Quyết định 132/2006/QĐ-UBND

Quyết định 132/2006/QĐ-UBND về Quy định giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành

Quyết định 132/2006/QĐ-UBND giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đã được thay thế bởi Quyết định 07/2011/QĐ-UBND giá thuê đất, thuê mặt nước và được áp dụng kể từ ngày 29/04/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 132/2006/QĐ-UBND giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 132/2006/QĐ-UBND

Hưng Yên, ngày 29 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 142/2005/NĐ-CP">120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1721/TT-STC ngày 14 tháng 11 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này "Quy định giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Bật Khách

 

QUY ĐỊNH

GIÁ THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 132/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng.

Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá thuê đất khi cho thuê đất, chuyển từ hình thức giao đất sang thuê đất (gọi chung là thuê đất) trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê mặt đất.

1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau đây:

a) Hộ gia đình, cá nhân:

- Thuê đất để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

- Có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời hạn sử dụng đất đã hết theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật Đất đai 2003.

- Sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến trước ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành, trừ diện tích đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất.

- Thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

- Sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.

- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản được giao đất không thu tiền sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 82 Luật Đất đai 2003.

b) Tổ chức kinh tế thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để cho thuê; sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

c) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Đất đai 2003.

d) Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đã trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả thuộc vốn ngân sách Nhà nước; tổ chức kinh tế đã mua tài sản thanh lý, hóa giá, nhượng bán do phá sản, hết nhu cầu sử dụng gắn với đất chưa nộp tiền sử dụng đất được chuyển sang thuê đất.

2. UBND tỉnh cho thuê đất, thu tiền thuê hàng năm hoặc thu tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, trong các trường hợp sau đây:

a) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở cho thuê.

b) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức phi chính phủ thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.

c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất, không thuộc các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai 2003 để thực hiện dự án đầu tư.

3. Các trường hợp thuê đất khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Đối tượng không thu tiền thuê đất.

1. Người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 33 Luật đất đai.

2. Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 34 Luật Đất đai.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp theo qui hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt và không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng lớp đất mặt thì không thu tiền thuê đất đối với diện tích không sử dụng trên mặt đất.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Đơn giá thuê đất.

Đơn giá thuê đất một năm tính bằng tỷ lệ % giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.

Đơn giá thuê đất (a)

(Đồng/m2/năm)

=

Giá đất theo mục đích sử dụng đất cho thuê (b)

x

Tỷ lệ% (c)

Trong đó:

a) Đơn giá thuê đất tính trên 01 m2 đất cho thuê trong thời hạn 01 năm và với điều kiện thửa đất đã được bồi thường thiệt hại GPMB theo quy định của Nhà nước.

b) Giá đất theo mục đích sử dụng đất là giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và công bố hàng năm theo qui định của Chính phủ.

c) Tỷ lệ % được xác định cụ thể cho từng khu vực như sau:

- 0,6% áp dụng cho các khu vực trên địa bàn huyện Văn Lâm, Văn Giang.

- 0,5% áp dụng cho các khu vực trên địa bàn huyện Yên Mỹ, Mỹ Hào và thị xã Hưng Yên.

- 0,45% áp dụng cho các khu vực trên địa bàn huyện Khoái Châu, Kim Động.

- 0,4% áp dụng cho các khu vực trên địa bàn huyện Tiên Lữ, Ân Thi và Phù Cừ.

Điều 5. Thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể.

Căn cứ vào đơn giá thuê đất được qui định tại điều 4.

1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên.

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp là tổ chức kinh tế; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất đến dưới 20 ha.

3. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định đơn giá cho thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất đến dưới 20 ha.

Trường hợp có ý kiến khác nhau về đơn giá thuê đất, giữa người thuê đất với cơ quan có thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất tại khoản 2, khoản 3 Điều này, thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh là quyết định cuối cùng.

Điều 6. Xác định tiền thuê đất.

1. Tiền thuê đất thu một năm bằng diện tích thuê nhân với đơn giá thuê đất.

2. Tiền thuê đất được thu kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp thời điểm bàn giao đất trên thực địa không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất, thì thu tiền thuê đất theo ngày ghi trên quyết định cho thuê đất.

3. Người được Nhà nước cho thuê đất mà ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ đất thì được trừ vào tiền thuê đất phải nộp; trường hợp đến hết thời hạn thuê đất mà chưa trừ hết tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào thời hạn được ra hạn thuê đất tiếp theo.

Trường hợp hết thời hạn thuê đất, nhà nước thu hồi đất thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất chưa trừ hết vào tiền thuê đất, được bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 7. Thời gian ổn định và điều chỉnh đơn giá thuê đất.

1. Đơn giá thuê đất được ổn định 05 năm, hết thời gian ổn định, Giám đốc Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định hoặc điều chỉnh giá thuê đất theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 quy định này, Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã căn cứ quy định tại Điều 4 và khoản 3 Điều 5 qui định này điều chỉnh đơn giá thuê đất theo thẩm quyền được phân cấp.

2. Điều chỉnh đơn giá thuê đất trong các trường hợp sau đây:

a) Dự án thuê đất hết thời hạn ổn định theo qui định tại khoản 1 Điều này.

b) Dự án thay đổi mục đích sử dụng đất theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo mục đích sử dụng đất mới tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng đất.

3. Việc điều chỉnh đơn giá thuê đất không áp dụng cho các trường hợp:

Dự án chưa hết thời gian ổn định 05 năm và dự án trả tiền thuê đất một lần cho cả thời hạn thuê đất theo dự án đầu tư.

Điều 8. Áp dụng đơn giá thuê đất.

1. Dự án thuê đất từ ngày quyết định này có hiệu lực, áp dụng đơn giá thuê đất theo quy định này.

2. Trường hợp thuê đất trước ngày quyết định này có hiệu lực, áp dụng đơn giá thuê đất theo quyết định phê duyệt của UBND tỉnh; khi đủ thời hạn 5 năm tính từ ngày có quyết định cho thuê đất thì đơn giá thuê đất được tính theo qui định này (trừ trường hợp nhà đầu tư đề xuất thay đổi hoặc chuyển mục đích sử dụng đất mới).

3. Thời hạn thuê đất của dự án theo quyết định phê duyệt hoặc chấp thuận dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền.

Điều 9. Hồ sơ trình tự, thời hạn xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án.

1. Hồ sơ đề nghị xác định giá thuê đất:

a) Quyết định cho thuê đất hoặc cho phép chuyển từ hình thức giao đất sang hình thức thuê đất của cấp có thẩm quyền, kèm theo trích lục bản đồ địa chính khu đất cho thuê theo qui định hiện hành.

b) Các chứng từ hồ sơ tài liệu có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

c) Tờ trình về việc đề nghị xác định đơn giá thuê đất của chủ dự án.

d) Quy hoạch mặt bằng tổng thể, dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Thời hạn xác định giá thuê đất:

a) Đối với các dự án do tổ chức kinh tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất, thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh và của Giám đốc Sở Tài chính:

+ Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Chủ dự án gửi đến, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định giá thuê đất theo khoản 1 Điều 5 quy định này.

+ Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do chủ dự án gửi đến, Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm xem xét, quyết định giá thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 gửi đến chủ dự án và các cơ quan có liên quan.

+ Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất với chủ dự án và gửi đến Cục thuế tỉnh, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan khác.

+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt giá thuê đất của UBND tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tài chính, Hợp đồng thuê đất của Sở Tài nguyên và Môi trường và các tài liệu có liên quan. Cục thuế tỉnh ra thông báo gửi đến chủ dự án. Chủ dự án có nghĩa vụ nộp tiền thuê đất theo qui định.

b) Đối với các dự án cho các hộ gia đình, cá nhân thuê đất, thuộc thẩm quyền quyết định của UBND huyện:

+ Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do chủ dự án gửi đến, Phòng Tài chính - Kế hoạch trình Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định giá thuê đất và gửi đến các cơ quan có liên quan.

+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, phòng Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất với chủ dự án là các hộ gia đình, cá nhân thuê đất gửi đến chủ dự án, Chi cục thuế và các cơ quan có liên quan.

+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt giá thuê đất của Chủ tịch UBND huyện, hợp đồng thuê đất của phòng Tài nguyên và Môi trường và các tài liệu có liên quan, Chi cục thuế huyện xác định số tiền thuê đất và ra thông báo gửi đến chủ dự án. Chủ dự án có nghĩa vụ nộp tiền thuê đất theo qui định.

+ Định kỳ 6 tháng UBND huyện, thị xã tổng hợp kết quả thuê đất thuộc thẩm quyền trên địa bàn, gửi Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục thuế tỉnh.

Điều 10. Miễn, giảm, thu, nộp tiền thuê đất, xử phạt, khiếu nại, giải quyết khiếu nại.

Miễn, giảm, thu, nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, xử phạt, khiếu nại, giải quyết khiếu nại thực hiện theo Chương III; Chương IV Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ và Phần C, phần D Thông tư số 142/2005/NĐ-CP">120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước.

1. Sở Tài chính.

a) Thẩm định trình UBND tỉnh quyết định đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1 Điều 5 quy định này.

b) Quyết định đơn giá thuê đất, điều chỉnh đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể theo qui định khoản 2 Điều 5 quy định này.

c) Tổng hợp kết quả thực hiện việc xác định đơn giá thuê đất và điều chỉnh đơn giá thuê đất trên địa bàn toàn tỉnh, báo cáo Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường.

a) Hướng dẫn chủ dự án lập hồ sơ địa chính dự án thuê đất, ký hợp đồng thuê đất đối với các dự án thuộc thẩm quyền cho thuê đất của UBND tỉnh.

b) Hướng dẫn phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thực hiện việc lập hồ sơ địa chính và ký hợp đồng thuê đất theo thẩm quyền.

3. Cục thuế tỉnh.

a) Tổng hợp các dự án đang thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh trước ngày quyết định này có hiệu lực thuộc đối tượng phải xác định lại tiền thuê đất, gửi Sở Tài chính để điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định này.

b) Theo dõi, tổng hợp các dự án đã hết thời kỳ ổn định phải xác định lại tiền thuê đất, gửi Sở Tài chính để điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định này.

c) Chỉ đạo các đơn vị trong ngành thực hiện thu tiền thuê đất phải nộp, miễn giảm tiền thuê đất, trừ tiền bồi thường, hỗ trợ vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định hiện hành.

4. Kho bạc Nhà nước.

Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thu tiền thuê đất theo đúng quy định thu Ngân sách Nhà nước theo đúng quy định của UBND tỉnh.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.

a) Quyết định giá thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 5 quy định này.

b) Chỉ đạo các cơ quan chức năng ở huyện xác định, điều chỉnh đơn giá thuê đất các dự án theo phân cấp.

c) Báo cáo việc xác định, điều chỉnh đơn giá thuê đất các dự án trên địa bàn gửi về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính và Ủy ban nhân tỉnh.

Điều 12. Điều khoản thi hành.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh hoặc cần sửa đổi bổ sung các ngành, UBND các huyện, thị xã tổng hợp gửi về Sở Tài chính để báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 132/2006/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 132/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 29/12/2006
Ngày hiệu lực 08/01/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 29/04/2011
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 132/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 132/2006/QĐ-UBND giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 132/2006/QĐ-UBND giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 132/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Hưng Yên
Người ký Nguyễn Bật Khách
Ngày ban hành 29/12/2006
Ngày hiệu lực 08/01/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 29/04/2011
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 132/2006/QĐ-UBND giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

Lịch sử hiệu lực Quyết định 132/2006/QĐ-UBND giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên