Quyết định 137/2007/QĐ-UBND

Quyết định 137/2007/QĐ-UBND về Quy định thực hiện Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội tại thành phố Hải Phòng

Quyết định 137/2007/QĐ-UBND Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới đã được thay thế bởi Quyết định 2822/2015/QĐ-UBND nếp sống văn minh việc cưới tang lễ hội lễ nghi cộng đồng Hải Phòng và được áp dụng kể từ ngày 24/12/2015.

Nội dung toàn văn Quyết định 137/2007/QĐ-UBND Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới


UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 137/2007/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 24 tháng 01 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 308/2005/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ QUY CHẾ THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 23/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá Thông tin tại Tờ trình số 04/TTr-SVHTT ngày 15/01/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thực hiện Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội tại thành phố Hải Phòng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Giao Giám đốc Sở Văn hoá Thông tin hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Điều 4. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Trưởng các đoàn thể; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Văn Kể

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 308/2005/QĐ-TTG NGÀY 25/11/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ QUY CHẾ THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 137/2007/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân thành phố)

Ngày 25 tháng 11 năm 2005 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.

Uỷ ban nhân dân thành phố quy định cụ thể việc thực hiện tại thành phố Hải Phòng như sau:

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh:

1. Qui định này áp dụng cho việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

2. Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp; các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; các quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong các lực lượng vũ trang phải gương mẫu thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư thực hiện Qui định này.

3. Mọi gia đình công dân có trách nhiệm thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và trong sinh hoạt lễ hội.

Điều 2. Nguyên tắc chung:

Trong tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội nhất thiết phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

1. Không trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc; thực hiện nghiêm Quyết định số 308/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và Thông tư số 04/1998/TT-BVHTT ngày 11/7/1998 của Bộ Văn hoá Thông tin về việc hướng dẫn thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội.

+ Không được tổ chức các hoạt động: Xem số, bói toán, xóc thẻ, yểm bùa, trừ tà, gọi hồn, gọi rí, cầu cơ sấm truyền, chữa bệnh bằng phù phép và các hình thức mê tín dị đoan khác.

2. Không lợi dụng để truyền đạo trái phép và các hoạt động gây chia rẽ đoàn kết dân tộc, trái với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước.

3. Không gây mất an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, không làm cản trở giao thông và các hoạt động công cộng.

4. Không tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.

5. Tôn trọng sự yên tĩnh của cộng đồng, không được gây tiếng ồn sau 22 giờ đêm và trước 5 giờ sáng.

6. Các đối tượng qui định tại khoản 2 Điều 1 của Qui định này không mời, không dự tiệc cưới trong giờ hành chính; tuyệt đối không sử dụng thời gian làm việc, ngân sách nhà nước, kinh phí và phương tiện của cơ quan, đơn vị để đi dự lễ hội, tham dự việc cưới, việc tang khi không có nhiệm vụ.

7. Nghiêm cấm lợi dụng việc cưới, việc tang tổ chức mời chào, thông báo quá mức cần thiết nhằm mục đích trục lợi. Nghiêm cấm việc sử dụng ngân sách nhà nước để làm quà mừng cưới, phúng viếng việc tang trái với qui định hiện hành của nhà nước.

MỘT SỐ QUI ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Tổ chức việc cưới:

1. Lễ cưới cần được tổ chức trang trọng, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc; thực hiện đúng những qui định tại Luật Hôn nhân và Gia đình.

2. Nghi thức lễ hỏi tổ chức trang trọng, tiết kiệm, gọn nhẹ; không được phô trương, hình thức.

3. Lễ trao Giấy chứng nhận kết hôn phải thực hiện tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc những nơi thuận tiện cho hoạt động tư pháp của chính quyền địa phương, đảm bảo đúng qui định của pháp luật và Luật Hôn nhân và Gia đình.

4. Trang trí trong lễ cưới và trang phục của cô dâu, chú rể phải lịch sự, phù hợp với hoàn cảnh hiện tại và truyền thống của dân tộc; tránh đua đòi, lai căng, kệch cỡm.

5. Việc đưa, đón dâu phải tuân thủ quy định về trật tự an toàn giao thông và trật tự an toàn xã hội. Nghiêm cấm việc dựng rạp lấn chiếm hè và lòng đường, đốt pháo nổ trong quá trình tổ chức lễ hỏi, lễ cưới.

6. Trường hợp tổ chức ăn uống trong đám cưới phải tổ chức trên tinh thần tiết kiệm, lành mạnh, không kéo dài nhiều ngày, không mời chào quá rộng nhằm mục đích trục lợi và phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (chỉ nên mời thân nhân gia đình, bạn bè thân).

7. Khuyến khích thực hiện các hình thức sau trong việc cưới:

+ Báo hỉ sau khi đã tổ chức lễ cưới thay cho mời dự tiệc cưới.

+ Tổ chức tiệc trà thay cho tiệc mặn. Không dùng thuốc lá trong tiệc cưới.

+ Cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp... đứng ra tổ chức lễ cưới cho đôi trai gái.

+ Đặt hoa ở đài tưởng niệm, nghĩa trang liệt sĩ hoặc trồng cây lưu niệm tại địa phương trong ngày cưới.

Điều 4. Tổ chức việc tang:

1. Tổ chức việc tang phải thực hiện đúng các qui định của pháp luật về hộ tịch, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; không làm cỗ để mời khách trong ngày tang lễ.

2. Ban tang lễ cùng gia đình nhà hiếu thông báo tin buồn, chuẩn bị 5 đến 10 vòng hoa luân phiên, các nghi thức tổ chức trên tinh thần chu đáo, trang nghiêm, nghĩa tình, gọn nhẹ, tiết kiệm, không phô trương hình thức. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị, kinh tế, chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp và các cá nhân đến phúng viếng chỉ mang băng để sử dụng vòng hoa chung.

3. Tang phục phù hợp, trang nghiêm, gọn gàng. Không tổ chức ca kèn, không thuê khóc mướn, không sử dụng tăng âm phóng to nhạc tang.

4. Khi đưa tang phải tuân thủ các qui định của pháp luật về an toàn giao thông và trật tự xã hội. Không mời các nhà sư dẫn vong, không rắc vàng mã, tiền âm phủ trên đường đưa tang. Thực hiện nghiêm túc các qui định trong hương ước, qui ước của làng và khu dân cư.

5. Việc quàn, chôn cất, hoả táng, bốc mộ, di chuyển hài cốt phải thực hiện theo qui định tại Điều lệ Vệ sinh ban hành kèm theo Nghị định số 23/HĐBT ngày 24/1/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

6. Tất cả người chết do nguyên nhân thông thường không được để quá 48 giờ sau khi chết (trường hợp đặc biệt phải có ý kiến của cơ quan y tế, công an hoặc pháp y). Nếu chết do các bệnh: Dịch tả, dịch hạch, nhiệt thán, các truyền nhiễm khác hoặc chết vì chiến tranh vi khuẩn do địch gây ra thì tử thi khi khâm liệm phải sát khuẩn; sau đó phải chôn ngay, không được để quá 24 giờ.

7. Khu nghĩa trang nhân dân phải cách khu dân cư ít nhất 300m (nếu ở đó nhân dân dùng nước máy) và 500m (nếu ở đó nhân dân dùng nước giếng).

8. Khuyến khích thực hiện các hình thức sau trong việc tang:

+ Sử dụng băng, đĩa nhạc tang thay cho phường bát âm.

+ Viếng bằng tiền thay cho vòng hoa, phướn trướng.

+ Các hình thức hoả táng, điện táng.

9. Các tuần tiết trong nghi thức việc tang như lễ cúng 3 ngày, 7 ngày, 49 ngày, 100 ngày, giỗ đầu và cải táng chỉ nên tổ chức trong nội bộ gia đình, họ tộc.

Điều 5. Lễ hội:

1. Khi tổ chức lễ hội dân gian, lễ hội lịch sử cách mạng, lễ hội tôn giáo, lễ hội du nhập từ nước ngoài vào, thì chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng qui định của pháp luật về di sản văn hoá và Quy chế Lễ hội ban hành kèm theo Quyết định số 39/2001/QĐ-BVHTT ngày 23/8/2001 của Bộ Trưởng Bộ Văn hoá Thông tin.

2. Chính quyền địa phương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khi tổ chức lễ hội phải có kế hoạch quản lý chặt chẽ, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi xâm hại di tích, danh lam thắng cảnh, lừa đảo, trộm cắp của du khách; đảm bảo tuyệt đối trật tự an toàn, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ... Nghiêm cấm mọi hành vi thương mại hoá lễ hội, lạm dụng các nghi thức lễ để tổ chức các hoạt động mê tín dị đoan, các trò chơi có tính cờ bạc, bán văn hoá phẩm độc hại...

3. Tổ chức lễ kỷ niệm, đón nhận các danh hiệu cao quí của Đảng và nhà nước phong tặng, chính quyền địa phương, cơ quan, xí nghiệp, đơn vị, trường học, các tổ chức đoàn thể.... phải thực hiện đúng qui định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004 của Chính phủ về nghi thức nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng, đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước; huân chương; huy chương; cờ thi đua, bằng khen của Thủ Tướng Chính phủ và Chỉ thị số 445/CT-UBND ngày 16/11/2005 của Uỷ ban nhân dân thành phố.

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 6.

1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội sẽ được khen thưởng theo qui định của pháp luật.

2. Các đối tượng qui định tại khoản 2 Điều 1 của Qui định này nếu có hành vi vi phạm hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các qui định trong Qui định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo qui định của pháp luật.

Điều 7.

1. Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban ngành, đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang có trách nhiệm phổ biến, quản lý, giáo dục, động viên cán bộ, công chức, viên chức, hội viên, đoàn viên, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của mình thực hiện nghiêm chỉnh Qui định này.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện tốt Quy định này.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Phân công trách nhiệm:

1. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố xây dựng mô hình tổ chức lễ tang, chỉ đạo các thành viên vận động cán bộ, nhân dân không tổ chức ăn uống và mời chào thuốc lá trong đám tang; Mặt trận các cấp phối hợp với chính quyền cùng cấp thực hiện qui hoạch xây dựng nghĩa trang nhân dân, chỉ đạo kiện toàn Ban tổ chức tang lễ và Ban quản trang ở địa phương.

2. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố xây dựng mô hình cưới văn minh, lịch sự và chỉ đạo các cấp bộ đoàn vận động đoàn viên thanh niên gương mẫu thực hiện.

3. Sở Văn hóa Thông tin chỉ đạo xây dựng kịch bản lễ hội cấp quốc gia, cấp vùng, cấp thành phố tại địa phương...; hướng dẫn các cơ sở xây dựng kịch bản lễ hội, chỉ đạo và giám sát việc tổ chức lễ hội đúng quy định.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo cụ thể về tổ chức lễ kỷ niệm, đón nhận các danh hiệu cao quý của Đảng và nhà nước trao tặng.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Y tế, Uỷ ban nhân dân các huyện chỉ đạo việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nghĩa trang, xác định vị trí, quy mô xây dựng nghĩa trang nhân dân cho từng địa phương đảm bảo yêu cầu vệ sinh, phòng bệnh theo các quy định hiện hành. Thị xã Đồ Sơn và huyện Cát Hải là hai trọng điểm du lịch của thành phố cần có quy hoạch cụ thể, chi tiết báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố; các huyện còn lại chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các xã xây dựng qui định cụ thể việc xây mộ trên cơ sở sử dụng tiết kiệm quỹ đất của địa phương trình Uỷ ban nhân dân huyện xem xét quyết định.

6. Sở Giao thông Công chính xây dựng quy định cụ thể cho việc mai táng, cải táng, xây mộ phần tại các nghĩa trang của thành phố.

7. Uỷ ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch, huy động các nguồn lực để xây dựng các nhà tang lễ, nghĩa trang nhân dân, trang bị xe tang của địa phương góp phần thực hiện tốt các Quy định này.

8. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, xã, phường, thị trấn căn cứ nội dung Qui định này có trách nhiệm cụ thể hoá việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội cho phù hợp đối với địa phương mình, chủ động phối hợp với Ban Chỉ đạo phong trào 'Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá' xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện qui định tới toàn thể nhân dân địa phương.

10. Các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh và truyền hình, văn hoá thông tin, Ban Chỉ đạo phong trào 'Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá' các cấp cần chủ động phối kết hợp và có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền sâu rộng Qui định này tới đông đảo các tầng lớp nhân dân; đồng thời chú trọng tới việc phát hiện, cổ vũ, động viên kịp thời những mô hình hay, những kinh nghiệm tốt, phê phán các biểu hiện tiêu cực cũng như các hành vi vi phạm./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 137/2007/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu137/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/01/2007
Ngày hiệu lực03/02/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 22/11/2016
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 137/2007/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 137/2007/QĐ-UBND Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 137/2007/QĐ-UBND Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu137/2007/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Hải Phòng
                Người kýHoàng Văn Kể
                Ngày ban hành24/01/2007
                Ngày hiệu lực03/02/2007
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 22/11/2016
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 137/2007/QĐ-UBND Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 137/2007/QĐ-UBND Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới