Quyết định 1314/QĐ-UBND

Quyết định 1314/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch hành động bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 1314/QĐ-UBND 2011 kế hoạch hành động bảo vệ trẻ em Vũng Tàu


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1314/QĐ-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 16 tháng 6 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2011-2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em;

Căn cứ Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015;

Xét Tờ trình số 1321/TTr-LĐTBXH-BVCSTE ngày 23 tháng 5 năm 2011 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt kế hoạch hành động bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. (Ban hành kèm theo Quyết định này).

Điều 2. Giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai Kế hoạch này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch - Đầu tư, Tư pháp, Y tế, Giáo dục - Đào tạo, Nội vụ, Thông tin - Truyền thông; Công an tỉnh, các ngành có liên quan; Kho bạc Nhà nước tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Thành Kỳ

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1314/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. I. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU:

II. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là một tỉnh miền Đông Nam Bộ, diện tích toàn tỉnh: 1975,14 km2, theo kết quả tổng điều tra dân số ngày 01 tháng 4 năm 2009 của tỉnh là 994.837 người, trong đó nữ: 496.808 người, chiếm 49,94%; Tổng số hộ gia đình là 255.696 hộ, trong đó 131.753 hộ sống ở khu vực thành thị với 495.111 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 49,77%, dân số ở nông thôn là 499.726 người, chiếm tỷ lệ 50,23%. So với thời điểm 01 tháng 4 năm 2009, sau 10 năm, dân số toàn tỉnh tăng 198.651 nhân khẩu, gấp 1,25 lần. Tốc độ tăng dân số bình quân là 2,2%/năm.

III. Các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao có tiến bộ. Nhiều chính sách xã hội, biện pháp đảm bảo an sinh xã hội được thực hiện khá đồng bộ. Số hộ nghèo giảm mạnh, thu nhập và đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt.

1. Cơ sở vật chất giáo dục và đào tạo được đầu tư theo hướng “Kiên cố hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Trong 5 năm, đã đầu tư từ nguồn ngân sách xây dựng mới và mở rộng 81 trường phổ thông với 1.591 phòng học, 27 trường mầm non với 284 nhóm lớp. Huy động vốn đầu tư “xã hội hóa” 20 cơ sở giáo dục, đào tạo. Hoàn thành chỉ tiêu 100% xã, phường có trường tiểu học; 90% xã, phường có trường trung học cơ sở và mỗi địa bàn cấp huyện có 3 trường trung học phổ thông trở lên (trừ Côn Đảo); tất cả các trường lớp được kiên cố hóa. Chất lượng giáo dục được nâng lên, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông tăng từ 71% năm học 2007-2008 lên 84,6% năm học 2008-2009; tỷ lệ học sinh thi đậu các trường đại học, cao đẳng tăng từ 31,5% lên 35% năm 2009.

2. Công tác phòng, chống các loại dịch bệnh được thực hiện tốt, không để xảy ra dịch bệnh trên diện rộng. Các cơ sở y tế đã khám, chữa bệnh cho gần 2 triệu lượt người mỗi năm. Đã nâng cấp mở rộng 1 trung tâm y tế, hoàn thành bệnh viện tâm thần, mở rộng trung tâm y tế dự phòng, đầu tư trang thiết bị đồng bộ cho Bệnh viện Bà Rịa và Lê Lợi; đang xây dựng bệnh viện Bà Rịa. Có 71/82 xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi còn suy dinh dưỡng từ 20% năm 2005, giảm còn 12,8% vào năm 2010; tỷ suất trẻ em dưới 1 tuổi tử vong, tỷ lệ bà mẹ chết liên quan đến thai sản đều giảm đáng kể.

3. Đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao. Mức hưởng thụ văn hóa đạt 34 lượt người vào năm 2010; có 05/08 huyện, thị xã, thành phố được đầu tư hoàn thiện trung tâm văn hóa, thể thao và thư viện; 61/82 xã có trung tâm văn hóa - học tập cộng đồng. Tỷ lệ dân số tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên đạt 25% vào năm 2010.

4. Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh, tính theo chuẩn nghèo của tỉnh đã giảm từ mức 25,6% năm 2006, xuống còn dưới 1% vào năm 2010 (sau khi đã trừ hộ có đối tượng bảo trợ xã hội không có khả năng thoát nghèo). Nếu tính theo chuẩn quốc gia, tỷ lệ nghèo chỉ còn dưới 0,5%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 (không tính dầu thô và khí đốt) đã đạt mức 5.872 USD, cao gấp 2,28 lần so với năm 2005 và cao gấp hơn 4 lần bình quân chung của cả nước (cả nước năm 2010: 1.200 USD/người).

5. I. THỰC TRẠNG TRẺ EM:

6. 1. Tình hình trẻ em:

Nhóm tuổi từ 0 đến 4 tuổi (chiếm 7,2% tổng dân số) giảm đáng kể so với năm 1999 (chiếm 8% tổng dân số); nhóm từ 5 đến 9 tuổi giảm khá mạnh, giảm từ 12% tổng dân số năm 1999 còn 8,45% tổng dân số năm 2009; nhóm từ 10 đến 14 tuổi, năm 1999 là 12,2% tổng dân số thì năm 2009 là 8,39% tổng dân số. Điều đó thể hiện khá rõ nét về xu hướng giảm tỷ lệ sinh trong suốt 10 năm qua trên địa bàn tỉnh. Số trẻ em theo nhóm tuổi như sau: trẻ em từ 0 – 5 tuổi: 91,2 triệu; trẻ em từ 6 – 10 tuổi: 83,7 triệu; trẻ em từ 11 - 14 tuổi: 68,8 triệu; trẻ em từ 0 – dưới 16: 287,3 triệu.

2. Thực trạng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt:

Toàn tỉnh có 21.211 trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, chiếm 7,3% tổng số trẻ em dưới 16 tuổi; bao gồm: 15.300 trẻ em sống các hộ nghèo; 3.980 trẻ em mồ côi; 259 trẻ em bị bỏ rơi; 1.425 trẻ em bị khuyết tật; 67 trẻ em bị nhiễm HIV; 180 trẻ em bị nhiễm chất độc hóa học.

III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO VỆ TRẺ EM:

Trong những năm qua, công tác bảo vệ trẻ em đã được các cấp, các ngành quan tâm hơn, khuôn khổ luật pháp và chính sách trợ giúp trẻ em từng bước được hoàn thiện và mở rộng. Các hoạt động bảo vệ trẻ em bước đầu được triển khai thực hiện ở cả 3 cấp độ: phòng ngừa; can thiệp giảm thiểu các nguy cơ; hỗ trợ phục hồi, hòa nhập cho trẻ em bị tổn thương và hoàn cảnh đặc biệt, cụ thể như sau:

2. 1. Công tác chỉ đạo điều hành:

1. Để thực hiện các mục tiêu nhằm giúp các em được hưởng các quyền cơ bản của mình, từ năm 2001đến nay Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh đã có nhiều văn bản thể hiện những chủ trương quan tâm đến việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em, tiêu biểu như:

- Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 15 tháng 11 năm 2000 của tỉnh Ủy tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc tăng cường lãnh đạo công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo tinh thần Chỉ thị 55-CT/TW của Bộ Chính trị.

- Quyết định số 2689/UB-VP ngày 18 tháng 7 năm 2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2001-2010.

- Quyết định số 1184/2005/QĐ-UB ngày 15 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt đề án “Ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em bị xâm hại tình dục” giai đoạn 2005 – 2010 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Quyết định số 2596/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt đề án “Ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm” giai đoạn 2005 – 2010 tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; giao cho Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh chủ trì triển khai.

- Quyết định số 3207/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt đề án “Truyền thông vận động và nâng cao năng lực quản lý” và đề án “Ngăn chặn và trợ giúp trẻ em lang thang kiếm sống” thuộc Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2005 – 2010’’.

- Quyết định số 5191/QĐ-UB ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt đề án tiếp nhận và hỗ trợ phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Quyết định số 2572/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện thí điểm Đề án “Sữa học đường cho trẻ dưới 6 tuổi trong các trường mầm non và trẻ từ 3 – 5 tuổi suy dinh dưỡng ngoài cộng đồng giai đoạn 2006 - 2010.

- Quyết định số 3420/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2009 - 2010.

- Quyết định số 3574/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt kế hoạch hành động vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.

- Chỉ thị số 18/2008/CT-UB ngày 06 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc tổ chức ngày lao động vì tương lai con em chúng ta trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Công văn số 92/VHXH ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Ban Văn hóa - Xã hội thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh về việc giám sát việc đầu tư xây dựng, quản lý và sử dụng các cơ sở vui chơi, giải trí cho trẻ em.

2. Tổ chức cán bộ và kinh phí:

- Trong quá trình chuyển giao nhiệm vụ bảo vệ chăm sóc trẻ em từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em về ngành Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và xã hội đã thành lập Phòng Bảo vệ, Chăm sóc trẻ em với 05 công chức, viên chức, cán bộ; đồng thời chỉ đạo các địa phương chủ động tiếp nhận nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Các địa phương cũng đã chủ động kiện toàn bộ máy tổ chức và bố trí cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cấp huyện, trong đó có 14 cán bộ, công chức kiêm nhiệm; 82 cán bộ lao động, thương binh và xã hội cấp xã kiêm nhiệm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; riêng đội ngũ cộng tác viên và tình nguyện viên khu phố, thôn, ấp không còn.

- Được sự quan tâm, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua các văn bản, chương trình, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em với các giải pháp cụ thể, trong đó hàng năm trích từ nguồn ngân sách tỉnh đầu tư cho các mục tiêu ưu tiên vì trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Đồng thời, ngành Lao động, Thương binh và Xã hội với tư cách là cơ quan tham mưu cũng tranh thủ sự quan tâm, hỗ trợ của Bộ đã triển khai nhiều biện pháp để huy động nguồn lực, tổ chức nhiều chương trình, mô hình hoạt động ở cơ sở. Trong những năm qua, công tác bảo vệ trẻ em của tỉnh đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế, ổn định an sinh xã hội của địa phương.

- Nguồn kinh phí của trung ương và địa phương đầu tư cho bảo vệ trẻ em trong những năm qua, cụ thể như sau:

Nguồn kinh phí

Kết quả thực hiện (triệu đồng)

2005

2006

2007

2008

2009

2010

Trung ương

330

445

464

430

400

382

Địa phương

250

100

100

 

550

632

3. 3. Kết quả thực hiện công tác bảo vệ trẻ em:

a) a) Trẻ em lang thang:

b) - Tỉnh có 02 cơ sở bảo trợ xã hội do ngành Lao động, Thương binh và Xã hội quản lý đang nuôi dưỡng chăm sóc 102 em lang thang không có người thân, gia đình bảo lãnh. Ngoài việc chăm sóc nuôi dưỡng các em còn được học văn hóa, học nghề như: cắt tóc, may công nghiệp, nghề điện, nghề hàn. Chế độ nuôi dưỡng của các em từng bước cũng được nâng cao. Mức sinh hoạt phí hiện nay là 265.000đ/tháng/em. Các trung tâm vận động các tổ chức từ thiện, tại Trung tâm Bảo trợ trẻ em Vũng Tàu nuôi dưỡng các em với sinh hoạt phí là 350.000đ/tháng/em;

c) - Song song với công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, sau thời gian tiếp nhận, các Trung tâm còn tìm hiểu hoàn cảnh gia đình của từng em để tiến hành hồi gia đối với những em còn gia đình người thân. Đến nay, đã có 85 em được hỗ trợ về gia đình và tái hòa nhập là 19 em;

- Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em (trước đây) đã khảo sát và đánh giá tình hình trẻ em lang thang kiếm sống không có gia đình tại địa phương để có biện pháp hỗ trợ. Theo báo cáo của các huyện, số lượng trẻ em lang thang thật sự của tỉnh hiện có khoảng từ 60-80 em, các địa phương có trẻ em lang thang đang tiến hành lập hồ sơ để hỗ trợ các em trở về gia đình (nếu biết địa chỉ) hoặc đưa vào các Trung tâm Bảo trợ xã hội để nuôi dưỡng; đây là nỗ lực của ngành dân số - gia đình và trẻ em (DSGĐTE) nói riêng và toàn xã hội nói chung phấn đấu trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu không còn trẻ em rời bỏ gia đình từ nơi khác đến đây lang thang kiếm sống.

- Nhằm phòng ngừa trẻ em có nguy cơ bỏ nhà đi lang thang kiếm sống, xét tình hình thực tế, năm 2006 Ủy ban Dân số - Gia đình và trẻ em tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển đổi mục đích sử dụng nguồn kinh phí đưa trẻ em lang thang hồi gia chuyển sang hỗ trợ cho trẻ em có nguy cơ lang thang, xin phê duyệt chính sách mức hỗ trợ kinh phí từ 1 triệu đồng lên 1,5 triệu đồng/em. Vì vậy, trong năm 2006 có 67 em hoàn cảnh kinh tế gia đình quá khó khăn có nguy cơ bỏ nhà ra đi lang thang kiếm sống được học nghề như: may công nghiệp, phay, bào, tiện, sửa chữa xe máy.v.v…Năm 2007 tiếp tục sử dụng nguồn kinh phí của trung ương và địa phương đã trợ giúp cho 62 em khác được học nghề, năm 2008: có 30 em, năm 2009: có 22 em và năm 2010: hỗ trợ cho 20 em học nghề, nhằm giúp các em vượt qua khó khăn, vươn lên trong cuộc sống có được một nghề ổn định, nuôi sống bản thân và phụ giúp gia đình (thành phố Vũng Tàu và huyện Xuyên Mộc) triển khai vượt chỉ tiêu tỉnh giao đồng thời vận động được cơ sở dạy nghề ủng hộ học phí chênh lệch cho trẻ (do có trường hợp học phí sửa xe lên đến 3,5 triệu trong khi chỉ được quyết toán 1,5 triệu). Đến nay các em đã thành nghề có thể tự lo cho cuộc sống và phụ giúp gia đình. Hoạt động này mang tính xã hội hóa trong công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và đạt hiệu quả thiết thực cho trẻ em thuộc đối tượng Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ.

- Ngoài các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em thuộc đối tượng Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ, Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh đã vận động nguồn tài trợ trong và ngoài nước hàng tỷ đồng có nhiều hoạt động tích cực và nhiều chương trình chăm sóc trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn như: Tặng quà nhân các dịp lễ tết, phối hợp với Tỉnh đoàn tổ chức khai mạc hè và tặng xe lăn, quà cho trẻ khuyết tật; khám lọc bệnh và phẫu thuật cho trẻ khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn;

- Phối hợp với các đoàn thể chính trị - xã hội quan tâm giúp đỡ các em sinh sống cùng gia đình nhưng phải phụ giúp gia đình kiếm sống bằng các nghề như xẻ cá, bán vé số, bán báo, đánh giày v.v… để đảm bảo các quyền của trẻ em theo Luật Bảo vệ chăm sóc trẻ em (BVCSGDTE). Hiện nay, Tỉnh tập trung quan tâm giúp đỡ trẻ em có nguy cơ lang thang như:

+ Các em trong độ tuổi học tiểu học và trung học cơ sở có hoàn cảnh kinh tế khó khăn hoặc có hoàn cảnh đặc biệt đã bỏ học hoặc có nguy cơ sẽ bỏ học để vận động và hỗ trợ đưa trẻ trở lại trường học hoặc học bổ túc văn hóa và học các lớp học tình thương.

+ Trẻ từ 15 tuổi đến dưới 16 tuổi có hoàn cảnh tương tự, có đủ sức khỏe và có nhu cầu học nghề được giới thiệu học nghề.

- Chưa có giải pháp giải quyết cụ thể đối tượng trẻ em lao động sớm kiếm sống cùng với gia đình. Vì trong số các gia đình này, trẻ em vẫn là một thành viên kiếm tiền để giúp gia đình sinh sống. Phần lớn trẻ em thuộc đối tượng này đều sống ở các vùng nông thôn, mức sống còn thấp, gia đình của các em đến tạm trú theo thời vụ trên địa bàn tỉnh, nếu việc làm ăn không thuận lợi thì chuyển cả gia đình sang địa phương khác kiếm sống. Số trẻ lang thang cùng gia đình làm ăn theo thời vụ hầu như không đăng ký tạm trú, do điều kiện kinh tế gia đình các cháu phải theo gia đình đi làm kiếm sống và không theo học bất cứ lớp học nào; đối tượng này tập trung nhiều nhất ở phường 5, phường 11 và phường 12 thuộc thành phố Vũng Tàu; trước hết phải giải quyết xóa đói giảm nghèo và tạo cuộc sống ổn định cho gia đình thì hạn chế được tình trạng trẻ em lang thang kiếm sống bằng các nghề như bán vé số, đánh giày, bán hàng rong, lượm rác, xẻ cá v.v...

b) Trẻ em bị xâm hại tình dục:

- Theo số liệu thống kê cho thấy, từ năm 2005 đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 103 vụ với 103 thủ phạm và 106 nạn nhân bị xâm hại tình dục ở các địa phương, (so với giai đoạn 2001 – 2004: 64 vụ với 69 nạn nhân, có chiều hướng tăng cả về số vụ và số nạn nhân đồng thời tính chất trong các vụ án có chiều hướng nguy hiểm hơn, tỷ lệ vụ hiếp dâm tăng).

- Trong đó:

- Số vụ hiếp dâm, loạn luân : 49 vụ, tương đương 47,6%.

+ Số vụ giao cấu : 30 vụ, tương đương 29,1%.

+ Số vụ dâm ô : 24 vụ, tương đương 23,3%.

+ Qua 05 năm thực hiện đề án cho thấy số trẻ em bị xâm hại tình dục hàng năm vẫn có biến động, có địa bàn trọng điểm. Từ năm 2006 đến năm 2010 số trẻ em bị xâm hại tình dục đã giảm nhưng tính chất và thủ đoạn vi phạm có chiều hướng nguy hiểm hơn, thủ đoạn hơn.

Kết quả điều tra, khảo sát trẻ em có nguy cơ bị xâm hại vào năm 2006 và năm 2008 cho thấy:

- Năm 2006: với 4.700 phiếu, trong đó 3.500 phiếu ở khu vực thành thị (chiếm 74,4%) và 1.200 phiếu ở khu vực nông thôn (chiếm 25,6%). Số trẻ em nam là 355 em (chiếm 7,6%), số trẻ em nữ là 4.345 em (chiếm 92,4%).

- Năm 2008: với 5.000 phiếu, trong đó 3.500 phiếu ở khu vực thành thị (chiếm 70%) và 1.500 phiếu ở khu vực nông thôn (chiếm 30%). Số trẻ em nam là 587 em (chiếm 11,7%), số trẻ em nữ là 4.413 em (chiếm 88,3%).

+ Về độ tuổi: dưới 6 tuổi chiếm 8,8%, từ 11 – 13 tuổi chiếm 55,2%, từ 14 – dưới 16 tuổi chiếm 36%.

+ 67,5% sống cùng cha mẹ (trong đó có 3,6% sống cùng dì hoặc dượng kế); 4,7% sống cùng ông bà; 27,8% sống cùng người thân, họ hàng. 6% trẻ em mất cha, 4,3% mất mẹ, 6,2% mất cả cha và mẹ.

- Mức sống gia đình: 15,5% khá giả, 62,5% trung bình và 22% khó khăn. Hầu hết các em có xu hướng đi làm tự kiếm tiền hơn là đi học, thích cuộc sống lang thang không ai quản lý, sống buông thả một phần do bản thân các em có học lực kém nên dễ chán học dẫn đến bỏ học đi kiếm tiền

* Công tác truy tố xét xử: kết quả xét xử tội phạm xâm hại tình dục trẻ em qua 05 năm tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu:

Hình thức

Thụ lý

Giải quyết

Xét xử

Án phạt

Vụ

Bị cáo

Vụ

Bị cáo

Vụ

Bị cáo

Dưới 3 năm

Trên 3 năm

Trên 7 năm

Trên 15 năm

Hiếp dâm

44

45

44

45

39

40

0

13

22

5

Cưỡng dâm

1

2

1

2

1

2

 

 

1

1

Giao cấu

34

35

33

34

33

34

25

8

1

0

Dâm ô

15

15

15

15

14

14

11

3

0

0

Tổng cộng

94

97

93

96

87

90

36

24

24

6

So với giai đoạn 2001 – 2004 (tổng số thụ lý 64 vụ với 66 bị cáo)

* Công tác hỗ trợ.

Từ nguồn kinh phí trong chương trình phòng, chống xâm hại tình dục hàng năm, Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội phối hợp với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, ngành Y tế, các địa phương tổ chức khám chữa bệnh, cấp phát thuốc miễn phí, tư vấn pháp luật, chính sách và tặng 160 phần quà trị giá 95.000.000 đồng cho các em bị xâm hại tình dục, các em có nguy cơ cao có hoàn cảnh gia đình khó khăn vào năm 2005; tặng 50 phần quà và hỗ trợ 09 em bị xâm hại tình dục, nhân phẩm có hoàn cảnh khó khăn với số tiền là 13.050.000 đồng vào năm 2006; hỗ trợ 20 em bị xâm hại tình dục và trẻ em có nguy cơ cao với số tiền là 16.000.000 đồng vào năm 2008; cấp phát thuốc miễn phí và tư vấn pháp luật, chính sách cho các em bị xâm hại tình dục, trẻ em có nguy cơ cao và hỗ trợ cho 03 em bị xâm hại tình dục với số tiền là 5.296.000 đồng vào năm 2009.

c) Trẻ em lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm:

- Đề án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, công tác triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ đối tượng của đề án gặp rất nhiều khó khăn, do nguồn kinh phí được phân bổ hàng năm để thực hiện các nội dung của đề án hạn hẹp, kinh phí bố trí không đủ như các nội dung của đề án nên khó khăn trong việc chủ động triển khai các nội dung của đề án;

- Năm 2005, đề án được phê duyệt vào thời điểm tháng 7/2005 nên năm 2005 đề án không được bố trí kinh phí để thực hiện;

- Năm 2006, đề án ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí 100 triệu đồng/240 triệu đồng so với phê duyệt của đề án với nội dung hỗ trợ khảo sát số liệu đối tượng, hỗ trợ hồi gia, hỗ trợ chăm sóc sức khoẻ và hỗ trợ học nghề cho trẻ em lao động nặng nhọc. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội triển khai khảo sát số liệu đối tượng; phối hợp với Sở Y tế, Tỉnh đoàn, Bệnh viện Lê Lợi, Bệnh viện Bà Rịa, Trung tâm Y tế huyện Long Điền tổ chức khám bệnh, phát thuốc miễn phí cho 280 trẻ em đang làm việc trong khu cảng cá, bãi rác thuộc thành phố Vũng Tàu và huyện Long Điền; đồng thời triển khai nội dung hỗ trợ hồi gia, hỗ trợ học nghề cho các địa phương tập trung nhiều đối tượng lao động trẻ em. Tuy nhiên, việc vận động các em trở về quê hay đi học nghề rất khó thực hiện do điều kiện kinh tế gia đình trẻ khó khăn, các mức hỗ trợ học nghề cho các em so với chi phí thực tế của khoá học là quá thấp trong khi gia đình của trẻ không có khả năng hỗ trợ thêm kinh phí để các em hoàn thành khoá học. Vì vậy, cả hai nội dung hỗ trợ hồi gia và hỗ trợ học nghề cho trẻ lao động nặng nhọc năm 2006 không thực hiện được;

- Năm 2007, đề án được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí là 70.000.000 đ với hai nội dung chi là hỗ trợ về y tế (khám chữa bệnh miễn phí) và hỗ trợ học nghề. Do thông báo được cấp kinh phí vào cuối tháng 8/2007 và khi hoàn thành các thủ tục thẩm định mức chi từ cơ quan tài chính quá chậm trễ. Vì vậy kinh phí đề án năm 2007 không giải ngân được;

- Năm 2008, đề án 4 của Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg của Thủ tuớng Chính phủ được Ủy ban nhân dân tỉnh bổ trí kinh phí 120 triệu đồng từ đầu năm cho nội dung truyền thông, khảo sát số liệu, hỗ trợ y tế và học nghề. Các nội dung truyền thông, khảo sát số liệu và hỗ trợ y tế. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội đã phân bổ kinh phí cho 2 địa phương có nhiều trẻ lao động nặng nhọc là huyện Long Điền và thành phố Vũng Tàu triển khai thực hiện;

- Nội dung hỗ trợ về y tế dự kiến mua bảo hiểm y tế cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, tuy nhiên do các em không thuộc đối tượng trong danh sách được mua bảo hiểm y tế (BHYT) theo quy định đối với đối tượng bảo trợ xã hội, mặt khác lại không có hộ khẩu thường trú do đó Bảo hiểm Xã hội không giải quyết cho các địa phương mua bảo hiểm y tế cho các em theo diện bảo hiểm y tế tự nguyện nên nội dung kinh phí hỗ trợ y tế năm 2008 không giải ngân được;

- Việc giải ngân kinh phí hỗ trợ học nghề của đề án cũng gặp khó khăn như những năm trước, hầu hết các em không có nhu cầu học nghề, hoặc có đăng ký nhưng không đi học. Năm 2008 chỉ có 04 em đi học nghề và được hỗ trợ kinh phí học nghề theo mức quy định tại Thông tư số 86/2008/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 06 tháng 10 năm 2008 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

- Năm 2009, kinh phí được cấp để thực hiện đề án là 20 triệu đồng, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội đã hỗ trợ học nghề cho 07 em có hoàn cảnh khó khăn ở 02 huyện Châu Đức và thành phố Vũng Tàu;

- Năm 2010, kinh phí được cấp để thực hiện đề án là 57 triệu đồng, trong đó dự kiến hỗ trợ học nghề cho 9 em có hoàn cảnh khó khăn ở huyện Xuyên Mộc, tổ chức truyền thông cho 02 xã tập trung nhiều lao động trẻ em thuộc thành phố Vũng Tàu và huyện Long Điền;

- Ngoài ra, chính quyền địa phương có nhiều lao động trẻ em cũng quan tâm chỉ đạo các ban, ngành của địa phương tạo điều kiện thuận lợi nhất để các em đang làm việc trong khu chế biến hải sản có thể đến trường học của địa phường học văn hóa. Tuy nhiên các em đến trường học một thời gian ngắn lại tiếp tục bỏ học để đi làm;

- Hầu hết lao động trẻ em thuộc những gia đình có hoàn cảnh khó khăn, bản thân các em học lực kém, không thích đi học nên việc vận động các em trở lại trường học văn hóa hay học nghề khó thực hiện. Đối với lao động trẻ em từ tỉnh khác đến, các em đi cùng gia đình (cha, mẹ) nên việc vận động các em trở về quê cũng khó thực hiện được, mặt khác các em cùng gia đình sống trong khu nhà trọ tạm bợ, nơi ở thường xuyên thay đổi dẫn đến việc quản lý, hỗ trợ các em cũng gặp nhiều khó khăn.

4. Những hạn chế trong công tác bảo vệ trẻ em:

- Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em còn một số tồn tại, hạn chế đó là: một số nơi, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc chưa có sự quan tâm đầy đủ của cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; ý thức chấp hành luật pháp và kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc trẻ em của một bộ phận gia đình và công dân chưa tốt, nhiều hành vi xâm hại tình dục, ngược đãi đối với trẻ em gây bức xúc trong dư luận xã hội; việc thực hiện các nhóm quyền của trẻ em chưa đầy đủ, tình trạng trẻ em bỏ học, bị xâm hại, bỏ rơi, bị ngược đãi và bạo lực, trẻ em bị tai nạn thương tích vẫn đang có diễn biến phức tạp; tình hình trẻ em nhiễm HIV/AIDS đang có xu hướng tăng.

- Bên cạnh đó là tình trạng thiếu về số lượng cán bộ làm công tác trẻ em và năng lực chuyên môn hạn chế kể cả tuyến huyện và tuyến xã, đặc biệt là mạng lưới cộng tác viên tại thôn ấp. Tình trạng quá tải công việc, chưa được tập huấn cơ bản và chưa có kinh nghiệm tổ chức các hoạt động về bảo vệ, chăm sóc trẻ em của cán bộ làm công tác lao động, văn hoá tại xã/phường, thị trấn dẫn đến việc tham mưu chậm cho cấp ủy, chính quyền địa phương các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em và việc cung cấp số liệu, chỉ tiêu về trẻ em chưa được đánh giá đầy đủ và cập nhật kịp thời phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và định hướng nhiệm vụ của ngành.

- Cấu trúc mạng lưới dịch vụ bảo vệ trẻ em (gồm các cấp, các ngành, đoàn thể có trách nhiệm cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em) chưa đồng bộ, thiếu tính liên kết chặt chẽ và chưa được phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan chức năng, các dịch vụ bảo vệ trẻ em (tư vấn, trợ giúp tiếp cận các dịch vụ về y tế, phục hồi thể chất, tâm lý, giáo dục, nhà ở đến các phúc lợi xã hội khác) chưa đầy đủ và chưa liên tục; đặc biệt là các dịch vụ phòng ngừa, phát hiện và can thiệp sớm để loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em. Chưa có sự gắn kết chặt chẽ theo quy trình, chức năng giữa các hoạt động: truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ, thầy cô giáo và trẻ em; tư vấn, tham vấn, trị liệu phục hồi tâm lý, phục hồi thể chất. Đặc biệt sự kết nối các nhiệm vụ, hoạt động và dịch vụ bảo vệ trẻ em giữa các ngành trong việc quản lý ca, chuyển tuyến đối với trẻ em có nguy cơ cao, bị tổn hại và tạo dựng môi trường sống an toàn cho trẻ em còn lỏng lẻo, thiếu đồng bộ.

5. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác bảo vệ trẻ em.

- Mặt trái của nền kinh tế thị trường cùng với quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đã làm gia tăng hiện tượng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt như: Trẻ em lang thang, trẻ em sử dụng ma tuý, trẻ em bị lạm dụng và xâm hại, trẻ em bị buôn bán, trẻ em bị nhiễm hoặc bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, trẻ em bị tai nạn thương tích, trẻ em làm trái pháp luật…

- Nhận thức và trách nhiệm bảo vệ trẻ em chưa đầy đủ, kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em của gia đình, cộng đồng còn hạn chế. Việc ngược đãi, xâm hại, bóc lột đối với trẻ em chưa được cộng đồng chủ động phát hiện sớm và báo cho các cơ quan chức năng để xử lý, can thiệp kịp thời.

- Tình trạng thiếu trách nhiệm của cha mẹ trong việc chăm sóc, giáo dục con cái còn khá phổ biến, nhiều gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn; cha mẹ ly hôn, ly thân; cha mẹ mắc các tệ nạn xã hộ.v..v.. là nguyên nhân dẫn đến việc trẻ em bỏ học, lang thang kiếm sống và nhiều khả năng bị dụ dỗ, lừa gạt dẫn đến vi pham pháp luật hoặc bị xâm hại.

- Bên cạnh đó năng lực chuyên môn của đội ngũ làm công tác trẻ em ở cấp xã còn hạn chế, công tác quá tải, kiêm nhiệm nhiều chức năng, nhiệm vụ và chưa có kinh nghiệm tổ chức các hoạt động về bảo vệ, chăm sóc trẻ em của cán bộ làm công tác lao động, văn hoá tại xã/phường, thị trấn dẫn đến việc tham mưu chậm cho cấp ủy, chính quyền địa phương các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em và việc cung cấp số liệu, chỉ tiêu về trẻ em chưa được đánh giá đầy đủ và cập nhật kịp thời phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và định hướng nhiệm vụ của ngành; đặc biệt mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở địa bàn khu phố, thôn, ấp... chậm kiện toàn, chưa đủ số lượng và chất lượng để bảo vệ trẻ em có hiệu quả.

6. Bài học kinh nghiệm:

- Công tác truyền thông vận động xã hội, vận động chính sách luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, vì vậy phải thường xuyên tăng cường công tác truyền thông để nâng cao nhận thức cộng đồng, xã hội về bảo vệ trẻ em và thúc đẩy nhu cầu của gia đình và xã hội đối với việc bảo vệ trẻ em và nhu cầu của gia đình và xã hội đối với việc bảo vệ trẻ em và nhu cầu của chính trẻ em trong việc thực hiện quyền được bảo vệ.

- Bảo vệ chăm sóc trẻ em trước hết thuộc về trách nhiệm của gia đình, nhưng khi gia đình không có khả năng và điều kiện thực hiện thì cộng đồng xã hội và nhà nước phải có trách nhiệm giúp đỡ các gia đình thực hiện. Việc giúp đỡ này phải được thực hiện thông qua hệ thống chính sách và các chương trình nhằm giải quyết các vấn đề bức xúc liên quan tới trẻ em và cần ưu tiên cho nhóm trẻ em có nguy cơ tổn thương, trẻ em nghèo; tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em.

- Việc xây dựng và phát triển “hệ thống bảo vệ trẻ em” phải được coi là ưu tiên hàng đầu trong thời gian tới, thông qua việc hoàn thiện hệ thống pháp lý, hệ thống tổ chức và cán bộ bảo vệ chăm sóc trẻ em mang tính chuyên nghiệp và cấu trúc mạng lưới tổ chức và cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo 3 cấp độ. Thực hiện tốt cả 3 cấp độ này tức là đã tạo được mạng lưới an sinh bảo vệ trẻ em, trong đó tầng lưới thứ 3 (can thiệp và hỗ trợ nạn nhân là trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt) phải là tầng lưới vững chắc nhất, an toàn nhất để bảo vệ trẻ em khỏi bị kỳ thị, phân biệt đối xử, ngược đãi, xâm hại, bạo lực và bóc lột. Tuy bảo vệ trẻ em cấp độ 3 là quan trọng, song chúng ta phải từng bước chuyển trọng tâm sang bảo vệ trẻ em ở cấp độ 2 và cấp độ 1 (phòng ngừa và hỗ trợ can thiệp sớm cho trẻ em và gia đình trẻ có nguy cơ), để giảm thiểu áp lực cho bảo vệ trẻ em ở cấp độ 3 và đây cũng là cách tiếp cận bảo vệ trẻ em có hiệu quả nhất, tiết kiệm chi phí nhất và trẻ em cũng có cơ hội phát triển tốt nhất.

- Phải tạo được môi trường an toàn, thân thiện đối với trẻ em, loại bỏ hoặc giảm thiểu đến mức thấp nhất các nguy cơ gây tổn thương cho trẻ; trước hết là tập trung vào việc xây dựng “xã, phường phù hợp với trẻ em” và coi đây là nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của cơ sở và được thực hiện lồng ghép với tất cả các chương trình phát triển kinh tế - xã hội hiện có và đó cũng là trách nhiệm của tất cả các cấp, các ngành và các tổ chức đoàn thể, xã hội có liên quan.

- Phải tăng cường cơ chế giám sát, đánh giá và cơ chế phối hợp liên ngành trong các hoạt động nhằm thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu bảo vệ trẻ em và gắn việc thực hiện các mục tiêu bảo vệ trẻ em với các mục tiêu dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe; giáo dục; vui chơi giải trí và tham gia của trẻ em để hướng tới ngày càng thực hiện tốt hơn các quyền của trẻ em.

Phần II

ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG BẢO VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2011 – 2015

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BẢO VỆ TRẺ EM:

- Căn cứ Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015;

- Căn cứ Công văn số 637/LĐTBXH-BVCSTE ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về xây dựng kế hoạch triển khai Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;

- Căn cứ Công văn số 1174/UBND-VP ngày 14 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc triển khai Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015.

IV. MỤC TIÊU:

V. 1. Mục tiêu tổng quát:

- Xây dựng và phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em đồng bộ để nâng cao năng lực và hiệu quả bảo vệ trẻ em; xây dựng môi trường an toàn, thân thiện với trẻ em, ngăn ngừa các nguy cơ gây tổn thương cho trẻ em; giảm thiểu tình trạng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị tổn thương; trợ giúp kịp thời cho trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị tổn thương, tạo cơ hội để các em tái hòa nhập cộng đồng.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới 5,5% tổng số trẻ em.

- 80% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển.

- 70% trẻ em được phát hiện có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được can thiệp để giảm thiểu, loại bỏ nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.

- Phấn đấu 50% các huyện, thị xã, thành phố xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em, trong đó có văn phòng tư vấn, điểm tham vấn, mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em và nhóm trẻ nồng cốt.

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI:

2. 1. Đối tượng chính:

- Tất cả trẻ em dưới 16 tuổi, ưu tiên nhóm trẻ em có nguy cơ cao (trong đó trẻ em nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số sống ở các xã đặc biệt khó khăn); nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; nhóm trẻ em bị tổn thương (bị ngược đãi, bạo lực, tai nạn thương tích). Đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt có thể mở rộng đến dưới 18 tuổi.

- Người chăm sóc và gia đình có trẻ em có nguy cơ cao, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị tổn thương.

- Các cộng đồng có nguy cơ cao (thôn, ấp, khu phố nghèo, xóm chài, xóm bãi rác và nhiều người nhiễm HIV/AIDS, nghiện ma túy, nghiện rượu,…).

2. Phạm vi:

- Chương trình được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên nguồn lực cho huyện có nhiều trẻ em có nguy cơ cao, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị tổn thương.

3. 3. Thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2015.

IV. CÁC NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH:

4. 1. Dự án 1: truyền thông, giáo dục, vận động xã hội:

5. 1.1. Mục tiêu:

6. 90% gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội, các cơ quan nhà nước và chính trẻ em được nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi bảo vệ trẻ em, thông qua việc xây dựng môi trường an toàn, phòng ngừa trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.

7. 1.2. Đối tượng, phạm vi:

- Đối tượng: tất cả các thành viên trong xã hội, hướng ưu tiên vào các cán bộ của các cơ quan quản lý, các tổ chức sự nghiệp có liên quan đến bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, các thầy cô giáo trong nhà trường tiểu học và trung học cơ sở.

- Phạm vi: thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, có ưu tiên cho huyện, xã điểm triển khai mạng lưới tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và thực hiện mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

1.3. Nội dung của dự án:

1.3.1. Tổ chức các chiến dịch truyền thông.

- Hàng năm tổ chức các chiến dịch truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và tổ chức các sự kiện quan trọng nhằm thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và hành vi của toàn xã hội đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

1.3.2. Nghiên cứu, xây dựng, phát triển, sản xuất các ấn phẩm truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em, phục vụ cho các xã triển khai thí điểm thực hiện mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

- Xây dựng các thông điệp, chương trình phát trên Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu; đồng thời nhân bản các sản phẩm truyền thông tờ rơi, tờ gấp, cẩm nang về bảo vệ trẻ em và phòng chống các hình thức xâm hại trẻ em. Các gương điển hình tiên tiến của các tập thể và cá nhân, những người yêu trẻ; về các địa phương trong việc thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

1.3.3. Tổ chức các hoạt động truyền thông, trực tiếp tại cộng đồng, trường học.

- Xây dựng các nội dung tuyên truyền phát trên hệ thống loa phóng thanh cấp xã. Xây dựng hướng dẫn phát triển hoạt động truyền thông ở cấp cơ sở. Tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao mang ý nghĩa vận động, giáo dục tăng cường công tác bảo vệ trẻ em. Tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động tại gia đình, cộng đồng, nhà trường. Tổ chức các hoạt động truyền thông của nhóm trẻ em nồng cốt.

1.1. 1.4. Dự toán kinh phí:

1.2. Nhu cầu 5 năm: 3.050 triệu đồng; trong đó:

- Năm 2011 : 500 triệu đồng;

- Năm 2012 : 600 triệu đồng;

- Năm 2013 : 650 triệu đồng;

- Năm 2014 : 650 triệu đồng;

- Năm 2015 : 650 triệu đồng.

1.1. 1.5. Cơ quan thực hiện: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục - Đào tạo; Sở Thông tin và Truyền thông và các huyện, thị xã, thành phố.

8. 2. Dự án 2: nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em:

9. 2.1. Mục tiêu:

a) Từng bước tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đặc biệt cấp xã và đội ngũ cộng tác viên; trên cơ sở đó nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ và cộng tác viên.

b) Chỉ tiêu đến năm 2015

- 100% cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em từ tỉnh đến cấp huyện được nâng cao năng lực về quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

- 100% cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cấp xã và cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, ấp, khu phố được nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ em.

2.2. Đối tượng, phạm vi:

c) a) Đối tượng: là các giảng viên nguồn bao gồm cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp tỉnh, huyện; cán bộ cấp xã bao gồm cả cộng tác viên.

d) b) Phạm vi:

- Phạm vi thực hiện trên toàn tỉnh, ưu tiên các xã triển khai mạng lưới tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và thực hiện mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

2.3. Nội dung của dự án:

- Khảo sát nhu cầu, nghiên cứu xây dựng chương trình, nội dung tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em ở các cấp, đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, ấp, khu phố, cụm dân cư.

- Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng về kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, các kỹ năng cơ bản làm việc với trẻ em đối với đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em ở các cấp, đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, ấp, khu phố, cụm dân cư.

- Chính sách phụ cấp đối với đội ngũ cộng tác viên khu phố, thôn, ấp bằng 20% mức lương tối thiểu (theo mức lương tối thiểu hiện hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 là 830.000 đồng một tháng, khi tiền lương biến động thì phụ cấp cho cộng tác viên cũng biến động theo).

- Bình quân mỗi khu phố, thôn, ấp có từ 05 cộng tác viên tùy theo quy mô dân số.

- Kiểm tra và đánh giá kết quả tập huấn, bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em ở các cấp, đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, ấp, khu phố, cụm dân cư.

1.1. 2.4. Kinh phí thực hiện dự án: nhu cầu 5 năm: 29.200 triệu đồng; trong đó:

- Năm 2011 : 5.900 triệu đồng;

- Năm 2012 : 5.900 triệu đồng;

- Năm 2013 : 5.800 triệu đồng;

- Năm 2014 : 5.800 triệu đồng;

- Năm 2015 : 5.800 triệu đồng.

2.5. Cơ quan thực hiện dự án: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

10. 3. Dự án 3: xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em:

1.1. 3.1. Mục tiêu:

- Xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở ít nhất 2 huyện, trong đó có Ban Chỉ đạo và nhóm công tác liên ngành cấp tỉnh; Ban Chỉ đạo, văn phòng tư vấn, nhóm công tác liên ngành cấp huyện; Ban bảo vệ trẻ em; nhóm công tác liên ngành cấp xã; điểm tham vấn ở cộng đồng, trường học; Mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, xóm, bản, làng, cụm dân cư (ở tất cả các xã thuộc 02 huyện đã được chọn).

1.1. 3.2. Đối tượng, phạm vi:

- Đối tượng: các địa phương được lựa chọn làm điểm xây dựng mạng lưới tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

- Phạm vi: tất cả các xã, phường, thị trấn thuộc huyện điểm.

3.3. Nội dung của dự án:

- Xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn thành lập và hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em: xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn về hệ thống bảo vệ trẻ em.

- Thành lập Ban Chỉ đạo, nhóm công tác liên ngành cấp tỉnh, huyện; Ban bảo vệ trẻ em cấp xã, mạng lưới cộng tác viên thôn, ấp, khu phố; nhóm trẻ em nòng cốt; phối hợp với ngành Công an chỉ đạo các tổ an ninh nhân dân kiêm chức năng bảo vệ trẻ em ở cộng đồng.

- Tổ chức các loại hình dịch vụ bảo vệ trẻ em ở các địa phương: Văn phòng tư vấn cấp huyện, điểm tư vấn cộng đồng, trường học, bệnh viện.

- Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng thực hành cho đội ngũ cán bộ làm việc trong hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

- Tổ chức các hoạt động cung cấp và kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em như: bảo đảm sự an toàn cho trẻ em; tư vấn, tham vấn, trị liệu phục hồi tâm lý, thể chất trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực; trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế, các phúc lợi xã hội khác khi có nhu cầu; trợ giúp các em và gia đình các em cũng như cộng đồng loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ dẫn đến bị ngược đãi, xâm hại, bóc lột, bạo lực, sao nhãng và rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.

- Trợ giúp nâng cao năng lực cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, cộng đồng về bảo vệ trẻ em, kỹ năng làm cha mẹ; nâng cao kỹ năng tự bảo vệ của trẻ em.

- Tổ chức các đoàn khảo sát học hỏi kinh nghiệm ở các tỉnh về hệ thống bảo vệ trẻ em, cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

3.4. Kinh phí thực hiện dự án: nhu cầu 5 năm: 4.700 triệu đồng; trong đó:

- Năm 2011 : 1.480 triệu đồng;

- Năm 2012 : 730 triệu đồng;

- Năm 2013 : 830 triệu đồng;

- Năm 2014 : 830 triệu đồng;

- Năm 2015 : 830 triệu đồng.

3.4. Cơ quan thực hiện dự án: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Y tế, Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

11. Dự án 4: Xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng.

4.1. Mục tiêu của dự án:

- 80% trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chỉnh hình và phục hồi chức năng, giáo dục và các dịch vụ công cộng;

- 100% trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được chăm sóc;

- Giảm hàng năm 10% số trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực;

- 100% trẻ em được phát hiện bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực được can thiệp, trợ giúp;

- Giảm tỷ lệ trẻ em lang thang xuống 7/10.000 trẻ em;

- Giảm tỷ lệ trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại xuống 10/10.000 trẻ em;

- Giảm tỷ lệ người chưa thành niên vi phạm pháp luật xuống 7/10.000 trẻ em.

4.2. Phạm vi thực hiện dự án:

- Triển khai thực hiện toàn tỉnh và lựa chọn địa phương để triển khai phù hợp với từng mô hình.

4.3. Kinh phí thực hiện của dự án 4 (gồm có 4 mô hình), dự kiến:

- Địa bàn thực hiện: triển khai toàn tỉnh.

- Kinh phí thực hiện dự kiến: nhu cầu 5 năm: 11.750 triệu trong đó:

+ Năm 2011 : 2.150 triệu đồng;

+ Năm 2012 : 2.250 triệu đồng;

+ Năm 2013 : 2.450 triệu đồng;

+ Năm 2014 : 2.450 triệu đồng;

+ Năm 2015 : 2.450 triệu đồng.

4.4. Nội dung của dự án:

b) a) Mô hình thứ nhất: trợ giúp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật dựa vào cộng đồng

- Nội dung hoạt động:

- Tổ chức các lớp tập huấn kiến thức, kỹ năng cần thiết để hòa nhập cộng đồng cho trẻ em khuyết tật. Tổ chức các lớp hướng nghiệp dạy nghề cho trẻ em khuyết tật còn khả năng lao động và có nhu cầu học nghề phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương. Hỗ trợ các trẻ em đã qua học nghề tự tạo việc làm phù hợp hoặc hỗ trợ các doanh nghiệp nhận và sử dụng lao động khi các em đã thành nghề và đến tuổi lao động. Xây dựng và triển khai các hoạt động phục hồi chức năng tại các trung tâm phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật về vận động; hỗ trợ trẻ em khuyết tật phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng. Phối hợp cùng ngành giáo dục trong viêc chăm sóc, hỗ trợ học tập cho trẻ em khuyết tật tại các lớp giáo dục hòa nhập, giáo dục chuyên biệt. Xây dựng và triển khai mô hình gia đình chăm sóc thay thế cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật (nhận con nuôi, nhận nuôi dưỡng, nhận đỡ đầu). Tổ chức các hoạt động tư vấn, tham vấn; trợ giúp trẻ em về đời sống lúc khó khăn, trợ giúp về y tế, giáo dục và tiếp cận các phúc lợi xã hội khác dành cho trẻ em. Tổ chức tập huấn cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em những kiến thức cần thiết trước khi nhận nuôi trẻ em mồ côi, khuyết tật. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, tham quan học hỏi kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát đánh giá, hội nghị, hội thảo, toạ đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình ở các cấp tỉnh, huyện và xã. Tổ chức các hoạt động khác tuỳ theo nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương.

- Địa bàn thực hiện: triển khai toàn tỉnh.

- Kinh phí thực hiện, dự kiến: nhu cầu 5 năm: 3.250 triệu trong đó:

+ Năm 2011 : 550 triệu đồng;

+ Năm 2012 : 600 triệu đồng;

+ Năm 2013 : 700 triệu đồng;

+ Năm 2014 : :700 triệu đồng;

+ Năm 2015 : 700 triệu đồng.

c) b) Mô hình thứ hai: duy trì và nhân rộng mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em lang thang; trẻ em có nguy cơ lang thang; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại dựa vào cộng đồng.

- Nội dung hoạt động:

- Tổ chức các lớp đào tạo về các kỹ năng hòa nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình và các bạn khỏi bị ngược đãi, xâm hại và bóc lột, kỹ năng tham gia các hoạt động xã hội ở cộng đồng cho trẻ em lang thang; trẻ em có nguy cơ lang thang; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại và nhóm có nguy cơ cao. Tổ chức các hoạt động tư vấn, tham vấn tại gia đình để vận động trẻ em lang thang hồi gia. Trợ giúp trẻ em về đời sống lúc khó khăn, trợ giúp trẻ em hồi gia, trợ giúp tiếp cận giáo dục nếu bỏ học hoặc có nguy cơ bỏ học, trợ giúp tiếp cận với các dịch vụ y tế khi cần thiết. Tổ chức các lớp hướng nghiệp, học nghề và trợ giúp các em tự tạo việc làm khi đến tuổi lao động và tiếp cận các phúc lợi xã hội khác dành cho trẻ em. Hỗ trợ các doanh nghiệp nhận và sử dụng lao động khi các em đã thành nghề và đến tuổi lao động. Triển khai các hoạt động phục hồi tâm lý và thể chất cho trẻ em lang thang, trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại. Trong trường hợp trẻ em bị bạo lực xâm hại tình dục ở gia đình, nơi lao động có thể trợ giúp chuyển gửi khi cần thiết và kết nối các dịch vụ trợ giúp khác, kể cả trong trường hợp phải tách trẻ em tạm thời ra khỏi gia đình cha mẹ đẻ, tìm kiếm gia đình chăm sóc thay thế. Trợ giúp gia đình chăm sóc thay thế khi trợ giúp lần đầu khi mới nhận trẻ và trợ giúp hàng tháng khi chưa nhận được chính sách trợ cấp chính thức của nhà nước. Tổ chức các hoạt động trợ giúp gia đình, người chăm sóc trẻ em lang thang; trẻ em làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại về kiến thức, kỹ năng, tay nghề, ổn định sinh kế, tăng thu nhập với điều kiện cam kết không để trẻ em đi lang thang, phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại, đi giúp việc các gia đình khác và tạo điều kiện cho các em đến trường. Phối hợp với ngành Công an quản lý nhóm trẻ em lang thang; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng ngược đãi, bạo lực, xâm hại tình dục và bóc lột trẻ em. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, tham quan học hỏi kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát đánh giá, hội nghị, hội thảo, tọa đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình cho cấp tỉnh, huyện và xã. Tổ chức các hoạt động khác tuỳ theo nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương.

- Địa bàn thực hiện: triển khai toàn tỉnh.

- Kinh phí thực hiện, dự kiến: nhu cầu 5 năm: 1.350 triệu trong đó:

+ Năm 2011 : 350 triệu đồng;

+ Năm 2012 : 250 triệu đồng;

+ Năm 2013 : 250 triệu đồng;

+ Năm 2014 : 250 triệu đồng;

+ Năm 2015 : 250 triệu đồng.

d) c) Mô hình thứ ba: duy trì và nhân rộng mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực dựa vào cộng đồng.

- Nội dung hoạt động:

- Tổ chức các hoạt động trị liệu tâm lý và phục hồi sức khoẻ cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực; trợ giúp các em trong quá trình trị liệu tâm lý và phục hồi sức khoẻ và kết nối với các dịch vụ bảo vệ trẻ em khi cần thiết. Tổ chức các lớp đào tạo về các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực. Tổ chức các lớp hướng nghiệp, học nghề cho trẻ em và hỗ trợ các em tự tạo việc làm bằng cách trợ cấp vốn cho các em hoặc gia đình các em, giúp các em tiêu thụ sản phẩm nếu có điều kiện để các em có sinh kế ổn định. Hỗ trợ các em và các doanh nghiệp nhận và sử dụng lao động khi các em đã thành nghề và đến tuổi lao động giúp các em có việc làm và thu nhập ổn định. Tổ chức các hoạt động tư vấn, tham vấn; trợ giúp trẻ em về đời sống lúc khó khăn, trợ giúp về y tế, giáo dục và tiếp cận các phúc lợi xã hội khác dành cho trẻ em. Trợ giúp gia đình các em tăng cường khả năng chăm sóc bảo vệ các em thông các hoạt động tập huấn hoặc hội họp tại địa phương; trợ giúp các gia đình chăm sóc thay thế trong trường hợp phải tách trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực khỏi gia đình cha mẹ đẻ. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, tham quan học hỏi kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát đánh giá, hội nghị, hội thảo, toạ đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình ở cấp trung ương, tỉnh, huyện và xã. Tổ chức các hoạt động khác tuỳ theo nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương.

- Địa bàn thực hiện: triển khai toàn tỉnh.

- Kinh phí thực hiện, dự kiến: nhu cầu 5 năm: 1.750 triệu trong đó:

+ Năm 2011 : 350 triệu đồng;

+ Năm 2012 : 350 triệu đồng;

+ Năm 2013 : 350 triệu đồng;

+ Năm 2014 : 350 triệu đồng;

+ Năm 2015 : 350 triệu đồng.

d) Mô hình thứ tư: mô hình phòng ngừa, trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng.

- Nội dung hoạt động:

- Tổ chức các hoạt động trị liệu tâm lý và phục hồi sức khoẻ cho người chưa thành niên (NCTN) vi phạm pháp luật; trợ giúp các em trong quá trình trị liệu phục hồi tâm lý và phục hồi sức khoẻ. Xây dựng các câu lạc bộ trợ giúp người chưa thiếu niên vi phạm pháp luật, các điểm trợ giúp Người chưa thiếu niên vi phạm pháp luật; tổ chức mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên đã được đào tạo, nhiệt tình làm nòng cốt cho chiến dịch trợ giúp trẻ em vi phạm pháp luật ở địa phương, thông qua đó giáo dục vận động các em tái hòa nhập cộng đồng. Tổ chức các lớp đào tạo về các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình cho người chưa thiếu niên vi phạm pháp luật. Tổ chức các lớp hướng nghiệp, học nghề cho người chưa thiếu niên vi phạm pháp luật khi các em đã hoàn thành việc giáo dục tập trung và các em được giáo dục tại cộng đồng. Hỗ trợ các em tự tạo việc làm bằng cách trợ cấp vốn cho các em hoặc gia đình, giúp các em tiêu thụ sản phẩm nếu có điều kiện để các em có sinh kế ổn định. Hỗ trợ các em và các doanh nghiệp nhận và sử dụng lao động khi các em đã thành nghề và đến tuổi lao động giúp các em có việc làm và thu nhập ổn định. Xây dựng tài liệu tập huấn (Các kiến thức về tâm sinh lý của trẻ em; các quy định của pháp luật có liên quan đến quyền được bảo vệ của trẻ em thuộc các lĩnh vực hình sự, hành chính; kỹ năng giao tiếp, giúp đỡ trẻ em làm trái pháp luật; tư vấn về tâm lý, pháp luật cho các bậc phụ huynh; các biện pháp tuyên truyền, vận động, chống mọi hình thức phân biệt, đối xử với trẻ em làm trái pháp luật; quy trình triển khai mô hình thí điểm trợ giúp trẻ em làm trái pháp luật phù hợp với điều kiện của địa phương) và tổ chức tập huấn cho 5 nhóm đối tượng thuộc địa bàn thí điểm gồm cán bộ chủ chốt (lãnh đạo Đảng, chính quyền, Công an, Lao động, Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ); cha mẹ, người có trách nhiệm nuôi dưỡng trẻ; thầy cô giáo; các tình nguyện viên, cộng tác viên; trẻ em đã có hành vi vi phạm pháp luật. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, tham quan học hỏi kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát đánh giá, hội nghị, hội thảo, toạ đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình ở cấp trung ương, tỉnh, huyện và xã. Tổ chức các hoạt động khác tuỳ theo nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương.

- Địa bàn thực hiện: triển khai toàn tỉnh.

- Kinh phí thực hiện, dự kiến: nhu cầu 5 năm: 5.400 triệu trong đó:

+ Năm 2011 : 900 triệu đồng;

+ Năm 2012 : 1.050 triệu đồng;

+ Năm 2013 : 1.150 triệu đồng;

+ Năm 2014 : 1.150 triệu đồng;

+ Năm 2015 : 1.150 triệu đồng.

4.5. Cơ quan thực hiện dự án:

- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các mô hình thứ nhất, thứ hai và thứ ba.

- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện mô hình thứ tư.

VI. V. KINH PHÍ CỦA KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG:

- Kinh phí thực hiện kế hoạch hành động bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 từ ngân sách địa phương là 48.700 tỷ đồng.

- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính chịu trách nhiệm thống nhất và xác định kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2011 - 2015 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

VII. VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:

1. 1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Đưa mục tiêu bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm ở cấp địa phương. Tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

2. 2. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ trẻ em trong toàn xã hội.

3. 3. Phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em có chất lượng. Tăng cường xã hội hóa và phối hợp liên ngành trong việc tổ chức các hoạt động về bảo vệ trẻ em.

4. 4. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính để thực hiện Chương trình; ưu tiên nguồn lực cho địa phương có nhiều trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

VIII. VII. HIỆU QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG:

1. 1. Hiệu quả:

- Kế hoạch sẽ góp phần quan trọng vào việc giảm thiểu số lượng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; Giảm thiểu tốc độ gia tăng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Tạo cơ hội cho trẻ em phát triển toàn diện cả về thể chất, tâm lý, tình cảm, nhận thức, đạo đức và xã hội; góp phần duy trì sự bình yên và hạnh phúc của các gia đình; giảm bớt sự bức xúc trong xã hội có liên quan đến ngược đãi, xâm hại, và bóc lột trẻ em.

- Giảm thiểu hoặc loại bỏ các nguy cơ dẫn đến trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt hoặc gây tổn hại cho trẻ em; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của trẻ em, nhất là nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và nhóm trẻ em có nguy cơ.

- Tiết kiệm chi phí xã hội trong việc chi tiêu xử lý các vấn đề xã hội bức xúc có liên quan đến trẻ em và thúc đẩy chất lượng nguồn nhân lực có chất lượng trong tương lai.

- Chương trình sẽ góp phần nâng cao nhận thức của gia đình, cộng đồng xã hội và chính trẻ em về việc thực hiện các quyền của trẻ em, đặc biệt là quyền được bảo vệ và an toàn của trẻ em; tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em, nhất là nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhóm trẻ em có nguy cơ và nhóm trẻ em nghèo.

- Tạo được môi trường pháp lý và hành chính thuận lợi cho việc thiết lập các lưới an sinh bảo vệ trẻ em; hội nhập được với quốc tế về phương pháp tiếp cận bảo vệ trẻ em thông qua việc xây dựng và phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em một cách cơ bản vững chắc.

2. 2. Tác động:

- Kế hoạch thực hiện có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy thực hiện quyền của trẻ em tốt hơn, nhất là quyền được bảo vệ, được bảo đảm an toàn.

- Kế hoạch được thực hiện tốt sẽ góp phần giảm thiểu sự bất bình đẳng về mức sống về cơ hội phát triển giữa nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo với các nhóm trẻ em khác.

- Kế hoạch cũng sẽ góp phần giải quyết một cách cơ bản những vấn đề xã hội bức xúc liên quan đến ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột, sao nhãng trẻ em; giảm thiểu tình trạng trẻ em mại dâm, nghiện ma túy, vi phạm pháp luật; góp phần ổn định trật tự xã hội.

- Kế hoạch được thực hiện tốt sẽ góp phần duy trì và phát huy những kết quả của các lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng, giáo dục cho trẻ em. Nếu trẻ em có nguy cơ hoặc đã bị tổn hại, bị rơi vào hoàn cảnh đặc biệt thì tác động sẽ lâu dài, chi phí tốn kém, khó phục hồi về thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức.

- Kế hoạch góp phần quan trọng vào việc xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng tốt hơn trong tương lai, tăng năng suất lao động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

- Kế hoạch thực hiện sẽ góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em, đặc biệt tạo cơ sở pháp lý và cơ chế phối hợp liên ngành, liên cấp đồng bộ, hiệu quả.

3. Điều kiện tiên quyết để thực hiện kế hoạch:

Để Kế hoạch hoạt động có hiệu quả và thực hiện được các mục tiêu đề ra cần có 3 điều kiện tiên quyết như sau:

- Bố trí đủ cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em (BVCSTE) các cấp và đội ngũ cộng tác viên thôn, ấp, khu phố; có cơ chế hoạt động và chính sách phù hợp cho đội ngũ cộng tác viên.

- Tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố quan tâm bố trí kinh phí cần thiết theo kế hoạch và phù hợp.

- Cơ chế vận hành kế hoạch phù hợp dựa trên nguyên tắc trao quyền chủ động về quản lý, sử dụng ngân sách cho các cơ quan chủ trì từng hoạt động của kế hoạch và các địa phương; trên cơ sở đó các sở, ban, ngành chủ trì từng hoạt động có cơ chế phối hợp hoạt động với các sở, ngành khác và các tổ chức đoàn thể có liên quan bằng các hợp đồng trách nhiệm.

IX. VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG:

1. 1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành:

- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các cơ quan và tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện và điều phối các hoạt động của Kế hoạch; chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện dự án đã được phân công trong Kế hoạch trình theo quy định hiện hành; nghiên cứu hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch và định kỳ báo cáo Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức tổng kết việc thực hiện Kế hoạch vào cuối năm 2015.

- Sở Tư pháp: hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra đối với tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện dự án đã được phân công trong Kế hoạch theo quy định hiện hành.

- Công an tỉnh lồng ghép việc triển khai thực hiện Kế hoạch bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 với chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2011 - 2015 sau khi được phê duyệt; chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện dự án đã được phân công trong kế hoạch theo quy định hiện hành.

- Sở Giáo dục và Đào tạo: chỉ đạo các đơn vị thuộc ngành giáo dục xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, không có bạo lực; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, chú trọng việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh trong nhà trường; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên.

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, dịch vụ vui chơi, giải trí dành cho trẻ em; chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em trong gia đình.

- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan hướng dẫn các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập kế hoạch hằng năm về biên chế công chức làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em trình cơ quan có thẩm quyền quyết dịnh; hướng dẫn các địa phương bố trí nhân sự làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ và chăm sóc trẻ em; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên internet dành cho trẻ em và liên quan đến trẻ em; xử lý nghiêm những hành vi sản xuất, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm thông tin dành cho trẻ em có nội dung đồi trụy, kích động bạo lực.

- Sở Y tế chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em của hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật; thực hiện thí điểm một số loại hình dịch vụ y tế hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em bào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm ở địa phương; hướng dẫn việc đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.

- Sở Tài chính thẩm định, cấp phát kinh phí thực hiện Kế hoạch đã được ngân sách bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; thanh, kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.

- Đài Phát thanh - Truyền hình; Báo Bà Rịa - Vũng Tàu và các cơ quan thông tin đại chúng khác tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận, và các tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý nhà nước, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

2. 2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các sở, ngành chức năng; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hằng năm về bảo vệ, chăm sóc trẻ em phù hợp với Kế hoạch này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc trẻ em; tiếp tục xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Kế hoạch; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chương trình tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn theo quy định hiện hành.

- Hàng năm chỉ đạo các ngành tổ chức các hoạt động giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Lao động, Thương binh và Xã hội. Năm 2015 tổ chức tổng kết Kế hoạch và xây dựng kế hoạch mới cho giai đoạn 2016 - 2020./.

 

NHU CẦU KINH PHÍ CỦA KẾ HOẠCH PHÂN THEO DỰ ÁN VÀ NGUỒN GIAI ĐOẠN 2011-2015

(Triệu đồng)

Stt

Tên dự án

Cơ quan chủ trì thực hiện

Ước thực hiện năm 2011

Ước thực hiện năm 2012

Ước thực hiện năm 2013

Ước thực hiện năm 2014

Ước thực hiện năm 2015

Tổng cộng 2011-2015

I

DỰ ÁN 1: Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội.

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

500

600

650

650

650

3.050

1

Triển khai và hướng dẫn thực hiện

 

100

150

150

150

150

700

2

Truyền thông vận động

 

400

450

500

500

500

2.350

II

DỰ ÁN 2: Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác BVCSTE

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

5.900

5.900

5.800

5.800

5.800

29.200

1

Khảo sát nhu cầu và xây dựng chương trình, nội dung tập huấn

 

100

100

 

 

 

200

2

Phụ câp cộng tác viên

 

5.600

5.600

5.600

5.600

5.600

28.000

3

Tổ chức tập huấn

 

150

150

150

150

150

750

4

Kiểm tra, đánh giá kết quả tập huấn

 

50

50

50

50

50

250

III

DỰ ÁN 3: Xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

1.480

730

830

830

830

4.700

1

Triển khai và hướng dẫn thực hiện

 

100

150

150

150

150

700

2

Điều tra khảo sát trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn toàn tỉnh

 

800

 

 

 

 

800

3

Tổ chức tập huấn

 

150

150

150

150

150

750

4

Trợ giúp nâng cao năng lực cho trẻ em và gia đình của trẻ

 

150

150

150

150

150

750

5

Tổ chức chọn điểm triển khai dịch vụ văn phòng tư vấn, điểm tư vấn cộng đồng.

 

200

200

300

300

300

1.300

6

Tổ chức đoàn khảo sát học tập kinh nghiệm các tỉnh bạn

 

80

80

80

80

80

400

IV

DỰ ÁN 4: Xây dựng và nhân rộng mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

2.150

2.250

2.450

2.450

2.450

11.750

A

Mô hình thứ nhất: Trợ giúp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật dựa vào cộng đồng

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

550

600

700

700

700

3.250

1

Tổ chức tập huấn

 

200

250

300

300

300

1.350

2

Hỗ trợ trẻ học nghề, phẫu thuật trẻ khuyết tật…

 

300

300

350

350

350

1.650

3

Kiểm tra, giám sát

 

50

50

50

50

50

250

B

Mô hình thứ hai:Duy trì và nhân rộng mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em lang thang; có nguy cơ lang thang, trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại dựa vào cộng đồng

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

350

250

250

250

250

1.350

1

Điều tra khảo sát trẻ lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại nguy hiểm

 

100

 

 

 

 

100

2

Hỗ trợ trẻ học nghề, học văn hóa

 

200

200

200

200

200

1.000

3

Kiểm tra, giám sát

 

50

50

50

50

50

250

C

Mô hình thứ ba: Duy trì và nhân rộng mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực dựa vào cộng đồng

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

350

350

350

350

350

1.750

1

Hỗ trợ hoạt động trị liệu

 

100

100

100

100

100

500

2

Hỗ trợ trẻ học nghề, học văn hóa

 

200

200

200

200

200

1.000

3

Kiểm tra, giám sát

 

50

50

50

50

50

250

D

Mô hình thứ tư: phòng ngừa, trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng

Công an tỉnh

900

1.050

1.150

1.150

1.150

5.400

1

Tổ chức tập huấn

 

150

150

150

150

150

750

2

Xây dựng các CLB trợ giúp người chưa thành niên (CTN) vi phạm pháp luật.

 

300

400

400

400

400

1.900

3

Tổ chức các lớp kỹ năng cho người CTN vi phạm pháp luật

 

400

450

550

550

550

2.500

4

Kiểm tra, giám sát

 

50

50

50

50

50

250

 

Tổng cộng

 

10.030

9.480

9.730

9.730

9.730

48.700

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1314/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1314/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/06/2011
Ngày hiệu lực16/06/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1314/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1314/QĐ-UBND 2011 kế hoạch hành động bảo vệ trẻ em Vũng Tàu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1314/QĐ-UBND 2011 kế hoạch hành động bảo vệ trẻ em Vũng Tàu
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1314/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
                Người kýVõ Thành Kỳ
                Ngày ban hành16/06/2011
                Ngày hiệu lực16/06/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 1314/QĐ-UBND 2011 kế hoạch hành động bảo vệ trẻ em Vũng Tàu

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 1314/QĐ-UBND 2011 kế hoạch hành động bảo vệ trẻ em Vũng Tàu

                  • 16/06/2011

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 16/06/2011

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực