Quyết định 1378/QĐ-UBND

Quyết định 1378/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Lắk gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030

Nội dung toàn văn Quyết định 1378/QĐ-UBND 2018 Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh Đắk Lắk


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1378/QĐ-UBND

Đắk Lắk, ngày 20 tháng 06 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH ĐẮK LẮK GẮN VỚI CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG THEO HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH GIAI ĐOẠN 2017-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020;

Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 19 tháng 06 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ triển khai nhằm thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020;

Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 286/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 172/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc phê duyệt đề cương, dự toán Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Lắk gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2017­-2025, định hướng đến năm 2030;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 228/TTr-SKHĐT ngày 01 tháng 6 năm 2018; Báo cáo thẩm định số 01/BC-HĐTĐ ngày 29 tháng 5 năm 2018 của Hội đồng thẩm định Đề án,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Lắk gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi là Đề án) với những nội dung chính sau đây:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC ĐỘT PHÁ CHÍNH

1. Quan điểm tái cơ cấu kinh tế

- Tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng phải dựa trên tiềm năng và lợi thế của tỉnh, đặc biệt tiềm năng tự nhiên; tiếp tục lựa chọn mô hình tăng trưởng với tốc độ cao tạo nguồn lực để từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

- Lấy tăng năng suất lao động xã hội và hiệu quả sử dụng nguồn lực làm động lực chính; lấy khoa học và công nghệ làm nền tảng và công nghệ tiên tiến làm chủ đạo trong quá trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế của tỉnh; chuyển đổi dần mô hình tăng trưởng hiện nay chủ yếu từ chiều rộng sang mô hình tăng trưởng kết hợp hợp lý giữa tăng trưởng theo chiều rộng và chiều sâu để đến sau năm 2025 tăng trưởng chủ yếu theo chiều sâu.

- Phát huy tối đa nguồn nội lực, đồng thời đẩy mạnh thu hút nguồn lực từ bên ngoài để đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng tăng trưởng trong từng ngành, từng lĩnh vực; lấy hiệu quả, mức tối ưu hóa phân bổ nguồn lực là nội dung chủ đạo để hướng tới tăng trưởng hiệu quả và bền vững; thay đổi quan điểm phát triển từ cách tiếp cận “khai thác Tây Nguyên” sang “phát triển Tây Nguyên”.

- Gắn nâng cao năng lực, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp với tái cơ cấu ngành, lĩnh vực, vùng; phát triển cụm ngành gắn với chuỗi giá trị sản xuất.

- Kết hợp hài hòa giữa mục tiêu quan trọng, cấp bách với các mục tiêu cơ bản, dài hạn hướng tới mục tiêu phát triển bền vững; coi trọng khai thác hiệu quả nguồn lực hiện có, kết hợp đầu tư mới để nâng cao hiệu quả và tiết kiệm nguồn lực; gắn phát triển kinh tế với mục tiêu đảm bảo an ninh, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

- Tăng cường vai trò quản lý nhà nước, đổi mới thể chế, chính sách, cải cách thủ tục hành chính, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, môi trường cạnh tranh bình đẳng, tháo gỡ khó khăn, tạo động lực khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển.

- Tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng của tỉnh phải phù hợp với chủ trương, định hướng tái cơ cấu nên kinh tế của cả nước; với thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; hài hòa, đồng bộ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên.

- Thực hiện tái cơ cấu kinh tế là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, trong đó các cấp chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng. Tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng là vấn đề phức tạp, khó khăn và lâu dài nên phải thường xuyên đánh giá để bổ sung cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển.

2. Mục tiêu tái cơ cấu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng kết hợp chiều rộng và chiều sâu, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng theo chiều sâu nhằm tạo bước phát triển đột phá để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk đề ra cho giai đoạn 2016-2020 và đảm bảo sau năm 2025 cơ bản phát triển theo chiều sâu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của kinh tế tỉnh.

2.2. Mục tiêu cụ thể

a) Về tốc độ tăng trưởng (GRDP, giá so sánh 2010):

- Giai đoạn 2016-2020: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 8,5 - 9,0%/năm, trong đó, nông, lâm, thủy sản tăng 5,08%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng 12,87%/năm; dịch vụ tăng 9,84%/năm.

- Giai đoạn 2021-2025: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 9,5 - 10,0%/năm, trong đó, nông, lâm, thủy sản tăng 5,4%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng 13,82%/năm; dịch vụ tăng 11,37%/năm.

- Giai đoạn 2026-2030: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 10,0 - 10,5%/năm, trong đó, nông, lâm, thủy sản tăng 4,59%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng 14,05%/năm; dịch vụ tăng 11,75%/năm.

b) Về cơ cấu ngành kinh tế trong GRDP:

- Đến năm 2020, nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 42,21%; công nghiệp - xây dựng chiếm 16,48%; dịch vụ chiếm 39,04% và thuế sản phẩm chiếm 2,27%.

- Đến năm 2025, nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,34%; công nghiệp - xây dựng chiếm 20,14%; dịch vụ chiếm 42,32% và thuế sản phẩm chiếm 2,2%.

- Đến năm 2030, nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 28,05%; công nghiệp - xây dựng chiếm 24,24%; dịch vụ chiếm 45,87% và thuế sản phẩm chiếm 1,84%.

c) Về huy động vốn đầu tư toàn xã hội:

- Giai đoạn 2016-2020: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội (giá hiện hành) huy động đạt 142,5 nghìn tỷ đồng, trong đó: cơ cấu vốn đầu tư theo ngành kinh tế: nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 30,61%; công nghiệp - xây dựng chiếm 27,52%; dịch vụ chiếm 41,87%; cơ cấu theo nguồn vốn: nhà nước chiếm 27,6%; ngoài nhà nước chiếm 72,4%.

- Giai đoạn 2021-2025: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội (giá hiện hành) huy động đạt 275 nghìn tỷ đồng; trong đó: cơ cấu vốn đầu tư theo ngành kinh tế: nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 26,74%; công nghiệp - xây dựng chiếm 28,23%; dịch vụ chiếm 45,03%; cơ cấu theo nguồn vốn: nhà nước chiếm 25,0%; ngoài nhà nước chiếm 75,0%.

- Giai đoạn 2026-2030: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội (giá hiện hành) huy động đạt 490 nghìn tỷ đồng; trong đó: cơ cấu vốn đầu tư theo ngành kinh tế: nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 23,19%; công nghiệp - xây dựng chiếm 29,01%; dịch vụ chiếm 47,80%; cơ cấu theo nguồn vốn: nhà nước chiếm 22,3%; ngoài nhà nước chiếm 77,7%.

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện bằng khoảng 33-35% GRDP.

d) Các chỉ tiêu khác:

- Giảm chi phí trung gian, tăng tỷ trọng giá trị gia tăng (VA) trong giá trị sản xuất (GO) lên khoảng 50-52%: Đối với nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt tỷ lệ khoảng 52-53%, công nghiệp - xây dựng đạt khoảng 32% và dịch vụ đạt khoảng 68%.

- Năng suất lao động xã hội được cải thiện, đạt 82,907 triệu đồng (năm 2020); 132,094 triệu đồng (năm 2025) và 211,356 triệu đồng (năm 2030). Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân đạt 5,41% (giai đoạn 2016-2020); 6,15% (giai đoạn 2021-2025) và 6,45% (giai đoạn 2026-2030).

- Xuất khẩu bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 780 triệu USD/năm; giai đoạn 2021-2025 đạt 1.482 triệu USD/năm và giai đoạn 2026-2030 đạt 2.667 triệu USD/năm.

- GRDP bình quân đầu người năm 2020 (giá hiện hành) đạt 53,007 triệu đồng; 2025 đạt 94,632 triệu đồng và 2030 đạt 170,718 triệu đồng.

- Nâng cao sức cạnh tranh của tỉnh thông qua cải thiện chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) (cả thứ hạng và điểm số), phấn đấu nằm trong nhóm 10 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước trong giai đoạn đến 2030.

3. Các đột phá chính

- Đổi mới phương thức sản xuất, ứng dụng công nghệ trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt ứng dụng công nghệ cao, thực hiện cơ giới hóa trong ngành nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm đầu ra, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên (đất, nước) và giảm sự phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.

- Tổ chức lại sản xuất, phát triển các hợp tác xã kiểu mới, tổ hợp tác; hình thành chuỗi liên kết giữa người nông dân, hợp tác xã và doanh nghiệp; thúc đẩy liên kết sáu nhà: nhà nông, nhà nước, nhà đầu tư, ngân hàng, nhà khoa học, nhà phân phối.

- Xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu các sản phẩm đặc trưng của tỉnh; đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, quốc tế; đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

- Thúc đẩy kết nối thị trường, kết nối cung - cầu.

- Thu hút đầu tư, tập trung vào nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến, năng lượng tái tạo, phát triển du lịch.

- Khuyến khích tinh thần khởi nghiệp sáng tạo đối với mọi tầng lớp nhân dân.

II. ĐỊNH HƯỚNG TÁI CƠ CẤU KINH TẾ

1. Định hướng tái cơ cấu ngành kinh tế

1.1. Tái cơ cấu ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản

a) Về nông nghiệp:

- Tới năm 2025, nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ đạo của tỉnh và các ngành khác phát triển xoay quanh ngành nông nghiệp, phục vụ phát triển ngành nông nghiệp.

- Đẩy mạnh phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế của tỉnh. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng mở rộng cây ăn quả đặc sản (bơ, bưởi, cam, quýt, sầu riêng, v.v.) cây dược liệu có giá trị kinh tế cao phục vụ công nghiệp chế biến.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất nông nghiệp sinh thái với các sản phẩm sạch, có năng suất cao và giá trị lớn, phù hợp với điều kiện tự nhiên và thổ nhưỡng của tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu, xu hướng tiêu dùng.

- Đẩy nhanh cơ giới hóa đồng bộ các khâu sản xuất từ trồng trọt, thu hoạch, chế biến, bảo quản. Áp dụng kỹ thuật canh tác, chế biến thân thiện với môi trường. Tập trung đầu tư hoàn thiện hệ thống tưới tiêu, áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước, trồng xen các loại cây để điều hòa và giữ nước.

- Cơ cấu lại hệ thống tổ chức sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, ứng dụng công nghệ, xây dựng hệ thống kho lạnh để bảo quản, lưu trữ các sản phẩm nông sản.

- Tiếp tục phát triển chăn nuôi, chuyển dịch mạnh ngành chăn nuôi theo hướng chăn nuôi tập trung, quy mô lớn nhằm tạo khối lượng sản phẩm lớn, chất lượng cao phục vụ thị trường tiêu thụ trong nước. Thực hiện đa dạng hóa hình thức chăn nuôi, trong đó chú trọng chăn nuôi theo hướng liên kết và quản lý chuỗi sản phẩm khép kín từ chuồng nuôi đến thị trường tiêu thụ. Giảm thiểu ô nhiễm trong chăn nuôi, nâng cao chất lượng sản phẩm chăn nuôi, đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, hướng tới đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu trong dài hạn.

- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu vật nuôi theo hướng tăng quy mô đàn gia súc gia cầm; khuyến khích chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm như trâu, bò thịt, bò sữa, dê, lợn, gà. Khai thác thế mạnh của từng địa bàn để phát triển chăn nuôi phù hợp.

b) Về lâm nghiệp:

- Đẩy mạnh công tác trồng rừng, bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh, chăm sóc và quản lý rừng; mở rộng diện tích rừng kinh tế để trồng các cây gỗ lớn. Chú trọng thâm canh, tăng năng suất, chất lượng, đảm bảo nguyên liệu cho các cơ sở chế biến, trong đó ưu tiên nguyên liệu cho các cơ sở chế biến sâu, các cơ sở chế biến gắn với đầu tư và thu mua nguyên liệu theo hợp đồng với nông dân.

- Phát triển một số vùng trồng cây làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến đi cùng với bảo vệ rừng tự nhiên và rừng phòng hộ, đặc biệt bảo tồn không gian rừng cho phát triển du lịch.

- Tăng cường quản lý bảo vệ, phát triển và sử dụng hợp lý đất lâm nghiệp nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học. Triển khai có hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng gắn với chính sách đồng quản lý rừng.

- Thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển rừng, rà soát quy hoạch xây dựng các nhà máy chế biến lâm sản theo hướng tinh chế, hiện đại, tạo công ăn, việc làm, nâng giá trị sản phẩm lâm nghiệp, tăng thu nhập ổn định cho người làm nghề rừng và đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

c) Về thủy sản:

- Phát triển nuôi trồng thủy sản: Tập trung phát triển nghề nuôi cá ao, cá hồ với phương thức nuôi đa dạng, phù hợp với từng vùng, khu vực và thủy vực; Thực hiện đa dạng hóa đối tượng nuôi, bao gồm các đối tượng có giá trị kinh tế cao như cá tầm, cá hồi, cá lăng nha, ba ba, tôm càng xanh, cá thát lát, ếch đồng và lươn; hay có giá trị kinh tế trung bình như cá điêu hồng, cá tra, cá lóc (cá lóc môi trề và lóc bông) và cá vược nước ngọt; tăng nuôi cá nước lạnh (cá hồi vân và cá tầm),... Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và đưa vào sản xuất các đối tượng đặc hữu, bản địa có giá trị kinh tế cao phục vụ tiêu dùng nội địa và du lịch tại chỗ như cá tầm, cá hồi,...

- Đẩy mạnh đầu tư phát triển hệ thống thủy sản để ươm nuôi, cung ứng giống thủy sản cho nhu cầu nuôi trồng thủy sản của tỉnh, vùng và khu vực lân cận.

1.2. Tái cơ cấu ngành công nghiệp - xây dựng

- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, ưu tiên các ngành, sản phẩm có lợi thế so sánh; nâng cao chất lượng lao động, kỹ năng quản lý, tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm.

- Phát triển mạnh các ngành công nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp:

+ Tập trung phát triển công nghiệp chế biến, đặc biệt là công nghiệp chế biến các sản phẩm của ngành nông nghiệp. Theo đó, tập trung đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến sâu và bảo quản sau thu hoạch theo hướng hiện đại, nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.

+ Tập trung phát triển công nghiệp cơ khí, chế tạo liên quan đến sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là thiết kế hệ thống tưới tiêu tiết kiệm nước; sửa chữa máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp.

- Phát triển mạnh công nghiệp năng lượng tái tạo (đặc biệt điện gió và điện mặt trời) nhằm tận dụng các lợi thế của tỉnh để dần thay thế thủy điện.

1.3. Tái cơ cấu ngành dịch vụ

- Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh:

+ Phát triển du lịch theo hướng khai thác các giá trị văn hóa, sinh thái; khai thác thế mạnh và tính độc đáo, đặc sắc và khác biệt của tỉnh, tạo sản phẩm du lịch đặc trưng làm tăng thế mạnh cạnh tranh của tỉnh trên thị trường du lịch. Thực hiện đầu tư du lịch có trọng tâm, trọng điểm nhằm bảo tồn, liên kết các tour du lịch vùng, các tỉnh lân cận của ba nước có chung đường biên giới; phát triển hạ tầng du lịch, hình thành các tuyến, điểm, cụm du lịch nhằm đưa ngành du lịch của tỉnh trở thành ngành kinh tế quan trọng và là một trong những động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh.

+ Thực hiện đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch vừa khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch, vừa tôn tạo, bảo vệ môi trường sinh thái; lấy du lịch cộng đồng tộc người và du lịch sinh thái làm căn bản, kết hợp với các loại hình du lịch khác như du lịch ký ức (đi thăm các di tích lịch sử văn hóa, di tích cách mạng); du lịch khám phá mạo hiểm (trekking, chinh phục các cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, v.v.); du lịch tham quan thắng cảnh, tham quan vườn cây kết hợp bán nông sản sạch tại chỗ, v.v.

- Phát triển mạnh một số dịch vụ có hàm lượng khoa học và công nghệ như tư vấn và chuyển giao khoa học và công nghệ (trong lĩnh vực trồng trọt, công nghiệp chế biến bảo quản nông sản), y tế, giáo dục,... đưa Đắk Lắk, đặc biệt thành phố Buôn Ma Thuột thành trung tâm đổi mới sáng tạo của vùng.

- Phát triển các ngành dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp, đẩy mạnh liên kết, hình thành các chuỗi giá trị nông sản nhằm nâng cao giá trị sản phẩm như dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; dịch vụ bảo vệ thực vật, hướng dẫn phòng từ sâu bệnh; dịch vụ thú y; dịch vụ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ trong sản xuất nông nghiệp; dịch vụ cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp và chế biến; dịch vụ tiêu thụ hàng hóa nông sản.

- Phát triển các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu, đặc biệt dịch vụ logistics nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng hóa sản xuất trên địa bàn, giảm chi phí, tăng giá trị gia tăng.

- Đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản qua chế biến nhằm tận dụng tối đa các tiềm năng và nguồn lực của tỉnh và của vùng Tây Nguyên. Từng bước chuyển đổi cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng hàng chế biến sâu, giảm tỷ lệ sơ chế và xuất thô.

- Tập trung quản lý và định hướng nhập khẩu, hạn chế nhập khẩu hàng xa xỉ, công nghệ lạc hậu, khuyến khích nhập khẩu các thiết bị và công nghệ tiên tiến, nguyên liệu phục vụ sản xuất trong tỉnh.

- Khuyến khích phát triển mạnh các siêu thị, trung tâm thương mại; hình thành trung tâm giao dịch hàng nông sản; xúc tiến xây dựng hạ tầng phát triển cửa khẩu Đắk Ruê thành trung tâm giao thương hàng hóa với nước bạn Campuchia.

2. Định hướng tái cơ cấu theo vùng

- Khai thác tiềm năng và lợi thế của từng vùng để thực hiện phân bổ lại các ngành sản xuất, dịch vụ hợp lý.

+ Đối với tiểu vùng trung tâm: Phát triển vùng động lực kéo các vùng khác trong tỉnh cùng phát triển với cơ cấu kinh tế chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ, du lịch; Phát triển thành phố Buôn Ma Thuột (trung tâm vùng) thành trung tâm đổi mới sáng tạo; phát triển hạ tầng và các công trình chức năng đô thị; Ưu tiên phát triển dịch vụ, du lịch - công nghiệp; Hình thành và phát triển một số vùng rau an toàn theo hướng tập trung chuyên canh, ổn định lâu dài ở thành phố Buôn Ma Thuột, huyện Cư M’gar, huyện Buôn Đôn, v.v.; Tập trung phát triển năng lượng tái tạo ở một số địa bàn có tiềm năng như một số khu vực của huyện Buôn Đôn (với điện mặt trời) và huyện Cư M’gar (với điện gió).

+ Đối với tiểu vùng phía Bắc: Tập trung khai thác lợi thế về sản xuất lâm nghiệp, thủy sản, chăn nuôi gắn với phát triển công nghiệp chế biến. Ưu tiên hàng đầu là tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản gắn phát triển vùng nguyên liệu. Hình thành các khu chăn nuôi trang trại, gia trại chăn nuôi tập trung quy mô lớn theo hướng công nghiệp. Tập trung phát triển năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời) ở một số khu vực thuộc các huyện: Ea H’leo, Krông Búk, Krông Năng, thị xã Buôn Hồ (điện gió) và huyện Ea Súp (điện mặt trời).

+ Đối với tiểu vùng Đông Nam: Tập trung phát triển nông nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh cây trồng, chăn nuôi với quy mô lớn; phát triển công nghiệp chế biến nông sản, khai thác và chế biến lâm sản; hình thành các vùng cây lương thực tập trung như ngô, cây công nghiệp ngắn ngày, cây công nghiệp dài ngày (cà phê, điều), các loại cây ăn quả (sầu riêng, bơ, mít, bưởi, cam, quýt...) và chăn nuôi đại gia súc, trồng rừng nguyên liệu tạo khối lượng sản phẩm lớn phục vụ chế biến, kết hợp trồng xen để mang lại kết quả cao.

- Tăng cường liên kết các huyện, thị xã, thành phố trong các tiểu vùng và giữa các tiểu vùng để cùng phát triển dựa trên lợi thế nhờ quy mô kinh tế và lợi thế đặc thù từng tiểu vùng.

3. Định hướng tái cơ cấu doanh nghiệp

3.1. Đối với doanh nghiệp nhà nước

- Thực hiện các định hướng tái cơ cấu đề ra tại Nghị quyết số 12-NQ/TW của Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt hoàn thành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình.

+ Hoàn thiện cổ phần hóa đối với 7 doanh nghiệp nhà nước, gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đô thị và Môi trường Đắk Lắk, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cấp nước và Đầu tư xây dựng Đắk Lắk, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cao su Đắk Lắk, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cà phê: Thắng lợi, Phước An, Tháng 10, Ea Pốk.

+ Chuyển nhượng 100% vốn nhà nước đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sản xuất kinh doanh tổng hợp Krông Ana.

+ Chuyển thành Ban quản lý rừng phòng hộ hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp công lập có thu đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm nghiệp Lắk.

+ Phối hợp với nhà đầu tư hoàn thiện thủ tục thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đối với 03 công ty trách nhiệm hữu hạn lâm nghiệp, nông nghiệp còn lại (gồm các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp: Ea H'leo, Thuần Mẫn, Buôn Ja Wầm).

+ Giải thể 3 công ty trách nhiệm hữu hạn cà phê - ca cao Krông Ana, Cà phê Buôn Ma Thuột, Cà phê Dray H’ling.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước thông qua thực hiện nâng cao quản trị doanh nghiệp nhà nước; áp đặt kỷ luật thị trường, kỷ luật cạnh tranh đối với doanh nghiệp nhà nước.

- Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu các công ty nông nghiệp, lâm nghiệp theo hướng đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp và người dân.

3.2. Đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước

- Đẩy mạnh phát triển khu vực kinh tế tư nhân, kinh tế hộ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp liên kết. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TW của Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Đối với hộ kinh doanh, hộ gia đình: Tạo điều kiện, khuyến khích hộ kinh doanh, hộ gia đình có quy mô lớn chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp; các hộ còn lại sẽ dần hướng tới tổ chức lại sản xuất, kinh doanh theo quy mô lớn dưới dạng gia trại, trang trại và tổ chức kinh tế, có sự kết nối tốt với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.

- Đối với doanh nghiệp: Tạo môi trường thể chế thuận lợi, chính sách khuyến khích phát triển mạnh hơn khu vực doanh nghiệp hiện có và thúc đẩy các hộ kinh doanh chuyển sang hoạt động theo các loại hình doanh nghiệp; đưa số lượng doanh nghiệp hàng năm tăng nhanh; chú trọng thu hút doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, quy mô vốn lớn và ít làm ảnh hưởng đến tài nguyên và môi trường.

- Đối với hợp tác xã, tổ hợp tác: Thúc đẩy sự phát triển hình thức hợp tác xã đặc biệt các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp kiểu mới, phát triển tổ hợp tác, trong đó, lấy hộ nông dân làm chủ thể với sự vào cuộc của các doanh nghiệp, liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp.

- Thu hút doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm nâng cao tiềm lực tài chính, công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý hiện đại.

4. Định hướng tái cơ cấu đầu tư

4.1. Về huy động vốn cho đầu tư phát triển

- Tăng cường huy động nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp, từ dân cư vốn đầu tư nước ngoài; giảm dần đầu tư từ ngân sách nhà nước và tín dụng đầu tư.

- Mở rộng hợp tác với các tổ chức tài chính lớn như Ngân hàng thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á, Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), v.v. để tranh thủ các nguồn vốn ODA đầu tư cho các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội.

- Đổi mới, nâng cao chất lượng xúc tiến đầu tư.

4.2. Phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư

Chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng tăng nhanh đầu tư cho khu vực công nghiệp (chế biến nông sản chất lượng cao, chế biến thức ăn gia súc...); dịch vụ (dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp, dịch vụ khoa học và công nghệ, tài chính ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ du lịch) và kết cấu hạ tầng khung (hạ tầng đầu mối vung, hạ tầng kết nối, hạ tầng phục vụ sản xuất), chú trọng đầu tư vào nông nghiệp sạch, ứng dụng công nghệ trong sản xuất.

III. CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH

1. Tuyên truyền, phổ biến và quán triệt chủ trương, nội dung Đề án tới tất cả các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Cơ quan truyền thông, báo chí của tỉnh tổ chức đưa tin về Đề án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt một cách kịp thời, chính xác nhằm thống nhất nhận thức và hành động thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.

b) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến Đề án đến các cơ quan, đơn vị, địa phương và cán bộ công chức, viên chức; đồng thời, căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án.

c) Các cấp chính quyền phải xác định tái cơ cấu kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo, điều hành; phải tạo áp lực và thường xuyên kiểm tra, giám sát đánh giá việc triển khai thực hiện của các cấp, các sở, ban, ngành, các huyện, xã.

2. Cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chất lượng quản lý, điều hành, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh

a) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng lấy doanh nghiệp và người dân làm đối tượng ưu tiên phục vụ:

- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh; rà soát, đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục, giấy tờ để rút ngắn thời gian giải quyết, đặc biệt là thủ tục gia nhập thị trường, giảm thời gian để doanh nghiệp phải chờ đợi để chính thức hoạt động, tạo thuận lợi, giảm chi phí, khuyến khích tinh thần khởi nghiệp,... Thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết số 19 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và Nghị quyết số 35/NQ-CP (ngày 16/5/2016) của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.

- Triển khai và thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn.

- Triển khai mô hình “một cửa” điện tử hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan quản lý nhà nước (thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến cấp độ 3 và 4).

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả “Ngày thứ Năm doanh nghiệp” và các cuộc đối thoại định kỳ giữa chính quyền và doanh nghiệp.

- Hình thành trung tâm hành chính công của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi và giảm chi phí phát sinh cho người dân và doanh nghiệp.

b) Tạo thuận lợi trong tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất, tiếp tục cải thiện chỉ số về thủ tục hành chính đất đai trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI):

- Thực hiện công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng nhằm làm căn cứ cho việc giới thiệu địa điểm, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

- Rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai; tạo quỹ đất sạch tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt tạo nguồn đất sạch để thu hút đầu tư vào phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao.

- Tăng cường trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các trung tâm phát triển quỹ đất trong việc trợ giúp, tháo gỡ khó khăn trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của các nhà đầu tư.

- Thực hiện rà soát cải cách thủ tục hành chính về đất đai, rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân; hoàn thiện cơ sở dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất của tỉnh để các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp, người dân có thể khai thác thuận tiện, tạo bình đẳng cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận đất đai phục vụ sản xuất kinh doanh.

- Thực hiện hỗ trợ tối đa nhà đầu tư trong quá trình giải phóng mặt bằng sau khi dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư.

- Nghiên cứu khuyến khích người dân góp quyền sử dụng đất (nếu có) hoặc góp đất để trở thành cổ đông trong doanh nghiệp, hoặc cho thuê dài hạn và doanh nghiệp cam kết sử dụng lao động tại chỗ. Chính quyền các cấp là trọng tài, giám sát việc thực hiện các cam kết đó.

c) Nâng cao tính minh bạch, trợ giúp doanh nghiệp tiếp cận thông tin, giảm thiểu phát sinh chi phí không chính thức:

- Nâng cao tính minh bạch và trợ giúp các doanh nghiệp tiếp cận thông tin, đặc biệt thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các huyện, thị xã, thành phố; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;... xóa bỏ tình trạng phải có “mối quan hệ” mới nhận được các thông tin, tài liệu của tỉnh.

- Giảm thiểu tình trạng doanh nghiệp phải trả thêm các khoản chi phí không chính thức trong quá trình hoạt động cũng như trong đấu thầu; đảm bảo cạnh tranh bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực, tránh tình trạng các nguồn lực kinh doanh (hợp đồng, đất đai,...) chủ yếu rơi vào tay doanh nghiệp thân quen với cán bộ công quyền, v.v.

- Nâng cao vai trò của các hiệp hội ngành nghề, tổ chức xã hội trong tư vấn và phản biện các chính sách của tỉnh. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến về các quy định, chính sách của nhà nước.

d) Đổi mới, chấn chỉnh phương thức chỉ đạo, điều hành, tác phong, lề lối làm việc:

- Chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp theo Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ thông qua việc xây dựng kế hoạch thực hiện thanh tra, kiểm tra liên ngành, tránh việc thanh tra, kiểm tra chồng chéo giữa các cơ quan quản lý nhà nước, giảm thiểu thời gian thanh tra, kiểm tra.

- Tăng cường, nâng cao hiệu quả phối hợp, đảm bảo sự liên thông, đồng bộ giữa các cấp, ngành trong thực hiện các thủ tục hành chính, đặc biệt liên quan đến đầu tư, xây dựng, đất đai, v.v.

- Thực hiện rà soát, sàng lọc loại bỏ những cán bộ quản lý, những công chức, viên chức, nhân viên yếu kém, không đủ năng lực và phẩm chất đạo đức ra khỏi bộ máy nhà nước.

- Thực hiện nghiêm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chú trọng tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong bộ máy.

đ) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, điều hành của tất cả các cơ quan hành chính, cơ quan quản lý nhà nước theo hướng trở thành chính quyền điện tử (thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến cấp độ 3 và 4).

e) Tăng cường kiểm tra, giám sát các cấp, các ngành trong thực thi công vụ nói chung, trong thực thi các chủ trương, chính sách của tỉnh đảm bảo thực thi thông suốt tránh tình trạng trên “nóng” dưới “lạnh”.

3. Rà soát, sửa đổi, hoàn thiện cơ chế, chính sách để thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế, thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển

a) Trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản:

- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, trong đó có chính sách khuyến khích doanh nghiệp xây dựng các chuỗi giá trị, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông sản.

- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích trồng rừng và bảo vệ rừng; Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vùng chăn nuôi đại gia súc, đặc biệt bò thịt và bò sữa.

- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vùng chăn nuôi cá đặc hữu, bản địa.

b) Trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng:

- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn, xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp chuyên ngành để tạo điều kiện thuận lợi ứng dụng công nghệ cao.

- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

- Xây dựng cơ chế, chính sách tạo động lực khuyến khích doanh nghiệp tích cực đổi mới, sáng tạo, nâng cao năng lực trong sản xuất kinh doanh, góp phần sản xuất và quảng bá hình ảnh sản phẩm, doanh nghiệp công nghiệp của tỉnh.

c) Trong lĩnh vực dịch vụ:

- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các ngành dịch vụ ưu tiên phát triển, gồm: du lịch; dịch vụ vận tải; giáo dục, y tế; công nghệ thông tin; hạ tầng thương mại (chợ, siêu thị, trung tâm thương mại).

- Xây dựng chiến lược, kế hoạch cho hoạt động xúc tiến bằng nhiều hình thức, đa dạng; đẩy mạnh công tác xúc tiến và quảng bá du lịch tại các thị trường trọng điểm, thị trường tiềm năng để nâng cao hình ảnh du lịch tỉnh; khai thác lợi thế của các phương tiện truyền thông trong và ngoài nước để quảng bá du lịch đến các tỉnh thành trong cả nước và nước ngoài.

- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các loại hình du lịch mới, kết hợp với các loại hình du lịch truyền thống của tỉnh.

4. Khuyến khích, thu hút tối đa các nguồn lực xã hội, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu tái cơ cấu kinh tế

a) Đẩy mạnh khuyến khích, thu hút các nguồn lực đầu tư:

- Đối với nguồn vốn đầu tư từ khu vực nhà nước:

+ Tranh thủ khai thác nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, đặc biệt là tận dụng tốt các chính sách hỗ trợ của Trung ương hướng vào định hướng phát triển ngành, lĩnh vực kinh tế của tỉnh.

+ Đề xuất xin, vay ngân sách Trung ương cho các hoạt động đầu tư công, hoạt động phục vụ phát triển kinh tế và an sinh xã hội như: xây dựng các công trình thủy lợi và cấp nước sinh hoạt, mở rộng mạng lưới giao thông nông thôn, điện lưới, kết cấu hạ tầng xã hội, tái định cư,....

- Đối với các nguồn vốn từ khu vực ngoài nhà nước:

+ Sử dụng một phần ngân sách nhà nước làm "vốn mồi" thông qua chính sách hỗ trợ hoặc hợp tác công - tư (PPP) để khuyến khích các hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình và các doanh nghiệp mở rộng đầu tư vào sản xuất - kinh doanh trong một số lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên của tỉnh.

+ Tập trung hỗ trợ mọi mặt như thủ tục đầu tư, đất đai, hạ tầng, xúc tiến việc làm, chính sách thuế... để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, đặc biệt là các dự án chế biến sâu sản phẩm nông sản chất lượng cao phục vụ xuất khẩu; công nghiệp chế tạo máy nông nghiệp; công nghiệp năng lượng gió, năng lượng mặt trời, phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp tập trung.

+ Thu hút doanh nghiệp lớn đầu tư trên địa bàn tỉnh nhằm trực tiếp tạo sự chuyển biến về phương thức phát triển kinh tế của tỉnh, làm đầu tàu dẫn dắt, từ đó tác động lan tỏa, lôi cuốn các doanh nghiệp khác vào đầu tư, sản xuất kinh doanh.

+ Tổ chức tốt, hiệu quả các đợt xúc tiến đầu tư, vận động đầu tư nhằm giúp các nhà đầu tư (trong tỉnh, ngoài tỉnh, nước ngoài) hiểu hơn về những tiềm năng, lợi thế khi đầu tư vào Đắk Lắk. Đổi mới cách thức xúc tiến đầu tư theo hướng tiếp cận trực tiếp các nhà đầu tư tiềm năng để nắm bắt được tâm lý của nhà đầu tư, tìm hiểu yêu cầu của từng nhà đầu tư để có chiến lược thu hút đối với từng nhà đầu tư, để tư vấn, thuyết phục nhà đầu tư.

+ Xây dựng hệ thống chính sách hỗ trợ khởi nghiệp (start-up); hình thành và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp nhằm thúc đẩy, khơi gợi tinh thần khởi nghiệp. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025 (Kế hoạch số 9239/KH-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk); vận động chuyển đổi hình thức hộ kinh doanh cá thể thành doanh nghiệp chính thức hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; xây dựng vườn ươm doanh nghiệp (công nghệ thông tin, công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ,...) để tăng cường vốn đầu tư thực hiện tái cơ cấu kinh tế.

+ Đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư vào các lĩnh vực giáo dục, y tế và văn hóa; khuyến khích nhân dân sử dụng kiều hối vào đầu tư sản xuất, kinh doanh, v.v.

b) Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư:

- Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí (thông qua lựa chọn lĩnh vực đầu tư, dự án đầu tư, ưu tiên các dự án đầu tư quan trọng, các dự án có tính lan tỏa, tạo động lực phát triển các ngành khác), đồng thời tạo điều kiện thu hút các nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước để bảo đảm huy động cao nhất các nguồn lực cho đầu tư phát triển, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Chú trọng nguồn vốn đầu tư xây dựng, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông.

- Tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ; Nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư bảo đảm các dự án đầu tư phải theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, áp dụng các biện pháp chủ động để thực hiện đầu tư các công trình đúng tiến độ. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư để đảm bảo thực hiện đầu tư đúng quy hoạch, kế hoạch được duyệt.

- Tranh thủ tối đa các nguồn vốn ODA để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quy mô lớn.

5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; thu hút lao động có chất lượng đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu kinh tế

a) Trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản:

- Chú trọng bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng đối với đội ngũ lao động nông nghiệp hiện hành để có thể đáp ứng được yêu cầu áp dụng các thành tựu của Cách mạng công nghiệp 4.0 hoặc chuyển sang làm các ngành nghề khác.

- Tổ chức các đợt tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn (trực tiếp hoặc qua các phương tiện truyền thông của địa phương) giúp người nông dân, lao động nông nghiệp có trình độ về tổ chức sản xuất, xu thế và yêu cầu mới của thị trường, về cạnh tranh, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng.

- Tổ chức tập huấn, nâng cao kỹ năng, kiến thức cho các tác nhân tham gia các ngành hàng nông sản; cho các chủ cơ sở sản xuất nông nghiệp; chủ cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, hộ nghề, cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp.

- Hỗ trợ đào tạo ngành nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn; có chính sách khuyến khích sử dụng lao động được đào tạo.

b) Trong ngành công nghiệp - xây dựng:

- Đào tạo, bồi dưỡng nguồn lao động phục vụ phát triển các ngành công nghiệp; phối hợp với các doanh nghiệp đào tạo lao động tại chỗ phục vụ nhu cầu phát triển các ngành công nghiệp.

- Xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể để thu hút nhân tài, nhân lực chất lượng cao. Nghiên cứu thực hiện cơ chế thuê, hợp tác, tư vấn đối với chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực công nghệ cao phục vụ cho phát triển tỉnh.

c) Trong ngành dịch vụ:

- Bồi dưỡng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ các hoạt động du lịch nhằm từng bước nâng cao chất lượng phục vụ đạt chuẩn quốc tế.

- Quy hoạch lại hệ thống cơ sở đào tạo, dạy nghề và cơ sở nghiên cứu du lịch phù hợp với yêu cầu phát triển ngành du lịch.

- Đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo, dạy nghề và nghiên cứu của các cơ sở đào tạo, nghiên cứu về du lịch của tỉnh phù hợp với đặc thù phát triển du lịch của tỉnh: du lịch sinh thái, du lịch tâm linh, du lịch văn hóa,...

d) Nguồn nhân lực hành chính, sự nghiệp:

- Nâng cấp chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng chuyên nghiệp, tinh gọn, đúng vị trí chuyên môn. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

- Tập trung đào tạo nhân lực, trong đó tập trung đào tạo nâng cao trình độ cán bộ quản lý nhà nước, đào tạo lao động có trình độ ứng dụng khoa học và công nghệ; xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư.

đ) Đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu tái cơ cấu:

- Đặt hàng các trường đại học, doanh nghiệp xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ khuyến nông, khuyến công để mỗi buôn, mỗi thôn có một chuyên gia giỏi về khuyến nông, khuyến công; xây dựng đội công tác xã hội với hạt nhân là các cán bộ khoa học kỹ thuật hỗ trợ cộng đồng, giúp nông dân, hộ gia đình phát triển kinh tế.

- Đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội, gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế; xây dựng cơ chế, chính sách liên kết các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo, huy động tối đa sự tham gia của các doanh nghiệp trong việc xác định nhu cầu đào tạo, tổ chức đào tạo và tuyển dụng lao động. Khuyến khích xã hội hóa, tạo cơ chế thông thoáng trong đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề và chia sẻ kinh nghiệm cho các doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo nghề cho lao động phổ thông. Phát huy có hiệu quả cơ sở vật chất của các Trung tâm dạy nghề tại các địa phương hiện nay để đào tạo nghề cho lao động tại chỗ.

- Xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể để thu hút nhân tài, nhân lực chất lượng cao. Nghiên cứu thực hiện cơ chế thuê, hợp tác, tư vấn đối với chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực công nghệ cao phục vụ cho phát triển của tỉnh.

e) Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:

- Thực hiện phân bổ, đào tạo nguồn lực theo tiểu vùng nhằm phù hợp với tiềm năng phát triển từng tiểu vùng (Tiểu vùng trung tâm, ưu tiên phân bổ và đào tạo nhân lực phục vụ cho phát triển công nghiệp và dịch vụ, du lịch; Tiểu vùng phía Bắc, ưu tiên phân bổ và đào tạo nhân lực phục vụ cho phát triển mạnh nông, lâm nghiệp, phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, chế biến thức ăn gia súc, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất phân vi sinh, khai thác gỗ và chế biến giấy, lâm sản; Tiểu vùng Đông Nam, ưu tiên phân bổ và đào tạo nhân lực phục vụ cho phát triển công nghiệp chế biến nông sản, khai thác và chế biến lâm sản, mở rộng mạng lưới thương mại, dịch vụ).

- Khuyến khích doanh nghiệp tham gia dạy nghề, nhất là các doanh nghiệp quy mô lớn.

- Mở rộng, tăng cường hợp tác với cơ quan, tổ chức Trung ương đóng trên địa bàn, các cơ quan, các viện nghiên cứu, các trường đại học của Trung ương và các trung tâm kinh tế lớn trong nước để đào tạo nhân lực trình độ cao, nhân lực các ngành, lĩnh vực mà các cơ sở trong tỉnh chưa đào tạo; tranh thủ tối đa các mối quan hệ với các tổ chức chính phủ, phi chính phủ nước ngoài để đào tạo nhân lực chất lượng cao, chuyển giao khoa học kỹ thuật mới.

6. Nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu kinh tế

a) Phát triển hạ tầng giao thông:

- Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch giao thông vận tải đường bộ, vận tải hành khách công cộng đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.

- Tập trung nâng cấp các tuyến đường giao thông kết nối các tiểu vùng.

- Xúc tiến việc nâng cấp, xây dựng sân bay Buôn Ma Thuột.

- Đẩy mạnh phát triển hệ thống giao thông đường sắt kết nối Đắk Lắk với các tỉnh như kết nối Buôn Ma Thuột với Tuy Hòa; tuyến đường sắt dọc quốc lộ 14 nối Đà Nẵng - Kon Tum - Đắk Lắk - Bình Phước.

- Kiến nghị xúc tiến việc hình thành, và phát triển cảng cạn tại Đắk Lắk kết nối với các cảng Quy Nhơn, Khánh Hòa, phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh.

b) Phát triển hạ tầng công nghệ - thông tin:

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư kết cấu hạ tầng để phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông, nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh.

- Phát triển hạ tầng viễn thông đồng bộ với các lĩnh vực hạ tầng khác.

- Đưa vào khai thác các dịch vụ bưu chính, viễn thông, internet với chất lượng cao, an toàn, bảo mật; đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc trong nước và quốc tế.

- Xây dựng, phát triển hệ thống thông tin, dữ liệu của tỉnh với việc truy cập mở cho mọi đối tượng quan tâm. Các sở, ban, ngành, các địa phương tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu về công dân, đất đai, nhà ở, doanh nghiệp, dữ liệu kinh tế - xã hội..., làm cơ sở cho việc ứng dụng công nghệ thông tin quản lý các nguồn lực phát triển của tỉnh.

- Đẩy mạnh việc phát triển hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử, dịch vụ công trực tuyến, thương mại điện tử và các dịch vụ giá trị gia tăng khác trên địa bàn tỉnh. Coi đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần thực hiện cải cách hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh.

c) Phát triển kết cấu hạ tầng đô thị:

- Tập trung phát triển hệ thống đô thị dọc các tuyến giao thông quốc gia, tỉnh lộ, đặc biệt đầu tư xây dựng đô thị trọng điểm, từng bước hình thành cụm tương hỗ nông sản, khu nông nghiệp công nghệ cao, tạo lực tăng trưởng và phát triển; đảm bảo hài hòa giữa đô thị với nông thôn cũng như hài hòa giữa các khu vực trong tỉnh trên cơ sở xác định vùng động lực và các tiểu vùng phát triển.

- Phát triển hệ thống đô thị trở thành các mạng lưới về cung cấp dịch vụ, các trung tâm chức năng phục vụ phát triển kinh tế cho tỉnh.

- Chú trọng xây dựng đô thị biên giới để đảm bảo phục vụ tốt các hoạt động khu vực vùng biên gắn với ổn định dân cư và bảo đảm an ninh quốc phòng.

d) Phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp:

- Tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng khu công nghiệp đang hoạt động và các cụm công nghiệp đã quy hoạch, đặc biệt sớm hoàn thành các hạ tầng thiết yếu để đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp vào phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao tỷ lệ lấp đầy các khu, cụm công nghiệp.

- Mở rộng các hình thức huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.

đ) Phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn:

- Tập trung phát triển các chương trình, dự án kiên cố hóa kênh mương phục vụ tưới tiêu, phục vụ phát triển nông nghiệp. Thực hiện theo mô hình “Nhà nước và nhân dân cùng làm”.

- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành thủy lợi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

- Tổ chức phát triển không gian nông thôn: Tập trung vào xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển nông nghiệp và phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với phát triển đô thị theo quy hoạch.

e) Phát triển kết cấu hạ tầng dịch vụ du lịch:

- Trùng tu, tôn tạo các di tích văn hóa, lịch sử đã xuống cấp.

- Khẩn trương hoàn thành việc lập Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Yok Đôn, làm căn cứ kêu gọi các doanh nghiệp có tiềm lực mạnh tham gia đầu tư, tạo điểm nhấn cho du lịch Đắk Lắk.

7. Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ

- Với ngành nông nghiệp là chủ lực trong thời gian tới của tỉnh, tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020.

- Tiếp tục triển khai các chương trình/ dự án khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công để nâng cao kỹ năng sản xuất, năng suất lao động góp phần chuyển đổi lao động nông nghiệp sang các ngành nghề khác.

- Tích cực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, phát triển phần mềm, nâng cao năng lực quản trị sản xuất - kinh doanh, nâng tỷ trọng các yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.

- Khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.

- Đột phá về ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, hình thành các cụm dịch vụ, kỹ thuật nông nghiệp nằm trong chuỗi liên kết các hoạt động ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật đến các địa bàn, hướng dẫn mô hình sản xuất, liên kết đầu mối thu mua, bảo quản chế biến, kiểm định chất lượng sản phẩm.

- Xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ cho các viện, trung tâm nghiên cứu, trường đại học tại địa phương theo hướng là trung tâm khoa học và công nghệ dẫn đầu của vùng, xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh để khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ.

- Tiếp tục tập trung nguồn lực và thực hiện có hiệu quả các chương trình trọng điểm, đặc biệt là:

+ Chương trình hỗ trợ nông nghiệp và phát triển nông thôn, trong đó mở rộng ứng dụng các chế phẩm sinh học, sử dụng bón phân hợp lý, áp dụng các quy trình thực hành nông nghiệp tốt, các bộ tiêu chuẩn sản xuất bền vững; xây dựng và nhân rộng các mô hình tái canh cây cà phê bảo đảm giữ vững sản lượng và chất lượng sản phẩm, độ bền vườn cây; các mô hình tưới nước tiết kiệm; Xây dựng mô hình sử dụng máy móc, thiết bị cơ giới hóa nông nghiệp, tập trung cho thu hoạch và sau thu hoạch. Chú trọng công nghệ bảo quản rau hoa quả sau thu hoạch.

+ Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh, trong đó hỗ trợ doanh nghiệp tăng cường nghiên cứu, đầu tư đổi mới công nghệ, thực hiện chuyển giao công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; hỗ trợ doanh nghiệp bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; Hỗ trợ các doanh nghiệp triển khai xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến; tham gia giải thưởng Chất lượng quốc gia, Hội chợ công nghệ - thiết bị...; xác lập quyền sở hữu công nghiệp và giống cây trồng mới; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu tạo ra công nghệ mới. Áp dụng cho những công nghệ giảm tiêu hao năng lượng, giảm phát thải gây ô nhiễm môi trường; nâng cao giá trị gia tăng, năng suất và chất lượng của sản phẩm, tạo ra sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao.

+ Chương trình hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vùng đồng bào dân tộc thiểu số thông qua xây dựng các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong trồng trọt và chăn nuôi; cơ giới hóa một số khâu sản xuất, cải thiện năng suất lao động; ứng dụng năng lượng mặt trời, năng lượng khí sinh học, thủy điện nhỏ; xử lý nước thải sinh hoạt, ô nhiễm môi trường nông thôn; đào tạo, tập huấn kỹ thuật cũng như hướng dẫn xây dựng kế hoạch sản xuất, quản lý các hoạt động sản xuất của kinh tế hộ, tiếp cận thông tin thị trường...

+ Chương trình công nghệ sinh học, trong đó tập trung nghiên cứu cho lai tạo, chọn lọc, nhân giống cây trồng vật nuôi cũng như nghiên cứu ứng dụng các chế phẩm sinh học phục vụ nông, lâm nghiệp, môi trường, y tế.

- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và khởi sự kinh doanh tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 theo Kế hoạch số 2722/KH-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, đặc biệt chú trọng xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp ngành nông nghiệp để hỗ trợ cho các start-up, phát triển các ý tưởng sáng tạo trong nông nghiệp.

8. Bảo vệ môi trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên

- Đẩy mạnh công tác đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; kiểm tra, đôn đốc việc triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đẩy mạnh đấu giá quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và đất ở. Tăng cường kiểm tra, kiên quyết thu hồi đất của những dự án không triển khai thực hiện, triển khai chậm hoặc sử dụng không đúng mục đích.

- Tăng cường quản lý tài nguyên nước, hạn chế, tiến tới chấm dứt tình trạng khai thác nguồn nước ngầm... Rà soát quy hoạch các dự án thủy điện, đình chỉ các dự án không hiệu quả, có nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, điều hành tưới tiêu, gây mất an toàn cho sản xuất và đời sống nhân dân. Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất công nghiệp, đặc biệt những cơ sở sản xuất ở vùng đầu nguồn sông, suối.

9. Đảm bảo an ninh quốc phòng, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện tái cơ cấu gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng

- Tăng cường quốc phòng an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế; trong đó chú trọng các địa bàn trọng điểm, vùng biên giới. Tập trung năm tình hình, quản lý chặt địa bàn, đối tượng, chủ động phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, phản động, đối tượng cơ hội, chống đối, nhất là âm mưu, hoạt động của FULRO, đảm bảo an ninh vùng dân tộc thiểu số.

- Đẩy mạnh đấu tranh ngăn chặn các loại tội phạm, nhất là tội phạm kinh tế, tội phạm công nghệ cao. Kịp thời nắm bắt, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm, phá hoại các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp trên địa bàn nhằm tạo sự an tâm, tin tưởng của doanh nghiệp với môi trường đầu tư của tỉnh.

- Tăng cường công tác giáo dục, phổ biến giáo dục pháp luật cho người dân, doanh nghiệp) nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, doanh nghiệp, đảm bảo ổn định chính trị, trật tự xã hội.

10. Đẩy mạnh công tác truyền thông thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng

- Chú trọng công tác truyền thông về quá trình cũng như kết quả cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh đến các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền hình địa phương, Trung ương để thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

- Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức của các người dân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình về ý thức xây dựng và bảo vệ thương hiệu các sản phẩm đặc trưng, truyền thống của địa phương; nâng cao tinh thần trách nhiệm, đoàn kết của các cá nhân, tổ chức trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

11. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, giám sát triển khai thực hiện của các cấp chính quyền trong quá trình thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh

- Thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thực hiện Đề án Tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng.

- Phân công, giám sát và kiểm tra các Sở, ngành và địa phương trong quá trình thực hiện Đề án.

- Chủ trì, đại diện cho tỉnh khi làm việc với các Bộ, ngành ở Trung ương; với các tỉnh, thành phố khác trong nước; đối tác nước ngoài và một số đối tác quan trọng trong quá trình thực hiện Đề án.

- Chỉ đạo các Sở, ban, ngành, địa phương tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục hành chính; tăng cường đối thoại với nhà đầu tư, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hộ gia đình.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Thực hiện chức năng là cơ quan tổng hợp Đề án; tham mưu cho Ban Chỉ đạo phân công các nhiệm vụ cho các Sở, ngành và địa phương thực hiện Đề án một cách có hiệu quả, có lộ trình rõ ràng.

- Làm đầu mối giúp Ban Chỉ đạo Đề án thực hiện các công việc liên quan đến Đề án, từ việc triển khai, điều chỉnh, giám sát và đánh giá Đề án. Định kỳ kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các cấp có thẩm quyền và đề xuất sửa đổi, bổ sung Đề án trong trường hợp cần thiết.

- Làm đầu mối tổng hợp thông tin về những thắc mắc, khó khăn cũng như mong muốn của nhà đầu tư, cộng đồng doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong sản xuất kinh doanh để báo cáo Ban Chỉ đạo xem xét giải quyết.

- Chủ trì thẩm định và lên kế hoạch phân bổ kinh phí, chỉ tiêu cho các đơn vị có liên quan trên cơ sở tổng hợp các Đề án ngành và các chính sách ưu đãi do các sở, ngành trong tỉnh xây dựng, đề xuất.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách để thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển.

- Phối hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trương đầu tư và bố trí vốn đầu tư cho các dự án đầu tư công để đẩy nhanh tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển từng ngành.

- Thực hiện công khai minh bạch thông tin về thủ tục hành chính về đầu tư kinh doanh; danh mục các dự án đầu tư,...

- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và khởi sự kinh doanh tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.

3. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị đề xuất phương án tái cơ cấu và phát triển hiệu quả các doanh nghiệp nhà nước, trong đó tập trung thoái vốn nhà nước, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.

- Xây dựng kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường công tác quản lý, giám sát việc sử dụng các nguồn vốn có tính chất ngân sách nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng các phương án xử lý nợ xấu, tránh thất thu ngân sách; cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước ở các sở, ban, ngành và địa phương sao cho tiết kiệm, tập trung tăng cho đầu tư phát triển.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Đánh giá kết quả thực hiện Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020; rà soát, xác định các vùng sản xuất nông nghiệp ổn định, vùng ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng cơ chế, chính sách thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp theo các hướng đã nêu trong Đề án. Trong đó, trọng tâm là sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, áp dụng khoa học và công nghệ, gắn với chuỗi giá trị chế biến, xuất khẩu.

- Chủ động phối hợp với các doanh nghiệp, với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng một số mô hình sản xuất nông nghiệp theo hướng an toàn vệ sinh thực phẩm, áp dụng công nghệ cao, giống cây, con giống chất lượng cao, quy mô lớn; tăng cường công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường cho nông sản.

5. Sở Công Thương

- Xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại cho một số mặt hàng chủ lực, thế mạnh của tỉnh. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ nâng cao năng lực hội nhập và xúc tiến thương mại cho doanh nghiệp giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn 2030.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng cơ chế, chính sách thu hút các thành phần kinh tế đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại. Trong đó, trọng tâm là phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo gắn với ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản và tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn; không thu hút những dự án sử dụng nhiều năng lượng, sử dụng công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, sử dụng quá nhiều tài nguyên và khoáng sản.

6. Sở Giao thông vận tải

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng Đề án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 cho phù hợp với định hướng phát triển kinh tế trong bối cảnh mới, trong đó có sự định hướng phát triển theo các tiểu vùng kinh tế; phát triển giao thông nông thôn.

- Chủ động làm việc với một số Bộ, ngành ở Trung ương để đề xuất bố trí vốn đầu tư nâng cấp một số tuyến quốc lộ quan trọng đi qua địa bàn tỉnh.

- Chủ động làm việc với Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan để xúc tiến việc xây dựng cảng cạn ở Đắk Lắk.

- Chủ trì xây dựng đề án thí điểm nhằm thu hút vốn xã hội theo hình thức đối tác công tư (PPP) để xây dựng một số tuyến đường nội tỉnh.

7. Sở Xây dựng:

Chủ trì, phối hợp với đơn vị rà soát, xây dựng Đề án phát triển đô thị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

8. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với đơn vị rà soát điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, trong đó nội dung quy hoạch phải đảm bảo quỹ đất cho sản xuất nông nghiệp, phát triển phi nông nghiệp một cách hợp lý.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị rà soát lại công tác quản lý và khai thác tài nguyên trên địa bàn, đặc biệt là đất lâm nghiệp và tài nguyên quặng.

9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Xây dựng Chương trình phát triển du lịch Đắk Lắk đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Xây dựng Kế hoạch đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

11. Sở Khoa học và công nghệ

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình trọng điểm về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.

12. Ban Quản lý các khu công nghiệp

- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn. Xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp chuyên ngành để tạo điều kiện thuận lợi ứng dụng công nghệ cao.

- Xây dựng kế hoạch đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; kế hoạch thu hút đầu tư hạ tầng tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động hoặc đã quy hoạch.

13. Sở Ngoại vụ

Xây dựng Kế hoạch thông tin, tuyên truyền về hội nhập quốc tế; về những nội dung của các Hiệp định FTA đã ký kết, Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp định CPTPP,...

14. Sở Nội vụ

- Theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ của cán bộ, công chức các cấp, các ngành ở địa phương.

- Thực hiện rà soát, sàng lọc và kiến nghị loại bỏ những cán bộ quản lý, những công chức, viên chức, nhân viên yếu kém, không đủ năng lực và phẩm chất đạo đức ra khỏi bộ máy nhà nước.

15. Liên minh Hợp tác xã

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng Đề án phát triển mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác; tuyên truyền phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hợp tác xã, tổ hợp tác.

16. Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình

Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, chính quyền, đoàn thể các cấp thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền về các cơ chế, chính sách, tình hình và kết quả tái cơ cấu kinh tế.

17. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp

Theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp theo dõi, giám sát để đảm bảo các cơ chế chính sách, chương trình, đề án phục vụ tái cơ cấu kinh tế được soạn thảo theo đúng tiến độ; chủ trì thẩm tra, thẩm định nội dung dự thảo các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án... phù hợp với mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ giải pháp tái cơ cấu kinh tế thể hiện trong Đề án này và quy định của pháp luật.

18. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện tốt sự phối hợp để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ trọng tâm, các cơ chế, chính sách để tổ chức triển khai thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/11 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Trưởng các ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh;
- Các DNNN thuộc tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND, Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH(ĐUC75 b).

CHỦ TỊCH




Phạm Ngọc Nghị

 

PHỤ LỤC:

DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2030
(Kèm theo Quyết định số 1378/QĐ-UBND ngày 20/6/2018 của UBND tỉnh Đắk Lắk)

A. Các dự án do Trung ương và tỉnh quản lý

1. Nâng cấp quốc lộ 26;

2. Nâng cấp quốc lộ 27;

3. Nâng cấp quốc lộ 29 (Đắk Lắk - Phú Yên);

4. Xây dựng đường sắt Buôn Ma Thuột - Tuy Hòa;

5. Tuyến đường sắt dọc quốc lộ 4 nối Đà Nẵng - Kon Tum - Đắk Lắk - Bình Phước;

6. Nâng cấp Cảng hàng không Buôn Ma Thuột thành cảng hàng không quốc tế;

7. Xây dựng đường Cao tốc Thành phố Buôn Ma Thuột - Thành phố Hồ Chí Minh;

8. Đường Hồ Chí Minh tránh phía Đông thành phố Buôn Ma Thuột;

9. Đường Đông Tây, thành phố Buôn Ma Thuột;

10. Dự án phát triển các thành phố loại 2 - Tiểu dự án Buôn Ma Thuột;

11. Nâng cấp các tỉnh lộ: 1, 7, 8, 9, 12, 13B, 17B, 18;

12. Thủy lợi Krông Pách Thượng và hệ thống kênh mương;

13. Thủy lợi Krông Búk Hạ và hệ thống kênh mương;

14. Thủy lợi Ea Súp Thượng (hệ thống kênh mương);

15. Hồ Ea H’leo;

16. Hệ thống kênh mương Ia Mơr;

17. Thủy lợi Hồ Ea Tam;

18. Cấp nước sinh hoạt: Thị trấn Ea Kar, Thị trấn Phước An, Thị trấn Buôn Trấp và các trung tâm thị trấn huyện;

19. Trường Đại học Y khoa Tây Nguyên;

20. Trường Đại học Văn hóa - Nghệ thuật;

21. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia, phân viện Tây Nguyên;

22. Thiết bị y tế, Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên;

23. Mở rộng Viện Nông - Lâm nghiệp Tây Nguyên;

24. Khu Liên hợp thể dục thể thao vùng Tây Nguyên;

25. Phân viện Hàn lâm - Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam;

26. Trung tâm Khoa học ứng dụng, chi nhánh Buôn Ma Thuột - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam;

27. Trung tâm kiểm định, kiểm nghiệm vùng Tây Nguyên;

28. Bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức năng;

29. Bệnh viện Sản – Nhi;

30. Bệnh viện Ung bướu;

31. Bệnh viện chấn thương chỉnh hình;

32. Trường Cao Đẳng Y tế;

33. Mở rộng KCN Hòa Phú;

33. KCN Phú Xuân, huyện Cư-M’gar.

B. Các dự án kêu gọi đầu tư

1. Chăn nuôi bò thịt, sữa bò;

2. Trồng và chế biến ca cao tại huyện M’Đrắk và huyện Krông Ana;

3. Chế biến thịt, sữa;

4. Sản xuất nước giải khát;

5. Nhà máy sản xuất fenspat và gạch men;

6. Sản xuất gạch men Ceramic;

7. Nhà máy sản xuất đá ốp lát;

8. Nhà máy sản xuất gạch không nung;

9. Nhà máy sản xuất phân hữu cơ từ rác, phụ phẩm nông nghiệp;

10. Sản xuất phân bón NPK;

11. Nhà máy chế tạo các sản phẩm từ cao su (KCN Hòa Phú, CCN Krông Búk);

12. Sản xuất bao bì;

13. Đầu tư, kinh doanh hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

14. Nhà máy chế biến mía - đường;

15. Nhà máy chế biến tinh bột sắn;

16. Nhà máy chế biến cà phê bột, hòa tan (Buôn Hồ, Cư M’gar, Krông Pắc);

17. Nhà máy chế biến sản phẩm ca cao (Thành phố Buôn Ma Thuột, Ea Kar);

18. Nhà máy chế biến hoa quả (Thành phố Buôn Ma Thuột, Ea Kar);

19. Nhà máy chế biến tiêu đen (Huyện Ea H'leo);

20. Nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản (Thành phố Buôn Ma Thuột, Thị xã Buôn Hồ, Krông Ana, Ea H'leo); ,

21. Nhà máy xử lý rác thải: Thị xã Buôn Hồ và các huyện: Krông Pắc, Ea Kar, Krông Ana, Cư Kuin, Ea H’leo, Cư M’gar;

22. Chợ Trung tâm các thị xã, thị trấn huyện;

23. Khu du lịch sinh thái vườn Quốc gia Chư Yang Sin;

24. Khu du lịch sinh thái Ea Sô;

25. Khu du lịch sinh thái Đèo Hà Lan (phường Bình Tân, thị xã Buôn Hồ);

26. Điểm du lịch sinh thái hồ Buôn Joong (xã Kpam, huyện Cư M'gar);

27. Điểm du lịch, nghỉ dưỡng hồ Ea Chur Kăp (xã Ea Ktur, huyện Cư Kuin);

28. Điểm du lịch sinh thái hồ Ea Súp Thượng (xã Cư Mlan, huyện Ea Súp);

29. Điểm du lịch thác Thủy Tiên (Xã Ea Púk, huyện Krông Năng);

30. Điểm du lịch Đồi Thông (Đồi Téch) - Thành phố Buôn Ma Thuột;

31. Điểm du lịch hồ Ea Tam (Thành phố Buôn Ma Thuột);

32. Điểm du lịch hồ Ea Drăng (huyện Ea H'leo);

33. Khu du lịch nghỉ dưỡng kết hợp sân golf hồ Ea Kao (Thành phố Buôn Ma Thuột);

34. Khu du lịch nghỉ dưỡng kết hợp sân golf huyện Buôn Đôn;

35. Nhà máy lắp ráp xe nông dụng đa chức năng và các loại nông nghiệp công suất 25.000 tấn sản phẩm/năm;

36. Nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô công suất 5.000 tấn sản phẩm/năm;

37. Nhà máy lắp ráp thiết bị chế biến nông lâm sản công suất 5.000 sản phẩm/năm;

38. Dự án sản xuất điện gió tại các xã: Ea H’leo, Ea Ral, Ea Sol (Huyện Ea H’leo), các huyện Krông Năng, Krông Búk và thị xã Buôn Hồ;

39. Dự án sản xuất năng lượng điện mặt trời tại các huyện Ea Súp, Buôn Đôn,...;

40. Đầu tư các dự án nhà máy nước tại các thị trấn các huyện và thị xã Buôn Hồ.

* Ghi chú: Vị trí, quy mô diện tích chiếm đất, tổng mức và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ.

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1378/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1378/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/06/2018
Ngày hiệu lực20/06/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1378/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1378/QĐ-UBND 2018 Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh Đắk Lắk


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1378/QĐ-UBND 2018 Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh Đắk Lắk
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1378/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Đắk Lắk
                Người kýPhạm Ngọc Nghị
                Ngày ban hành20/06/2018
                Ngày hiệu lực20/06/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 1378/QĐ-UBND 2018 Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh Đắk Lắk

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 1378/QĐ-UBND 2018 Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh Đắk Lắk

                  • 20/06/2018

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 20/06/2018

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực