lãnh đạo Vụ về những công việc quan trọng thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ và những công việc quan trọng khác được lãnh đạo KTNN giao. Sau khi các Phó Vụ trưởng đã có ý kiến, Vụ trưởng là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;

đ) Quản lý nhân sự, tài liệu công tác, trang thiết bị làm việc theo quy định của Nhà nước và KTNN, đảm bảo phát huy hiệu quả các nguồn lực của Vụ;

e) Tổ chức nghiên cứu đề xuất hướng cải tiến để nâng cao hiệu quả công tác của Vụ;

g) Tổng hợp báo cáo tình hình kết quả công tác theo định kỳ và báo cáo đột xuất do lãnh đạo KTNN giao;

h) Duy trì, kiểm tra thực hiện kỷ luật lao động, đề xuất thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức, người lao động thuộc Vụ (bổ nhiệm, nâng lương, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật…);

i) Chủ động phối hợp với các đơn vị trong và ngoài ngành để xử lý những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ và do lãnh đạo KTNN phân công;

k) Báo cáo lãnh đạo KTNN trực tiếp phụ trách các vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết; khi báo cáo phải có đủ căn cứ, tài liệu liên quan để lãnh đạo KTNN xem xét, quyết định. Trường hợp đặc biệt, khẩn cấp cần chủ động xử lý tình huống, báo cáo kết quả sau khi thực hiện; không tự ý chuyển công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình sang đơn vị khác;

l) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền và ký một số văn bản được Tổng Kiểm toán Nhà nước uỷ quyền.

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Vụ trưởng

1. Trách nhiệm giải quyết công việc:

a) Phó Vụ trưởng là người giúp việc Vụ trưởng, được Vụ trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, một số phòng thuộc Vụ, quyết định các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và các công việc khác do Vụ trưởng giao, chịu trách nhiệm về chất lượng và kết quả công việc được giao; kịp thời báo cáo Vụ trưởng những vấn đề phức tạp hoặc quan trọng trước khi tổ chức thực hiện;

b) Khi Vụ trưởng điều chỉnh sự phân công công việc giữa các Phó Vụ trưởng thì các Phó Vụ trưởng phải bàn giao nội dung công việc, tài liệu liên quan cho người được phân công và báo cáo Vụ trưởng;

c) Thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo KTNN khi được lãnh đạo KTNN làm việc và phân công trực tiếp, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện, sau đó báo cáo kịp thời với Vụ trưởng.

2. Phạm vi giải quyết công việc:

a) Chủ động giải quyết công việc được phân công theo chương trình, kế hoạch đã đề ra, báo cáo kết quả thực hiện với Vụ trưởng;

b) Chỉ đạo các phòng thực hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực được phân công;

c) Phối hợp với các Phó Vụ trưởng khác khi công việc do mình giải quyết có liên quan đến lĩnh vực của các Phó Vụ trưởng khác phụ trách, trường hợp giữa các Phó Vụ trưởng còn có ý kiến khác nhau phải báo cáo Vụ trưởng quyết định;

d) Trong khi thực hiện nhiệm vụ, trường hợp những công việc quan trọng hoặc vượt quá thẩm quyền phải báo cáo xin ý kiến Vụ trưởng;

đ) Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng uỷ quyền điều hành giải quyết công việc của Vụ trong thời gian Vụ trưởng đi vắng phải báo cáo tình hình, kết quả giải quyết công việc với Vụ trưởng khi Vụ trưởng trở lại làm việc và chịu trách nhiệm về những việc đã giải quyết;

e) Trong thời gian Phó Vụ trưởng vắng mặt, Phó Vụ trưởng khác được Vụ trưởng chỉ định để giải quyết các công việc thuộc phạm vi giải quyết của Phó Vụ trưởng đi vắng phải thông báo lại kết quả công việc đã giải quyết cho Phó Vụ trưởng đó khi trở lại làm việc và chịu trách nhiệm về những việc đã giải quyết;

g) Phó Vụ trưởng phụ trách lĩnh vực công tác ký thay Vụ trưởng các văn bản theo lĩnh vực được Vụ trưởng phân công phụ trách hoặc được ủy quyền.

Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của lãnh đạo phòng

1. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng

a) Chủ động tham mưu, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng phụ trách về toàn bộ hoạt động của phòng do mình phụ trách. Trong thời gian đi vắng, Trưởng phòng chỉ định một Phó Trưởng phòng thay mặt Trưởng phòng tổ chức giải quyết các công việc của phòng;

b) Xây dựng kế hoạch công tác tháng, quý, năm của phòng; tổ chức triển khai, đôn đốc và kiểm tra công chức trong phòng thực hiện kế hoạch sau khi được lãnh đạo Vụ phụ trách duyệt. Thường xuyên nắm chắc tình hình thực hiện nhiệm vụ của phòng, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Vụ theo chế độ định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu;

c) Duy trì nề nếp sinh hoạt, công tác của phòng; điều hành, phân công, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của công chức và người lao động thuộc phòng. Điều phối công việc của phòng khi có công chức và người lao động của phòng nghỉ hoặc đi công tác để đảm bảo tiến độ công việc theo quy định;

d) Phối hợp với các phòng trong Vụ để giải quyết kịp thời các công việc có liên quan; báo cáo lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách về các vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các phòng;

đ) Hàng năm hoặc đột xuất phải thực hiện sơ kết, tổng kết công tác của phòng, tổ chức đăng ký thi đua, đánh giá công chức và người lao động thuộc quyền quản lý của phòng theo quy định và sự chỉ đạo của lãnh đạo Vụ;

e) Quản lý nhân sự, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức và người lao động thuộc phòng;

g) Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài sản thuộc phạm vi quản lý của phòng theo quy định;

h) Quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định;

i) Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Vụ.

2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Trưởng phòng

a) Giúp Trưởng phòng quản lý, điều hành, thực hiện một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác được Trưởng phòng phân công, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Vụ và Trưởng phòng về việc thực hiện công việc được phân công;

b) Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền giải quyết công việc trong thời gian đi vắng phải báo cáo tình hình, kết quả giải quyết công việc với Trưởng phòng và chịu trách nhiệm về những việc đã giải quyết;

c) Trong thời gian Phó Trưởng phòng vắng mặt, Phó Trưởng phòng khác được Trưởng phòng chỉ định để giải quyết các công việc thuộc phạm vi giải quyết của Phó Trưởng phòng đi vắng phải thông báo lại kết quả công việc đã giải quyết cho Phó Trưởng phòng đó khi trở lại làm việc và chịu trách nhiệm về những việc đã giải quyết;

d) Thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Vụ khi được lãnh đạo Vụ làm việc và phân công trực tiếp, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện, sau đó báo cáo kịp thời với Trưởng phòng.

Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức và người lao động

1. Chấp hành sự chỉ đạo, phân công nhiệm vụ của lãnh đạo phòng, lãnh đạo Vụ, lãnh đạo KTNN (trường hợp lãnh đạo KTNN trực tiếp giao nhiệm vụ); thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật.

2. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công đảm nhiệm; chịu trách nhiệm trước cấp trên về ý kiến tham mưu, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ.

3. Giải quyết công việc đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng, tuân thủ quy trình xử lý công việc. Khi thực hiện nhiệm vụ, công chức có quyền giữ ý kiến riêng, thể hiện ý kiến đó trong văn bản trình để lãnh đạo phòng, lãnh đạo Vụ xem xét, quyết định.

4. Chủ động phối hợp công tác, trao đổi, thảo luận trong nhóm công tác trong quá trình xử lý công việc cụ thể. Trường hợp cần thiết, công chức và người lao động có quyền đề xuất lãnh đạo phòng, lãnh đạo Vụ phân công thêm người để phối hợp thực hiện nhiệm vụ.

5. Trường hợp lãnh đạo KTNN yêu cầu làm việc trực tiếp với công chức, người được yêu cầu có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu để làm việc. Sau khi nhận nhiệm vụ, công chức có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Trưởng phòng, trong trường hợp đặc biệt báo cáo với Phó Vụ trưởng phụ trách và Vụ trưởng.

6. Công chức được Vụ trưởng cử tham dự họp sơ kết, tổng kết công tác hoặc trao đổi các vấn đề liên quan đến công việc được phân công, có quyền đề xuất với Vụ trưởng được cung cấp tài liệu cần thiết liên quan đến công việc được giao; tham gia đoàn công tác của Bộ, ngành và địa phương khi được phân công. Khi tham dự phải phát biểu nội dung đã được Vụ trưởng thông qua; nếu nội dung chưa được thông qua, chỉ phát biểu với tư cách cá nhân, thực hiện đúng Quy chế phát ngôn của KTNN.

7. Thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; Luật KTNN; các quy định của KTNN và của Vụ.

Chương III

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CÔNG TÁC VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 8. Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác

1. Căn cứ kế hoạch công tác của KTNN và chức năng, nhiệm vụ của Vụ, Phòng Kế hoạch – Tổng hợp (gọi tắt là phòng KH-TH) có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các phòng thuộc Vụ giúp Vụ trưởng xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Vụ bảo đảm thống nhất với chương trình, kế hoạch công tác chung của toàn ngành, kể cả công việc thường xuyên và đột xuất.

2. Căn cứ, kế hoạch công tác của Vụ, chức năng, nhiệm vụ của phòng, các Trưởng phòng xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tháng, quý, năm của phòng, báo cáo lãnh đạo Vụ phụ trách trước khi tổ chức thực hiện, gửi Phòng KH-TH theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện và làm cơ sở xây dựng chương trình kế hoạch công tác tiếp theo; đảm bảo thời gian hoàn thành kế hoạch gửi Phòng KH-TH như sau:

a) Kế hoạch công tác tháng: Trước ngày 24 hàng tháng;

b) Kế hoạch công tác quý, năm: Vụ trưởng quy định đảm bảo thời gian quy định của ngành.

3. Công chức, người lao động thuộc Vụ căn cứ kế hoạch công tác của Vụ, của phòng và nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác của mình cho phù hợp.

4. Lãnh đạo Vụ có trách nhiệm kiểm tra việc lập và thực hiện kế hoạch công tác của phòng được phân công theo dõi. Lãnh đạo phòng chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, đôn đốc và kiểm tra công chức trong phòng thực hiện kế hoạch công tác.

Điều 9. Quy trình giải quyết công việc

1. Khi nhiệm vụ phát sinh thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ thì Vụ trưởng giao cho một Phó Vụ trưởng phụ trách. Phó Vụ trưởng phụ trách phòng nào thì giao nhiệm vụ cho Trưởng phòng đó tổ chức thực hiện. Trường hợp nhiệm vụ phát sinh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng khác, Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng giao nhiệm vụ trao đổi thống nhất với Phó Vụ trưởng phụ trách phòng trước khi giao nhiệm vụ cho Trưởng phòng đó tổ chức thực hiện.

2. Tuỳ theo tính chất, nội dung công việc lãnh đạo Vụ có thể phân công nhiệm vụ trực tiếp cho công chức trong Vụ và thông báo để Trưởng phòng có công chức đó biết và tạo điều kiện giúp công chức hoàn thành nhiệm vụ.

3. Khi được giao nhiệm vụ, Trưởng phòng có trách nhiệm phân công, theo dõi công chức trong phòng thực hiện. Công chức được giao nhiệm vụ (gồm cả trường hợp được lãnh đạo Vụ hoặc lãnh đạo KTNN giao nhiệm vụ trực tiếp) có trách nhiệm nghiên cứu vấn đề một cách toàn diện, xác định rõ yêu cầu, nhiệm vụ và các nội dung cần giải quyết; trên cơ sở đó dự thảo văn bản giải quyết công việc (hoặc đề xuất ý kiến giải quyết) báo cáo lãnh đạo phòng để trình lãnh đạo Vụ (hoặc trực tiếp trình lãnh đạo Vụ hoặc lãnh đạo KTNN trường hợp được giao nhiệm vụ trực tiếp) xem xét, quyết định; các trách nhiệm khác của công chức thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.

4. Hồ sơ giải quyết công việc gồm:

a) Tờ trình lãnh đạo KTNN do Vụ trưởng ký hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng phân công phụ trách công việc ký thay;

b) Công văn hoặc ý kiến giao nhiệm vụ của lãnh đạo KTNN;

c) Các văn bản làm cơ sở cho việc giải quyết công việc;

d) Dự thảo văn bản giải quyết công việc;

đ) Các tài liệu khác (nếu có).

5. Trước khi trình lãnh đạo Vụ, hồ sơ giải quyết công việc phải được Trưởng phòng (hoặc phó Trưởng phòng phụ trách công việc) xét duyệt (ký xác nhận) và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Vụ về chất lượng, tiến độ giải quyết công việc. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trong trường hợp khẩn cấp mà lãnh đạo phòng đi vắng.

Để giúp lãnh đạo Vụ đánh giá chất lượng công chức, trong hồ sơ trình lãnh đạo cần lưu đầy đủ các văn bản tham mưu của công chức, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo phòng, lãnh đạo Vụ để làm cơ sở đánh giá kết quả công việc của công chức.

Điều 10. Tổ chức họp và học tập

1. Vụ trưởng tổ chức họp giao ban định kỳ hoặc đột xuất để trao đổi nghiệp vụ, phổ biến, triển khai nhiệm vụ, thông báo nhận xét kết quả công tác của đơn vị và của từng công chức, người lao động trong Vụ như sau:

a) Hàng tuần, tổ chức họp giao ban lãnh đạo Vụ một lần vào sáng thứ hai, trường hợp có lý do bất khả kháng không tổ chức được thì thời gian do Vụ trưởng quyết định;

b) Hàng tháng, tổ chức họp giao ban giữa lãnh đạo Vụ với lãnh đạo các phòng vào một ngày bất kỳ do Vụ trưởng quyết định trong tuần đầu tiên của tháng;

c) Tổ chức sơ kết công tác 6 tháng, tổng kết công tác năm của Vụ theo quy định;

d) Các cuộc họp đột xuất do yêu cầu công việc thì thành phần, thời gian do Vụ trưởng quyết định.

2. Cuối năm tập thể Vụ, từng phòng, từng cá nhân kiểm điểm và đánh giá kết quả công tác, bình xét thi đua, nhận xét công chức theo hướng dẫn của ngành và của Vụ.

3. Công chức, người lao động thuộc Vụ phải thực hiện nghiêm túc chế độ họp; học tập, nghiên cứu và rèn luyện, không ngừng nâng cao phẩm chất, kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ được giao.

Điều 11. Báo cáo, thông tin

1. Chế độ báo cáo

a) Vụ thực hiện chế độ báo cáo kết quả công tác của Vụ hàng tháng, 6 tháng, năm theo quy định của KTNN hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu;

b) Vụ trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo xây dựng báo cáo tháng, 6 tháng, năm; tổ chức lấy ý kiến trong Vụ; hoàn thiện để báo cáo lãnh đạo KTNN. Báo cáo tháng được gửi về Văn phòng KTNN trước ngày 25 hàng tháng;

c) Phó Vụ trưởng định kỳ hàng tháng báo cáo Vụ trưởng tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;

d) Trưởng phòng báo cáo lãnh đạo Vụ phụ trách kết quả công tác hàng tháng, 6 tháng, năm của phòng cùng với kế hoạch công tác theo thời gian quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy chế này;

đ) Các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo KTNN, Vụ trưởng căn cứ lĩnh vực phải báo cáo để phân công lãnh đạo Vụ tổ chức thực hiện;

e) Công chức được lãnh đạo Vụ giao nhiệm vụ dự họp, hội thảo trong và ngoài cơ quan KTNN phải báo cáo kết quả cuộc họp, hội thảo và những vấn đề có liên quan với lãnh đạo Vụ phụ trách trực tiếp.

2. Chế độ thông tin

Vụ trưởng có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để công chức và người lao động trong đơn vị nắm bắt được những thông tin sau đây:

a) Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của KTNN liên quan đến công việc của Vụ;

b) Kế hoạch công tác của Vụ;

c) Tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch lương và việc bổ nhiệm công chức và người lao động;

d) Các vấn đề khác theo quy định.

Điều 12. Quản lý công chức, kỷ luật lao động

1. Thời gian làm việc, nghỉ ngơi của công chức, người lao động thuộc Vụ thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và quy định của KTNN. Công chức, người lao động phải chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước, có tác phong và thái độ làm việc nghiêm túc.

2. Công chức, người lao động thuộc Vụ phải chấp hành nghiêm túc kỷ luật phát ngôn, giữ gìn đoàn kết nội bộ và bí mật công tác theo quy định của Nhà nước và của KTNN.

3. Công chức, người lao động thuộc Vụ đi công tác, nghỉ phép, nghỉ việc riêng không hưởng lương, nghỉ ra nước ngoài vì việc riêng, nghỉ ốm đau, thai sản phải thực hiện theo quy định sau đây:

a) Vụ trưởng khi đi công tác trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, phê duyệt; Phó Vụ trưởng, lãnh đạo phòng, công chức trong Vụ phải báo cáo và được sự đồng ý của Vụ trưởng; khi kết thúc chuyến công tác Vụ trưởng báo cáo kết quả công tác với Tổng Kiểm toán Nhà nước; Phó Vụ trưởng báo cáo Vụ trưởng; Trưởng phòng báo cáo lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách; Phó Trưởng phòng, công chức và người lao động phải báo cáo kết quả công tác với Trưởng phòng;

b) Thủ tục, quy trình giải quyết cho công chức và người lao động thuộc Vụ nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng không hưởng lương, nghỉ ốm đau, thai sản, nghỉ để ra nước ngoài vì việc riêng được thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của KTNN;

c) Vụ trưởng nghỉ từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo và được sự đồng ý của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

Phó Vụ trưởng nghỉ từ 1/2 ngày làm việc trở lên phải báo cáo và được sự đồng ý của Vụ trưởng.

Trưởng phòng nghỉ từ 1/2 ngày làm việc trở lên phải báo cáo và được sự đồng ý của Lãnh đạo Vụ phụ trách, nghỉ từ 1 ngày làm việc trở lên phải báo cáo và được sự đồng ý của Phó Vụ trưởng phụ trách và Vụ trưởng.

Phó Trưởng phòng, công chức và người lao động nghỉ từ 1/2 ngày làm việc phải báo cáo và được sự đồng ý của Trưởng phòng; nghỉ 01 ngày làm việc phải báo cáo và được sự đồng ý của Trưởng phòng và Phó Vụ trưởng phụ trách; trường hợp nghỉ quá 01 ngày làm việc phải báo cáo và được sự đồng ý của Trưởng phòng và Vụ trưởng.

Điều 13. Quản lý, sử dụng tài sản

1. Phòng Kế hoạch - Tổng hợp giúp Vụ trưởng quản lý tài sản của Vụ. Mọi tài sản, trang thiết bị làm việc của Vụ đều phải mở sổ theo dõi. Hàng năm, phải tiến hành kiểm kê tài sản theo định kỳ để đánh giá, phân loại, trên cơ sở đó để có đề nghị mua sắm, trang bị bổ sung.

2. Công chức, người lao động thuộc Vụ có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản, trang thiết bị làm việc đúng mục đích, định mức và có hiệu quả. Trưởng phòng chịu trách nhiệm quản lý chung toàn bộ tài sản, trang thiết bị của phòng. Cá nhân sử dụng lãng phí, làm hư hỏng, mất mát tài sản thì tuỳ theo tính chất, mức độ phải chịu trách nhiệm kỷ luật và bồi thường theo quy định của pháp luật và của KTNN.

3. Công chức và người lao động thuộc Vụ có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chương trình hành động của KTNN về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác có liên quan.

Điều 14. Quản lý văn bản đến, văn bản đi

1. Quản lý văn bản đến

a) Đối với các văn bản chuyển đến Vụ qua đường văn thư, thư điện tử, bưu điện...Văn thư có trách nhiệm vào Sổ đăng ký văn bản đến của Vụ để theo dõi, quản lý, sau đó trình Vụ trưởng cho ý kiến xử lý để chuyển giao các phòng, cá nhân có liên quan;

b) Các phòng khi tiếp nhận văn bản đến theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Vụ, Trưởng phòng có trách nhiệm phân công, chỉ đạo công chức, người lao động trong phòng nghiên cứu, thực hiện theo quy trình giải quyết công việc tại Điều 9 Quy chế này.

2. Quản lý văn bản đi

Tất cả các văn bản đi của Vụ đều phải vào Sổ đăng ký văn bản đi. Hồ sơ giải quyết công việc phải được lưu và chuyển đến các đơn vị, cá nhân liên quan theo địa chỉ nơi nhận:

a) Đối với các văn bản trình lãnh đạo KTNN ký ban hành (sau khi được lãnh đạo Vụ ký Tờ trình), Văn thư chuyển Hồ sơ giải quyết công việc đến Phòng Thư ký - Tổng hợp (Văn phòng KTNN). Sau khi được lãnh đạo KTNN ký ban hành, Văn thư của Vụ chuyển đến Phòng Hành chính (Văn phòng KTNN) để phát hành;

b) Đối với các văn bản lãnh đạo Vụ ký thừa lệnh Tổng Kiểm toán Nhà nước (sau khi được ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước giao Lãnh đạo Vụ ký thừa lệnh), Văn thư chuyển hồ sơ giải quyết công việc đến Phòng Hành chính (Văn phòng KTNN) để phát hành;

c) Đối với văn bản do lãnh đạo Vụ ký ban hành, Văn thư chuyển đến đơn vị, cá nhân có liên quan theo nơi nhận.

Chương IV

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 15. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ Tổng hợp với lãnh đạo KTNN

1. Vụ trưởng có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo kế hoạch và các nhiệm vụ đột xuất theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo KTNN; kiến nghị, đề xuất các giải pháp để thực hiện nhiệm vụ được lãnh đạo KTNN giao; báo cáo kết quả công tác với lãnh đạo KTNN theo quy định.

2. Lãnh đạo Vụ tham dự các phiên họp của KTNN có nội dung liên quan đến công tác tổng hợp có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung, kế hoạch, đề án có liên quan trình lãnh đạo KTNN tại phiên họp, đồng thời thông báo và tổ chức thực hiện các ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo KTNN về công tác tổng hợp đến các đơn vị trực thuộc để thực hiện.

Điều 16. Quan hệ giữa Vụ Tổng hợp với các đơn vị trực thuộc KTNN

1. Vụ Tổng hợp khi giải quyết các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị khác trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, phải phối hợp với các đơn vị đó, cụ thể:

a) Đối với các công việc do Vụ Tổng hợp chủ trì

Vụ trưởng có trách nhiệm tổ chức thực hiện công việc đúng trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc, tuân thủ Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước và Quy chế này, trừ công việc phát sinh đột xuất hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo KTNN.

Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, Vụ Tổng hợp phải nêu rõ nội dung và thời hạn lấy ý kiến; Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm trả lời nội dung được lấy ý kiến bằng văn bản trong thời hạn Vụ Tổng hợp đề nghị. Nếu quá thời hạn đề nghị, Thủ trưởng đơn vị được lấy ý kiến không có văn bản gửi Vụ, Vụ Tổng hợp chủ động báo cáo kết quả xử lý để lãnh đạo KTNN xem xét, quyết định.

Vụ Tổng hợp chịu trách nhiệm chính về toàn bộ quá trình xử lý các công việc do Vụ chủ trì, có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu liên quan cho đơn vị phối hợp và làm rõ thêm các nội dung hoặc cung cấp thông tin có liên quan khi đơn vị phối hợp đề nghị.

b) Đối với các công việc do Vụ Tổng hợp phối hợp thực hiện

Vụ trưởng Vụ Tổng hợp có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị khác trực thuộc Kiểm toán Nhà nước được giao chủ trì để tổ chức thực hiện và hoàn thành công việc có chất lượng, đúng thời gian quy định phù hợp với Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước và Quy chế này. Khi cần thiết Vụ Tổng hợp được quyền đề nghị các đơn vị chủ trì chuyển hồ sơ, tài liệu liên quan và làm rõ thêm các nội dung hoặc cung cấp thông tin có liên quan để thực hiện nhiệm vụ.

2. Trường hợp nhiệm vụ được giao không thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, Vụ Tổng hợp phải báo cáo kịp thời cho lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định. Đối với những vấn đề Vụ được giao chủ trì vượt thẩm quyền giải quyết, Vụ trưởng phải chủ động làm việc với Thủ trưởng các đơn vị có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định.

3. Khi được mời họp để lấy ý kiến, Thủ trưởng đơn vị được mời họp phải trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp. Ý kiến của người dự họp là ý kiến chính thức của đơn vị.

Điều 17. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ Tổng hợp với tổ chức Đảng, đoàn thể

Lãnh đạo Vụ Tổng hợp thường xuyên giữ mối liên hệ với cấp uỷ, Ban chấp hành Công đoàn, Ban chấp hành Đoàn thanh niên, Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ, Ban nữ công trong Vụ để cùng phối hợp lãnh đạo tư tưởng, động viên công chức và người lao động trong Vụ hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Điều 18. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ, lãnh đạo phòng với công chức và người lao động thuộc Vụ Tổng hợp

1. Lãnh đạo Vụ tạo điều kiện thuận lợi cho công chức, người lao động trong Vụ làm việc, học tập, nghiên cứu khoa học và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan, xây dựng nếp sống văn hoá công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính.

2. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và lãnh đạo Vụ phụ trách về các mặt công tác của phòng; quản lý công chức và người lao động trong phòng. Khi phát sinh nhiệm vụ vượt quá thẩm quyền của phòng phải báo cáo lãnh đạo Vụ phụ trách để xem xét giải quyết.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công chức và người lao động có trách nhiệm hợp tác, phối hợp giúp đỡ lẫn nhau, tạo điều kiện thuận lợi đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao đúng thời hạn, chất lượng và hiệu quả.

4. Trong hoạt động của Vụ, công chức và người lao động trong Vụ được trực tiếp trình bày tâm tư, nguyện vọng và đề xuất sáng kiến, biện pháp giải quyết công việc với lãnh đạo Vụ.

Điều 19. Quan hệ giữa các phòng trực thuộc Vụ Tổng hợp

1. Lãnh đạo các phòng có trách nhiệm phối hợp với nhau để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng mình.

2. Khi phát sinh công việc cần phối hợp thực hiện với các phòng khác thuộc Vụ, lãnh đạo phòng được giao nhiệm vụ chủ trì chủ động trao đổi với lãnh đạo các phòng khác có liên quan để tranh thủ ý kiến chuyên môn nhằm hoàn thành tốt công việc được giao. Phòng được giao nhiệm vụ chủ trì có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu ý kiến và chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả phối hợp.

Điều 20. Quan hệ công tác khác

Quan hệ công tác giữa Vụ với các đơn vị trong và ngoài ngành được thực hiện thông qua Vụ trưởng. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, Vụ trưởng phân công cho Phó Vụ trưởng hoặc công chức, người lao động trong Vụ thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và Quy chế này.

Điều 21. Trách nhiệm thi hành

1. Lãnh đạo Vụ Tổng hợp, công chức, người lao động thuộc Vụ Tổng hợp và các tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Vụ Tổng hợp chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này. Công chức, người lao động thuộc Vụ Tổng hợp vi phạm Quy chế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định.

2. Căn cứ Quy chế này các phòng thuộc Vụ Tổng hợp tổ chức xây dựng quy chế làm việc của phòng.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề mới phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc, Vụ trưởng báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1303/QĐ-KTNN

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1303/QĐ-KTNN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/08/2014
Ngày hiệu lực06/08/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1303/QĐ-KTNN

Lược đồ Quyết định 1303/QĐ-KTNN 2014 Quy chế làm việc Vụ Tổng hợp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 1303/QĐ-KTNN 2014 Quy chế làm việc Vụ Tổng hợp
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu1303/QĐ-KTNN
              Cơ quan ban hànhKiểm toán Nhà nước
              Người kýĐào Văn Dũng
              Ngày ban hành06/08/2014
              Ngày hiệu lực06/08/2014
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Kế toán - Kiểm toán
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật10 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 1303/QĐ-KTNN 2014 Quy chế làm việc Vụ Tổng hợp

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 1303/QĐ-KTNN 2014 Quy chế làm việc Vụ Tổng hợp

                    • 06/08/2014

                      Văn bản được ban hành

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 06/08/2014

                      Văn bản có hiệu lực

                      Trạng thái: Có hiệu lực