Quyết định 1322-QĐ/TLĐ

Quyết định 1322-QĐ/TLĐ về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan Tổng Liên đoàn do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 1322-QĐ/TLĐ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan Tổng liên đoàn


TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 1322 QĐ/TLĐ

Hà Nội, ngày 07 tháng 8 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CƠ QUAN TỔNG LIÊN ĐOÀN

ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

- Căn cứ Điều lệ Công đoàn của Ban Bí thư TW Đảng (tại công căn số 1412- Công văn/VPTW, ngày 26/3/2002) về đề án tổ chức của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.

Điều 2: Các Ban Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

 

 

Nơi nhận:
- Các UV Đoàn Chủ tịch
- Các Ban TLĐ
- Đảng uỷ, CĐ cơ quan TLĐ
- Các đơn vị trực thuộc
- Các LĐLĐ tỉnh, TP; CĐ ngành TW
- Lưu Toc, VP- TLĐ

TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LĐLĐ VIỆT NAM
CHỦ TỊCH




Cù Thị Hậu

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CƠ QUAN TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1322 QĐ/TLĐ ngày 07 tháng 8 năm 2002 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam)

Chương I:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan TLĐ.

1.1- Bộ máy cơ quan Tổng Liên đoàn gồm 10 Ban (có danh dách kèm theo). Các Ban có thể có bộ phận, phòng, tổ, trung tâm

1.2- Biên chế cán bộ, nhân viên cơ quan Tổng Liên đoàn bao gồm; Cán bộ bầu cử; cán bộ bổ nhiệm; chuyên viên nghiên cứu; nhân viên phục vụ. Căn cứ khung biên chế được duyệt, các Ban được nhận cán bộ, chuyên viên để thay thế người nghỉ hưu hoặc chuyển công tác trước 6 tháng. Phải thực hiện đúng chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức theo Pháp lệnh cán bộ công chức và các quy định của Tổng Liên đoàn.

Điều 2: Thành lập tổ chức mới phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ; phải xây dựng đề án. Những nhiệm vụ mới phát sinh không mang tính ổn định, lâu dài thực hiện chỉ thực hiện thành lập ban chỉ đạo hoặc bộ phận giúp việc, sau khi kết thúc công việc thì phải giải thể.

Điều 3 : Bộ máy cơ quan Tổng Liên đoàn có chức năng, nhiệm vụ chung như sau:

1. Chức năng: Nghiên cứu, tham mưu, giúp Ban chấp hành, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Quyết định có chủ trương công tác phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, thực hiện tốt chức năng của tổ chức CĐ; giúp Ban chấp hành, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn, kiểm tra, tổng kết phong trào công nhân và hoạt động CĐ.

2. Nhiệm vụ.

2.1- Nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, đề xuất những vấn đề về xây dựng giai cấp công nhân, xây dựng Đảng, Nhà nước và tổ chức CĐ trong nền kinh tề nhiều thành phần theo cơ chế thị trường định hướng XHCN, thực hiện CNH- HĐH đất nước.

2.2- Nghiên cứu, đề xuất những vấn đề tham gia với Nhà nước trong việc xây dựng, kiểm tra, quyền, lợi ích của công nhân viên chức, lao động; tham giải quyết quan hệ lao động trong cơ chế thị trường; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân viên chức, lao động.

2.3- Nghiên cứu, đề xuất những vấn đề về phát triển đoàn viên, xây dựng tổ chức Công đoàn, đổi mới tổ chức bộ máy, nội dung hoạt động CĐ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và các phương thức hoạt động CĐ. Triển khai công tác vận động nữ CNVCLĐ; đặc biệt là vấn đề giáo dục giới, gia đình, lao động nữ, cán bộ nữ.

2.4- Nghiên cứu tình hình hoạt động của các cấp CĐ, đề xuất việc duy trì và mở rộng quan hệ đối ngoại. Tổ chức thông tin và thực hiện các hoạt động đối ngoại của TLĐ.

2.5- Nghiên cứu tình hình phát triển của phong trào công nhân và CĐ thể giới, đề xuất việc duy trì và mở rộng quan hệ đối ngoại. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giáo dục đoàn viên cà CNVCLĐ. nghiên cứu, ứng dụng các chương trình, đề tài về KHKT bảo hộ lao động phục vụ sản xuất và CNVCLĐ.

2.6- Nghiên cứu, đề xuất việc tạo nguồn tài chính CĐ và tổ chức quản lý tài chính, tài sản CĐ. Nghiên cứu, đề xuất và tổ chức các hoạt động làm kinh tế CĐ, thực hiện việc quản lý sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp CĐ theo pháp luật. Tổ chức quản lý công tác xây dựng cơ bản của CĐ.

2.7- Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam, các Chỉ thị, Nghị quyết của các cấp Công đoàn.

Chương II:

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC CÁC BAN CƠ QUAN TỔNG LIÊN ĐOÀN

Điều 4: Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Văn phòng TLĐ.

1- Chức năng: Văn phòng TLĐ có chức năng, nghiên cứu, tham mưu, tổng hợp, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác và thực hiện quản lý hành chính, quản trị phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của, Ban chấp hành, Đoàn Chủ tịch TLĐ và hoạt động của cơ quan Tổng Liên đoàn.

2.- Nhiệm vụ

2.1- Xây dựng và sắp xếp chương trình làm việc của ĐCT, Thường trực Đoàn Chủ tịch ; giúp Đoàn Chủ tịch theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác, quy chế làm việc của TLĐ, tổ chức các quan hệ làm việc với Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc VN, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan hữu quan.

2.2- Theo dõi, tổng hợp tình hình tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Ban chấp hành, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và hoạt động của các cấp CĐ; đề xuất các biện pháp thực hiện nhiệm vụ phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của ĐCT; chuẩn bị các Báo cáo của Ban chấp hành và Đoàn Chủ tịch TLĐ; các bài phát biểu không thuộc các chuyên để của lãnh đạo TLĐ với Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân.

2.3- Bố trí lịch và địa điểm hội nghị, tiếp khách của ĐCT và các đơn vị thuộc cơ quan Tổng Liên đoàn.

2.4- Nghiên cứu, tổ chức biên soạn, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện các văn bản pháp quy phục vụ quản lý hành chính cơ quan.

2.5- Ghi biên bản và rà thông báo các cuộc hội nghị của Ban chấp hành, ĐCT hoặc thảo Quyết định theo yêu cầu của Thường trực ĐCT. Thống nhất quản lý các văn bản và chịu trách nhiệm về tính pháp lý của các văn bản do BCH, ĐCT Tổng Liên đoàn ban hành.

2.7- Lập dự toán, thực hiện nhiệm vụ tài chính đảm bảo cho các hoạt động của cơ quan TLĐ theo đúng quy định của Nhà nước và TLĐ.

2.8- Tổ chức thực hiện công tác quản trị của cơ quan TLĐ, đảm bảo các điều kiện làm việc, các phương tiện đi lại, thông tin, liên lạc phục vụ hoạt động của cơ quan TLĐ. Tổ chức công tác bảo vệ trật tự an toàn, bảo vệ tài sản, phòng cháy, nổ và các điều kiện an toàn vệ sinh lao động cho cơ quan TLĐ.

3. Cơ cấu tổ chức:

- Cơ cấu tổ chức của Văn phòng gồm 5 phòng, 1 đội xe và Văn phòng B tại TP Hồ Chí Minh.

Chánh VP

2-3 Phó VP

- Phòng Tổng hợp

- Phòng Thông tin- Tư liệu

- Phong Hành chính - Quản trị

- Phòng tài vụ

- Phòng Bảo vệ

- Đội xe

- Văn phòng B- TP. Hồ Chí Minh

Điều 5: Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức TLĐ.

1. - Chức năng:

- Nghiên cứu, tham mưu giúp Đoàn Chủ tịch xây dựng hệ thống tổ chức, phát triển đoàn viên, xây dựng đội ngũ cán bộ Công đoàn; giúp Ban chấp hành, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn, theo dõi, tổng kết công tác tổ chức, phát triển đoàn viên, xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh, quản lý cán bộ, đào tạo cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ Công đoàn.

2- Nhiệm vụ;

2.1- Nghiên cứu đề xuất, xây dựng hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, bộ máy, biên chế Công đoàn các cấp. Giúp Đoàn Chủ tịch hướng dẫn Đại hội Công đoàn các cấp, hướng dẫn thi hành Điều lệ CĐVN. Hướng dẫn nghiệp vụ công tác tổ chức cho các LĐLĐ tỉnh, thành phố, CĐ ngành TW.

2.2- Nghiên cứu, đề xuất kế hoạch, chương trình phát triển đoàn viên, xây dựng Công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn trong các thành phần kinh tế, Phối hợp với Ban Đối ngoại về biện pháp, hình thức phát triển đoàn viên, thành lập CĐ trong lực lượng lao động Việt Nam đi lao động hợp tác nước ngoài.

2.3- Nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng đội ngũ cán bộ, chính sách cán bộ; giúp Đoàn Chủ tịch quản lý thống nhất đội ngũ cán bộ theo sự phân công của Đảng và Đoàn Chủ tịch, bao gồm các công việc: Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, bố trí, phân công, điều động cán bộ, nhận xét đánh giá cán bộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, thực hiện chính sách cán bộ; dự thảo các Quyết định của Đoàn Chủ tịch về tổ chức và cán bộ; giúp Đoàn Chủ tịch quan hệ với ban liên lạc hưu trí TLĐ và theo dõi cán bộ hưu trí của cơ quan Tổng Liên đoàn.

2.4- Giúp Đoàn Chủ tịch thống nhất quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại cán bộ CĐ trong nước và ngoài nước.

2.5- Giúp Đoàn Chủ tịch theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng kết các công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo cán bộ trong hệ thống Công đoàn.

2.6- Giúp Đoàn Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chính trị nội bộ.

3. Cơ cấu tổ chức:

- Cơ cấu tổ chức ban Tổ chức có các bộ phận. Có Trưởng ban và 03 Phó ban.

Điều 6: Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Ban Đối ngoại.

1- Chức năng: Ban Đối ngoại TLĐ có chức năng, nghiên cứu, tham mưu công tác đối ngoại, chương trình đối ngoại, giúp Đoàn Chủ tịch hướng dẫn, quản lý mọi hoạt động đối ngoại của các cấp Công đoàn theo đường lối, chủ trương chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.

2- Nhiệm vụ:

2.1- Nghiên cứu tình hình phong trào công nhân, Công đoàn thế giới. Trên cơ sở quan điểm, đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước, đề xuất chủ trương, biện pháp thực hiện công tác đối ngoại của TLĐ trong từng thời kỳ.

2.2- Xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm của TLĐ trình Đoàn Chủ tịch TLĐ, Bộ chính trị, Ban Đối ngoại TW. Hướng dẫn các cấp Công đoàn Xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại của ngành, địa phương và theo dõi, giúp đỡ việc thực hiện kế hoạch.

2.3- Giúp Đoàn Chủ tịch duy trì quan ệ với các tổ chức Công đoàn quốc gia, khu vực, quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (NGO). Đề xuất chủ trương, phương hướng, kế hoạch vận động, thu hút tài trợ của nước ngoài trình Đoàn Chủ tịch phê duyệt. Là đầu mối tổng hợp, tham gia quản lý các dự án do nước ngoài tài trợ cho các cấp Công đoàn và thúc đẩy sự hợp tác quốc tế giữa Công đoàn Việt Nam và nước ngoài. Trực tiếp quản lý Trung tâm quản lý các dự án của TLĐ.

2.4- Tổ chức việc quản lý, xử lý và cung cấp thông tin, tư liệu quốc tế, giới thiệu kinh nghiệm hoạt động của phong trào công nhân, Công đoàn thế giới cho các cấp Công đoàn Việt Nam; phối hợp với Ban Tổ TLĐ tổ chức việc tuyên truyền phát triển đoàn viên trong lực lượng CN, LĐ Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài. Thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền đối ngoại. Ra bản tin đối ngoại của TLĐ.

2.5- Phối hợp với Văn phòng và các ban của TLĐ giúp Đoàn Chủ tịch duy trì quan hệ và làm việc với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận, đoàn thể có liên quan về công tác đối ngoại của Công đoàn Việt Nam.

3. Cơ cấu tổ chức:

- Cơ cấu tổ chức Ban Đối ngoại gồm 03 phòng, 01 bản tin, 01 Trung tâm.

Trưởng ban

3 Phó ban

- Phòng tổng hợp thông tin - tư liệu

- Phòng quan hệ quốc tế

- Phòng ILO, NGO và tư vấn phát triển dự án.

- Bản tin đối ngoại

- Trung tâm quản lý các dự án của TLĐ

Điều 7: Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Ban Tuyên giáo.

1. Chức năng; Ban Tuyên giáo TLĐ có chức năng nghiên cứu, tham mưu, giúp Đoàn Chủ tịch những vấn đề thuộc công tác tuyên truyền, giáo dục, nắm bắt nguyện vọng, tư tưởng trong công nhân, viên chức, lao động và hướng dẫn triển khai công tác tuyên truyền, giáo dục trong hệ thống Công đoàn.

2. Nhiệm vụ;

2.1- Nghiên cứu những chủ trương, đường lối, pháp luật, chính sách của Đảng, Nhà nước và nguyện vọng của CNVCLĐ, đề xuất và hướng dẫn các chủ trương, nội dung, biện phát tuyên truyền, giáo dục trong CNVCLĐ về chính sách tư tưởng, văn hoá, nghề nghiệp, pháp luật; về Công đoàn và phát triền đoàn viên trong các thành phần kinh tế.

2.2- Nghiên cứu chủ trương, đường lối, chính sách về công tác văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao của Đảng, Nhà nước, đề xuất với TLĐ chỉ đạo các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao trong CNVCLĐ và hướng dẫn các hoạt động văn hoá, thể thao trong toàn hệ thống Công đoàn.

2.3- Giúp Đoàn Chủ tịch hướng dẫn hoạt động và quản lý nội dung báo chí Công đoàn, phối hợp với đài phát thanh, truyền hình tuyên truyền về phong trào công nhân và hoạt động Công đoàn. Tổng kết lý luận về hoạt động công tác tuyên truyền, giáo dục trong CNVCLĐ.

2.4- Nghiên cứu, tham mưu giúp Đoàn Chủ tịch tham gia về phòng, chống AIDS và tệ nạn ma tuý, mại dâm trong CNVCLĐ. Hướng dẫn xây dựng các chương trình, giáo dục truyền thông phòng, chống AIDS, ma tuý, mại dâm cho CNVCLĐ.

3. Cơ cấu tổ chức;

- Cơ cấu tổ chức Ban Tuyên giáo có các bộ phận; Trung tâm phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn xã hội. Có Trưởng ban và 02 phó ban.

Điều 8: Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Ban Tài chính.

1- Chức năng;

Ban Tài chính có chức năng nghiên cứu, tham mưu giúp Đoàn Chủ tịch tạo nguồn tài chính CĐ, tổ chức quản lý tài chính, tài sản, xây dựng cơ bản, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong hệ thống Công đoàn.

2- Nhiệm vụ;

2.1- Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách, chế độ và quản lý kinh tế, tài chính, tài sản, xây dựng cơ bản của Nhà nước và Điều lệ Công đoàn Việt Nam để vận dụng vào công tác quản lý tài chính, tài sản, xây dựng cơ bản và hoạt động sản xuất, kinh doanh trong hệ thống Công đoàn. Tạo lập. huy động các nguồn lực tài chính, đảm bảo cho hoạt động của tổ chức Công đoàn.

2-2- Giúp Đoàn Chủ tịch hướng dẫn, chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính ở các cấp công đoàn; xét duyệt dự toán và làm công tác kế toán cấp tổng dự toán Trung ương; kiểm tra, giám sát; theo dõi tình hình thu, chi và quản lý tài chính tài sản của hệ thống Công đoàn. Thực hiện chức năng của cấp chủ quản đầu tư xây dựng cơ bản theo Điều lệ quản lý XDCB Nhà nước.

2.3- Giúp Đoàn Chủ tịch quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý vốn, tài sản của các doanh nghiệp CĐ.

3. Cơ cấu tổ chức;

-Cơ cấu tổ chức Ban Tài chính gồm 04 phòng.

Trưởng ban

 3 Phó ban

- Phòng quản lý ngân sách

- Phòng chế độ, thanh tra

- Phòng XDCB

- Phòng quản lý hoạt động kinh tế CĐ

Điều 9: Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Ban Nữ công.

1- Chức năng;

Ban Nữ công có trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu giúp Đoàn Chủ tịch TLĐ phối hợp với Trung ương Hội LHPNVN Quyết định chủ trương công tác vận động nữ CNVCLĐ, những vấn đề đặc trưng của giới, vấn đề cán bộ nữ và vì sự tiến bộ của nữ CNVCLĐ và những chính sách có liên quan đến lao động nữ.

2- Nhiệm vụ ;

2.1- Nghiên cứu, đề xuất chủ trương công tác vận động, giáo dục nữ công nhân viên chức, lao động phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách phụ vận của Đảng, Nhà nước, Hội LHPNVN và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương này.

2.2- Phối hợp với các ban, đơn vị của TLĐ, các tổ chức và cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, luật pháp đối với lao động nữ, cán bộ nữ và công tác chăm sóc bà mẹ, trẻ em; công tác dân số và chăm sóc sức khoẻ sinh sản.

2.3- Theo dõi, hướng dẫn hoạt động chuyên đề nữ công của Công đoàn các cấp. Tổng hợp tình hình công tác vận động nữ công nhân, lao động báo cáo với Đoàn Chủ tịch TLĐ và Trung ương Hội LHPNVN.

3- Cơ cấu tổ chức;

- Cơ cấu tổ chức Ban Nữ công có các bộ phận và Trung tâm dân số- sức khoẻ sinh sản trong CNVCLĐ. Có Trưởng ban và 02 Phó ban

Điều 10: Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Văn phòng Uỷ ban kiểm tra.

1- Chức năng;

Văn phòng UBKT có chức năng giúp Uỷ ban kiểm tra TLĐ hoạt động theo Điều lệ CĐVN và quy chế hoạt động của UBKT - TLĐ do Ban chấp hành TLĐ thông qua. Chủ trì phối hợp các ban của TLĐ và cùng các cơ quan liên quan giải quyết đơn thư khiếu tố của CNVCLĐ. Theo dõi, hướng dẫn việc giải quyết đơn thư khiếu tố của các cấp Công đoàn.

2- Cơ cấu tổ chức;

- Cơ cấu tổ chức văn phòng UBKT có các bộ phận. Có Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm.

Điều 11: Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Ban Chính sách kinh tế- xã hội.

1- Chức năng;

Ban Chính sách kinh tế- xã hội TLĐ có chức năng nghiên cứu, tham mưu giúp Đoàn Chủ tịch tham gia với Đảng, Nhà nước các vấn đề về chính sách kinh tế - xã hội; những chủ trương, biện pháp về giải quyết việc làm, đời sống cho CNVCLĐ; tổ chức chỉ đạo phong trào thi đua trong CNVCLĐ.

2 Nhiệm vụ:

2.1- Nghiên cứu, đề xuất các vấn đề về chiến lược kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế XH, chính sách lao động, việc làm, tiền lương, tiền công, thu nhập, BHYT, BHXH, nhà ở và các chính sách xã hội có liên quan đến người lao động. Hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội và phối hợp với cán bộ, ngành liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện các chính sách đó.

2.2- Nghiên cứu, đề xuất các vấn đề cơ chế dân chủ của tập thể lao động; các vấn đề về quan hệ lao động, bảo vệ lợi ích người lao động trong các thành phần kinh tế. Theo dõi công tác thanh tra nhân dân.

2.3- Nghiên cứu tham gia với Đảng, Nhà nước về các chủ trương, chính sách định hướng công tác thi đua, khen thưởng. Phối hợp với Ban Tổ chức xây dựng các danh hiệu và quy chế thi đua, khen thưởng trong tổ chức CĐ. Thực hiện công tác khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

- Đề xuất việc tổ chức các phòng trào thi đua yêu nước, phong trào quần chúng lao động sáng tạo khoa học, công nghệ và môi trường. Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các biện pháp thi đua, khen thưởng trong tổ chức CĐ.

2.4- Phối hợp với Ban Pháp luật tham gia xây dựng pháp luật, chủ trì việc nghiên cứu tham gia xây dựng các văn bản dưới luật liên quan đến CNVCLĐ. Phối hợp với Ban Tài chính hướng dẫn chế độ, chính sách cho các đơn vị sản xuất, kinh tế công đoàn. Theo dõi, hướng dẫn hoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm công đoàn; tổ chức hoạt động của quỹ cho vay vốn giải quyết việc làm.

3- Cơ cấu tổ chức;

- Cơ cấu tổ chức Ban Chính sách kinh tế- xã hội có các bộ phận. Có Trưởng ban và 03 Phó ban.

Điều 12: Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Ban Pháp luật.

1- Chức năng;

Ban Pháp luật TLĐ có chức năng nghiên cứu, tham mưu giúp Đoàn Chủ tịch tham gia với Nhà nước và cơ quan chức năng về công tác xây dựng pháp luật. Hướng dẫn nội dung hoạt động pháp luật và tư vấn Pháp luật trong hệ thống CĐ.

2- Nhiệm vụ;

2.1- Nghiên cứu, đề xuất nội dung văn bản pháp luật giúp Đoàn Chủ tịch tham gia với Nhà nước, Quốc hội để xây dựng hệ thống pháp luật chung có liên quan đến nghĩa vụ, quyền lợi của CNVCLĐ.

2.2- Nghiên cứu, đề xuất nội dung chương trình và phối hợp với tổ chức các hoạt động bồi dưỡng kiến thức pháp luật trong CNVCLĐ và cán bộ CĐ.

2.3- Phối hợp với các ban của TLĐ và cơ quan Nhà nước nghiên cứu lĩnh vực công pháp, tư pháp quốc tế, đáp ứng yêu cầu công tác pháp luật và hoạt động Công đoàn.

2.4- Nghiên cứu, hướng dẫn hoạt động tư vần pháp luật cho các cấp CĐ, thường trực công tác tư vấn pháp luật ở TLĐ. Phối hợp với các ban, đơn vị của TLĐ và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra việc thi hành pháp luật lao động, luật CĐ và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến CNVCLĐ.

2.5- Theo dõi, hướng dẫn giải quyết tranh chấp lao động, đình công theo quy định của pháp luật và TLĐ.

3- Cơ cấu tổ chức;

- Cơ cấu tổ chức Ban Pháp luật có các bộ phận. Có Trưởng ban và 1-2 Phó ban.

Điều 13: Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Ban Bảo hộ lao động.

1. Chức năng;

Ban BHLĐ có chức năng giúp Đoàn Chủ tịch TLĐLĐVN nghiên cứu, đề xuất nội dung, phương thức hoạt động của Công đoàn về công tác BHLĐ để tham gia với Nhà nước xây dựng pháp luật, chế độ, chính sách về BHLĐ, kiểm tra hoạt động của các cấp CĐ về công tác BHLĐ, tham gia điều tra tai nạn lao động theo quy định củat pháp luật, tổ chức, hướng dẫn công tác BHLĐ trong hệ thống CĐ và giúp Đoàn Chủ tịch hướng dẫn, chỉ đạo phong trào quần chúng làm tốt công tác BHLĐ.

2- Nhiệm vụ:

2.1- Nghiên cứu, đề xuất các vấn đề liên quan đến việc xây dựng và thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách về BHLĐ; tham gia xây dựng các chiến lược, chương trình hành động về BHLĐ.

2.2- Giúp Đoàn Chủ tịch chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của các cấp CĐ trong công tác BHLĐ; thực hiện và chỉ đạo các cấp Công đoàn hoạt động, kiểm tra giám sát các cấp chính quyền về việc thực hiện công tác BHLĐ.

2.3- Tổ chức, hướng dẫn các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về BHLĐ trong CNVCLĐ; giúp Đ Chỉ thị tổ chức, chỉ đạo phong trào quần chúng làm công tác BHLĐ.

2.4- Giúp Đoàn Chủ tịch trong việc tham gia hoạt động chỉ đạo phối hợp công tác BHLĐ với các cơ quan Nhà nước; chỉ đạo các LĐLĐ địa phương, CĐ ngành TW tham gia các đoàn điều tra TNLĐ.

3- Cơ cấu tổ chức;

- Cơ cấu tổ chức Ban Bảo hộ lao động có bộ phận. Có Trưởng ban và 1-2 Phó ban.

Chương III:

QUAN HỆ CÔNG TÁC, LỀ LỐI LÀM VIỆC

Điều 14: Đoàn Chủ tịch với các ban.

- Đoàn Chủ tịch TLĐ chỉ đạo, điều hành hoạt động của bộ máy giúp việc.

- Thường trực ĐCT căn cứ chương trình công tác của Ban chấp hành và Đoàn Chủ tịch, xem xét cho ý kiến chỉ đạo chương trình công tác của các ban và giao cho đồng chí Phó Chủ tịch thường trực, Thủ trưởng cơ quan TLĐ ra quyết định phê duyệt. Các ban căn cứ nhiệm vụ được giao, xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch công tác đã được duyệt.

- Uỷ viên ĐCT được phân công phụ trách ban nào thì thay mặt ĐCT trực tiếp chỉ đạo công tác của ban đó. Các ban thông qua uỷ viên ĐCT phụ trách để thỉnh thị, xin ý kiến chỉ đạo của ĐCT.

Điều 15: Thủ trưởng cơ quan TLĐ.

- Thủ trưởng cơ quan TLĐ là người chịu trách nhiệm trước ĐCT về việc điều hành hoạt động của cơ quan theo chương trình, kế hoạch nhiệm vụ công tác của toàn cơ quan và từng ban theo chế độ thủ trưởng.

- Thông qua giao ban định kỳ, sơ tổng kết công tác quý, năm, các ban đề xuất, kiến nghị những vướng mắc, tồn tại; Thủ trưởng trực tiếp giải quyết theo quyền hạn, trách nhiệm chung được phân công; định ra các công việc phù hợp với chương trình công tác do ĐCT đã thông qua.

- Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm quản lý cán bộ công chức thuộc cơ quan về mọi mặt; tư tưởng, đạo đức, sử dụng, đào tạo, thực hiện chính sách đối với cán bộ công chức cơ quan.

- Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm xin ý kiến Đảng uỷ về những vấn đề thuộc lĩnh vực công tác tư tưởng, tổ chức, cán bộ và thông báo, trao đổi chương trình công tác quý, năm cho Ban chấp hành công đoàn cơ quan bằng văn bản để phối hợp công tác.

Điều 16: Trưởng ban.

- Là người chịu trách nhiệm trước ĐCT, Thủ trưởng cơ quan về mọi mặt công tác: Quản lý cán bộ, phân công nhiệm vụ cho cán bộ, chuyên viên; điều hành công việc hành ngày trong ban theo chế độ Thủ trưởng; có trách nhiệm cùng với Chi bộ, Công đoàn ban phát huy dân chủ, sáng tạo của từng cán bộ, chuyên viên hoàn thành nhiệm vụ do ĐCT và Thủ trưởng cơ quan giao. Phó ban là người giúp việc. Trưởng ban chịu trách nhiệm về phần việc mình phụ trách trước Trưởng ban.

Điều 17: Quan hệ giữa các ban.

- Quan hệ giữa các ban là quan hệ phối hợp dựa trên tinh thần hợp tác, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ chung do ĐCT giao.

- Đối với những vấn đề có liên quan đền nhiều ban; nội dung chính thuộc ban nào, thì ban đó chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch, chủ động phối hợp với các ban có liên quan để triển khai thực hiện. Các ban có liên quan phải tích cực phối hợp tham gia và đáp ứng kịp thời, đầy đủ các yêu cầu cho công việc thuộc thạm vi chuyên đề của ban mình với tinh thần trách nhiệm cao.

- Những vấn đề vướng mắc trong phối hợp với thực hiện nhiệm vụ của các ban (nếu có) sẽ được điều chỉnh trên cơ sở quy chế công tác.

Chương IV:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18: Căn cứ quy định này, các ban tiến hành sắp xếp tổ chức, xác định biên chế cho từng phòng, bộ phận và xây dựng tiểu chuẩn cụ thể cho từng chức danh cán bộ để bố trí phù hợp với khả năng, trình độ của cán bộ.

- Chuyển sang chế độ hợp đồng lao động đối với Nhân viên phục vụ (Bảo vê, lái xe, tạp vụ…) theo đúng tinh thần bộ luật lao động, Pháp lệnh cán bộ công chức và Nội dung số 68/2000/NĐ-CP của chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp.

- Những nơi thiếu cán bộ lãnh đạo quản lý thì khẩn trương tiến hành các thủ tục đề nghị bổ nhiệm, hoặc điều động nơi khác đến bổ sung.

Điều 19: Các ban rà soát các quy định, quy chế hiện có để bổ sung, sửa đổi hoặc xây mới cho phù hợp với quy định này.

Điều 20: Giao cho Ban Tổ chức TLĐ theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc trình ĐCT xem xét giải quyết.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1322-QĐ/TLĐ

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1322-QĐ/TLĐ
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/07/2002
Ngày hiệu lực07/07/2002
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1322-QĐ/TLĐ

Lược đồ Quyết định 1322-QĐ/TLĐ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan Tổng liên đoàn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1322-QĐ/TLĐ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan Tổng liên đoàn
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1322-QĐ/TLĐ
                Cơ quan ban hànhTổng liên đoàn Lao động Việt Nam
                Người kýCù Thị Hậu
                Ngày ban hành07/07/2002
                Ngày hiệu lực07/07/2002
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Lao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 1322-QĐ/TLĐ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan Tổng liên đoàn

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 1322-QĐ/TLĐ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan Tổng liên đoàn

                      • 07/07/2002

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 07/07/2002

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực