Quyết định 1413/QĐ-UBND

Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Xây dựng con người phát triển toàn diện về trí tuệ, tư tưởng, đạo đức và thể chất; đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030 tỉnh Thái Bình

Nội dung toàn văn Quyết định 1413/QĐ-UBND xây dựng con người phát triển toàn diện Thái Bình 2015 2020 2030


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1413/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 26 tháng 6 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CON NGƯỜI PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN VỀ TRÍ TUỆ, TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC VÀ THỂ CHẤT; ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC GIAI ĐOẠN 2015 - 2020, TẦM NHÌN 2030 TỈNH THÁI BÌNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Lut Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”;

Căn cứ Chương trình hành động số 37-CTr/TU ngày 22/7/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái Bình thực hiện Nghị quyết Hội nghị ln thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cu phát triển bền vững đất nước”;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 95/TTr-SVHTTDL ngày 19 tháng 6 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án Xây dựng con người phát triển toàn diện về trí tuệ, tư tưởng, đạo đức và thể chất; đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030 tỉnh Thái Bình, với những nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tạo chuyển biến mạnh mẽ chất lượng giáo dục, đào tạo phát triển con người toàn diện về đức, trí, thể, mỹ; nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng, lý tưởng cách mạng của Đảng, của dân tộc về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong gia đình, nhà trường và xã hội để văn hóa thực sự trthành nền tảng tinh thần ca xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong thời kỳ mới.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2015 - 2020:

- Từng bước đưa vào cuộc sống các chuẩn mực giá trị văn hóa và con người Việt Nam trong giai đoạn mới; củng cố ý thức tuân thủ pháp luật, đề cao đạo đức, lương tâm, trách nhiệm của mỗi người với bản thân, gia đình và cộng đồng, ngăn chặn sự xuống cấp về đạo đức xã hội; xây dựng môi trường văn hóa phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của tỉnh, của đất nước và hội nhập quốc tế;

- Phấn đấu không có cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống; 90% trở lên cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nắm vững đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; được trang bị kiến thức chính trị hành chính theo tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức;

- 100% các trường từ Tiểu học đến Đại học có đủ giáo viên giáo dục thể chất đạt chuẩn theo quy định; 60% trở lên thôn, tổ dân phố có các câu lạc bộ thể dục thể thao;

- Có 35% trở lên số người luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên (không tính số học sinh bậc tiểu học và trung học); có 25% trở lên gia đình đạt gia đình thể thao; 100% thôn, tổ dân phố, xã, phường, thị trấn có sân thể thao và có các dụng cụ luyện tập thể thao đơn giản;

- Phấn đấu 100% người dân tham gia đóng bảo hiểm y tế và được tiếp cận với dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe; 100% phụ nữ có thai được khám sàng lọc trước sinh và sau sinh; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 5%;

- Phấn đấu 95% trở lên số hộ gia đình không có bạo lực gia đình; có 70% trở lên số trường phổ thông không có bạo lực học đường; có 90% trở lên cha hoặc mẹ có con dưới 16 tui được cung cấp thông tin, kiến thức và kỹ năng nuôi dạy, chăm sóc con; tạo điều kiện cho trẻ em phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức và tinh thần;

- 100% thôn (làng), tổ dân phố hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung quy ước, hương ước và đưa vào thực hiện; triển khai Quy tắc ứng xử văn hóa ở khu dân cư.

b) Tầm nhìn 2030:

Tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lượng, số lượng các chỉ tiêu trong giai đoạn 2015 - 2020; chú trọng vai trò của gia đình, nhà trường và cộng đồng trong việc giáo dục đạo đức, lối sống tốt đẹp cho con người như: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo để hướng tới hoàn thiện nhân cách, phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thchất, biết cảm nhận và yêu cái đẹp.

II. NHIỆM VỤ

1. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học; coi trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức cho cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục, sinh viên ngành sư phạm và học sinh các cấp trong tnh

a) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các kế hoạch, chương trình, đề án phát triển giáo dục, đào tạo của tỉnh giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030:

- Kế hoạch số 52-KH/TU ngày 21/01/2013 của Tỉnh ủy Thái Bình về thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;

- Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 20/12/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái Bình về thực hiện Nghquyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quc tế”;

- Đề án tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên trong các trường, cơ sở giáo dục và đào tạo giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh, quan tâm thường xuyên đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường; tăng cường giáo dục chủ quyn bin, đảo của đất nước cho học sinh, sinh viên.

b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ giáo viên làm công tác tư vấn tâm lý học đường, kỹ năng sống, giáo viên các bộ môn Giáo dục công dân, Ngữ văn, Lịch sử, Mỹ thuật, Âm nhạc, Giáo dục thể chất; hằng năm tổ chức tốt “Hội khỏe Phù Đng” trong toàn ngành giáo dục nhằm đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong trường học.

c) Tăng số lượng, chất lượng các hoạt động ngoại khóa cho học sinh, tổ chức tọa đàm, trao đổi với những người con ưu tú của quê hương, những nhân chứng lịch sử, nghệ nhân dân gian cho học sinh, sinh viên tại Bảo tàng tỉnh, Nhà triển lãm Thông tin tỉnh, Khu lưu niệm Bác Hồ tại xã Tân Hòa, huyện Vũ Thư; tại các di tích lịch sử cách mạng khác để giáo dục lịch sử, văn hóa, truyền thống quê hương Thái Bình.

2. Nâng cao nhận thức, giáo dục về chính trị, tư tưởng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân

a) Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục lý luận Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong cơ quan, trường học, đơn vị, doanh nghiệp. Trong đó tập trung nâng cao chất lượng công tác giáo dục tuyên truyền và tổ chức thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XI) về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;

b) Tập trung giáo dục chủ nghĩa yêu nước, các giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống tốt đẹp của quê hương, con người Thái Bình như đoàn kết, kiên cường, bất khuất, thông minh, hiếu học, sáng tạo, nhân nghĩa, thủy chung, cần cù lao động;

c) Các cấp ủy, chính quyền, tổ chức đoàn thể tăng cường giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc; thực sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ; gần gũi, lắng nghe ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân;

d) Ngành giáo dục tùy theo từng lứa tuổi và cấp học mà có phương pháp giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, trung thành với lý tưởng cộng sản, ý thức và nhiệm vụ ca người công dân, sẵn sàng tham gia tích cực vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; giáo dục ý thức, đặc biệt là ý thức chấp hành pháp luật và những quy tắc chung của tập th; giáo dục cho học sinh biết đoàn kết, trung thực, giàu tình thương, trọng lẽ phải, giáo dục lối sống, nếp sống theo nguyên tắc đạo đức “mỗi người vì mọi người, mọi người vì mi người”; củng cố và phát triển niềm tin vững chắc vào tương lai tươi sáng của dân tộc, làm cho học sinh hiểu rõ được tình hình đất nước và nhiệm vụ của các em trong tương lai;

đ) Các cấp ủy, chính quyền, các cơ quan, đơn vị thường xuyên tổ chức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, học sinh, sinh viên tham quan, học tập thực tế tại Bảo tàng tỉnh, Thư viện Khoa học Tổng hp tỉnh; các di tích lịch svăn hóa, di tích lịch sử cách mạng như: Khu lăng mộ và đền thờ các vua Trần - Hưng Hà, Khu lăng mộ đồng chí Nguyễn Đức Cảnh - Thái Thụy, Đn thờ Nhà bác học Lê Quý Đôn - Hưng Hà.... ; tổ chức xem phim về đề tài cách mạng tại Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng Thái Bình, tại các địa phương, trường học, cơ quan, đơn vị để giáo dục truyền thống yêu nước, hiếu học của quê hương Thái Bình.

3. Nâng cao tầm vóc, thể lực người Thái Bình

a) Tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2800/QĐ-UBND ngày 13/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2014 - 2030 tỉnh Thái Bình;

b) Phát động, vận động toàn thể nhân dân tham gia bảo hiểm y tế; tiếp tục thực hiện Đề án sàng lọc trước sinh và sơ sinh; phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em; thực hiện Quyết định số 528/QĐ-UBND ngày 21/03/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2013-2020 tỉnh Thái Bình;

c) Đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, trong đó chú trọng phát triển mạnh mẽ phong trào thể dục, thể thao quần chúng ở cơ sở, các câu lạc bộ thể dục thể thao như: Bóng chuyền, cu lông, bóng bàn, dưỡng sinh...; phát triển các câu lạc bộ thể dục thể thao ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; thường xuyên tổ chức các hội thi giao hữu thể thao trong cán bộ, công nhân viên chức và người lao động;

d) Coi trọng bộ môn giáo dục thể chất trong trường học, trong đó chú ý nâng cao chất lượng việc giáo dục kiến thức cơ bản về khoa học thể dục, thể thao và những biện pháp cần thiết để rèn luyện thể chất phù hợp với quy luật phát triển của từng lứa tuổi; giáo viên phải làm cho học sinh thấy được vai trò của thể thao đối với sức khỏe; phải làm cho học sinh ý thức được: Khỏe để học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc; gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên;

đ) Hằng năm tổ chức phát động các phong trào luyện tập thể dục thể thao trên địa bàn toàn tỉnh nhằm thu hút nhân dân luyện tập để phát triển thể chất, tăng tuổi thọ và lành mạnh hóa lối sống; tiếp tục xã hội hóa, đầu tư xây dựng, nâng cấp các công trình, sân thể thao xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố theo quy hoạch và Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.

4. Đẩy mạnh giáo dục đạo đức, lối sng trong gia đình; các mối quan hệ trong gia đình Việt Nam

a) Đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức xã hội, các thành viên trong gia đình về tầm quan trọng của gia đình và các giá trị, các mối quan hệ tốt đẹp trong gia đình:

- Tổ chức các hoạt động truyền thông, các sự kiện nhân Ngày Gia đình Việt Nam 28/6; Ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3; Ngày thế giới xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ 25/11...;

- Cung cấp cho các thành viên trong gia đình, đặc biệt là gia đình trẻ các kỹ năng sống, knăng làm cha, kỹ năng làm mẹ, các mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình với nhau, gia đình với cộng đồng, giáo dục đời sống gia đình;

- Lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng sống, giáo dục đời sống gia đình vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với từng cp học;

- Tổ chức nêu gương người tốt, việc tốt, phê phán những biểu hiện không đúng trong xây dựng gia đình Việt Nam, những tục lệ lạc hậu ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình; cảnh báo những nguy cơ và hậu quả tiêu cực về mất cân bằng giới tính khi sinh đối với gia đình và xã hội;

- Thực hiện các nghiên cứu về gia đình và biến đổi giá trị các mối quan hệ trong gia đình làm cơ sở để xây dựng hoạch định chính sách về gia đình;

- Biên soạn, xây dựng và phổ biến các sản phẩm, các tài liệu truyền thông về kiến thức, kỹ năng sống và giáo dục đời sống gia đình;

- Xây dựng Góc tư vấn về gia đình tại các xã, phường, thị trấn nhằm cung cấp nội dung giáo dục đời sống gia đình, hôn nhân và gia đình cho nam nữ trước khi kết hôn.

b) Tiếp tục triển khai các chương trình, kế hoạch về công tác gia đình:

- Quyết định số 3111/QĐ-UBND ngày 27/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 tỉnh Thái Bình;

- Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 17/10/2012 của Ủy ban nhân dân tnh về phòng, chống bạo lực gia đình giai đoạn 2012 - 2016;

- Chương trình hành động Quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày 20/02/2014 của Thủ tưng Chính phủ phê duyệt Đề án phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020; Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020.

5. Xây dựng và triển khai, thực hiện các mối quan hệ tốt đẹp ở khu dân cư

a) Tiếp tục triển khai các nội dung của cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” với các tiêu chí: Đoàn kết giúp nhau phát triển kinh tế; đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; đoàn kết bảo vệ môi trường sinh thái; đoàn kết xây dựng đời sống chính trị; đoàn kết giúp nhau trong cộng đồng;

b) Tiếp tục triển khai, thực hiện Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 20/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về thực hiện nếp sống văn hóa trên địa bàn tnh Thái Bình, trong đó trọng tâm là nâng cao chất lượng, hiệu quả việc bình xét, khen thưởng gia đình văn hóa, thôn, tổ dân phố văn hóa; tiếp tục nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;

c) Triển khai, thực hiện “Hệ giá trị chuẩn của con người Việt Nam” theo sự chỉ đạo của Chính phủ; bổ sung, hoàn thiện theo đc điểm con người Thái Bình;

d) Triển khai, thực hiện bộ “Quy tắc ứng xử văn hóa ở khu dân cư” theo sự chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với phong tục, tập quán của tỉnh Thái Bình;

đ) Tiếp tục chỉ đạo thực hiện sửa đổi, bổ sung quy ước, hương ước thôn (làng), tổ dân phố theo Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 20/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về thực hiện nếp sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái Bình đảm bảo theo đúng pháp luật, có sự đồng thuận của nhân dân, do nhân dân thỏa thuận đặt ra để điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính tự quản của nhân dân nhằm phát huy những phong tục tập quán tốt đẹp và truyền thống văn hóa, giáo dục đạo đức, lối sống con người.

6. Bảo tn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thng của quê hương Thái Bình

a) Triển khai có hiệu quả Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015 - 2020 và những năm tiếp theo;

b) Tiến hành nghiên cứu, phục dựng, bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa phi vật thể như: Văn học dân gian (truyền thuyết, cổ tích, ca dao, tục ngữ, các làn điệu hát ru con, đồng dao.. .) lễ hội, nghi lễ, trò chơi dân gian; các bí quyết sản xuất thủ công mỹ nghệ thông qua các hội thi, hội diễn, hội thảo, thực hành diễn xướng... nhằm khơi dậy và phát huy những thuần phong mỹ tục góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển bền vững và làm phong phú đời sống tinh thần của nhân dân.

7. Triển khai các chương trình giáo dục nghệ thuật nhằm nâng cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ của nhân dân, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm cho con người

a) Hoàn thành việc đầu tư nâng cấp hiện đại các thiết chế văn hóa trọng điểm của tỉnh như Nhà hát Chèo Thái Bình, Đoàn Ca múa kịch, Đoàn Cải lương; Nhà Văn hóa Trung tâm tnh, Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng, Thư viện Khoa học Tổng hợp tỉnh, Trung tâm Văn hóa - Thể thao các huyện, thành phố đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ chuyên môn trong tình hình hiện nay và giai đoạn tiếp theo thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia hoạt động;

b) Xây dựng, phát triển các mô hình câu lạc bộ văn hóa, nghệ thuật tại các thôn, làng, trong các trường học; đồng thời phát triển giáo dục văn hóa ngoài nhà trường để mọi người dân có hiểu biết, khả năng thưởng thức và kỹ năng biểu đạt văn hóa; phát huy tính tích cực của cá nhân, cộng đồng và xã hội trong sinh hoạt, sáng tạo văn hóa, nghệ thuật;

c) Nâng cao chất lượng các chương trình mang tính định hướng, giáo dục nghệ thuật, thẩm mỹ hướng đến những điều tốt đẹp trên các phương tiện thông tin đại chúng: truyền hình, phát thanh, internet..

d) Nghiên cứu, xuất bản, phát hành các tài liệu: sách, đĩa CD, VCD... để giới thiệu các loại hình nghệ thuật, đặc biệt là các loại hình nghệ thuật truyền thống của tỉnh.

III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Giải pháp về lãnh đạo, chỉ đạo

a) Ban hành các văn bản quy định và xử lý nghiêm minh những cán bộ, đảng viên suy thoái về đạo đức, phẩm chất chính trị, lối sống nhất là ngưi đứng đầu các cơ quan, đơn vị; tăng cường công tác kiểm tra, giáo dục, nắm bắt, định hướng dư luận kịp thi trước những vấn đề xã hội phức tạp; tăng cường tuyên truyền về chuẩn mực đạo đức, lối sng cho cán bộ, đảng viên và toàn thể nhân dân;

b) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong việc phát triển con người toàn diện về trí tuệ, tư tưởng, đạo đức và thể chất; đưa nội dung giáo dục tư tưởng, đạo đức vào các kỳ sinh hoạt chi bộ là nội dung bắt buộc, tránh hình thức; xác định nhiệm vụ phát triển con người toàn diện là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân;

c) Tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan trong việc triển khai có hiệu quả đề án vị trí việc làm, tinh giản biên chế, thực hiện nghiêm Luật cán bộ, công chức, Luật viên chức; tổ chức kiểm tra việc thực hiện nề nếp kỷ cương công vụ trong các cơ quan hành chính, cơ quan đoàn thể trong tỉnh;

d) Gắn vai trò trách nhiệm của của cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là cấp xã với việc phát động và triển khai cuộc vận động Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.

2. Giải pháp về cơ chế chính sách

a) Ban hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách để thu hút, động viên những người tài giỏi (sinh viên mới tốt nghiệp, vận động viên, diễn viên, cán bộ, nhà nghiên cứu khoa học...) về làm việc tại Thái Bình;

b) Ban hành chính sách đặc thù, ưu đãi đối vi giáo viên giáo dục thể chất trong trường học; đổi mới chính sách đối với hướng dẫn viên thể dục, thể thao tại các xã, phường, thị trấn;

c) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh những hành vi thiếu chuẩn mực văn hóa trên địa bàn tnh Thái Bình.

3. Giải pháp về huy động nguồn lực tài chính

a) Tăng mức đầu tư hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng nhân tài; các hoạt động truyền thông, quảng bá, giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống trong gia đình, khu dân cư; bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa của tỉnh, tiếp thu có chọn lọc những giá trị văn hóa mới của nhân loại;

b) Triển khai thực hiện Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về một số cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020 để huy động các doanh nghiệp, doanh nhân, các nhà hảo tâm, vận động nhân dân tự nguyện đóng góp kinh phí để phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, xây dựng cơ sở vật chất văn hóa, thể thao, duy trì hoạt động thường xuyên của hệ thống nhà văn hóa, tổ chức các giải thể thao và phát động thi đua “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.

4. Giải pháp về nghiệp vụ

a) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng cho cán bộ, công chức trực tiếp tham mưu, triển khai tổ chức thực hiện Đề án;

b) Tổ chức tập huấn bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ giáo viên làm công tác tư vấn tâm lý học đường, giáo viên các bộ môn Giáo dục công dân, Ngữ văn, Lịch sử, Mỹ thuật, Âm nhạc, Giáo dục thể chất;

c) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác tuyên truyền, báo cáo viên các cấp; hướng dẫn triển khai “Hệ giá trị chuẩn của con người Việt Nam”, “Bộ quy tắc ứng xử văn hóa ở khu dân cư”...

5. Giải pháp về kiểm tra, giám sát; thi đua và khen thưởng

a) Xây dựng cơ chế phối hợp chỉ đạo, kiểm tra giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án giữa Ban Tuyên giáo và Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy; giữa Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc triển khai các nhiệm vụ phát triển con người toàn diện về trí tuệ, tư tưởng, đạo đức và thể chất;

b) Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị-xã hội - nghề nghiệp trong việc giám sát, phản biện xã hội, giáo dục và đnh hướng tư tưởng, đạo đức cho nhân dân, đặc biệt là lớp trẻ;

c) Hằng năm xây dựng kế hoạch kiểm tra giám sát, đôn đốc các sở, ngành, huyện, thành phố thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án; đồng thời xử lý vi phạm, khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể có thành tích theo quy định; tổ chức sơ kết Đề án vào năm 2017, tổng kết vào năm 2020.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách Nhà nước bảo đảm.

2. Hằng năm, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Đề án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Đề án được bố trí vào ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành, đoàn thể và của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

4. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đóng góp nguồn lực tham gia thực hiện Đề án.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. SVăn hóa Thể thao và Du lịch

a) Là Cơ quan thường trực của Đề án; chủ trì, phối hp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai Đề án;

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân, huyện, thành phố tổ chức thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, phong trào thể dục, thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao;

c) Chủ trì, phối hp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các s, ban, ngành, đoàn thể triển khai hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, hôn nhân và gia đình theo chức năng, nhiệm vụ.

2. Sở Giáo dc và Đào to

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thành phtriển khai các nội dung, nhiệm vụ của ngành trong Đề án phù hợp với điều kiện, thời gian, biên chế năm học và nội dung chương trình giáo dục; chủ trì, phối hp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan, y ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức giáo dục thể chất trong nhà trường đúng quy định, hằng năm tổ chức Hội khỏe Phù Đổng;

b) Xây dựng kế hoạch tổ chức cho giáo viên, học sinh tham quan, học tập tại Bảo tàng tỉnh Thái Bình, các di tích lịch sử cách mạng, tổ chức cho học sinh xem phim về đề tài lịch sử cách mạng trong các nhà trường, tổ chức các buổi giao lưu, tọa đàm, trao đổi với các nhân vật lịch sử, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng lực lượng vũ trang, nhân chứng lịch sử... để giáo dục truyền thống yêu nước, yêu quê hương, yêu gia đình.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố hàng năm xây dựng kế hoạch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các nguồn lực đầu tư cho các nhiệm vụ của Đề án.

4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Đề án, hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định.

5. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan tổ chức chăm sóc sức khỏe nhân dân, chăm sóc dinh dưỡng, đảm bảo chế độ bảo hiểm y tế cho người dân theo mục tiêu của Đề án; tiến hành sàng lọc bắt buộc trước khi sinh, nâng cao chất lượng dân số.

6. SLao động Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện các chương trình bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo quy định.

7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí, Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố, đài truyền thanh cơ sở tăng cường tuyên truyền các nội dung, nhiệm vụ của Đề án; tổ chức hưng dẫn, định hướng nội dung thông tin kịp thời; tập trung quản lý các loại hình thông tin trên mạng Internet; đề cao tính tư tưởng và nhân văn của các cơ quan báo chí; truyn thông trong việc xây dựng và phát triển văn hóa, đạo đức, lối sống con người.

8. Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình: Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục gương người tốt, việc tốt, tăng thời lượng phát sóng, tin, bài giáo dục lý tưng cách mạng, độc lập dân tộc gn lin với chủ nghĩa xã hội, những thành tựu to lớn trong phát trin kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước, của tỉnh trong quá trình đổi mới; các giá trị văn hóa, đạo đức, lối sống, tập quán tốt đẹp của con người và quê hương Thái Bình.

9. Các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện của Đề án.

10. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chủ trì, tham mưu Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng về tư tưởng chính tr, định hướng tuyên truyền; phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức, lối sống đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Tham gia phổ biến, thực hiện, vận động các tổ chức và nhân dân tích cực tham gia, giám sát thực hiện các nhiệm vụ của Đề án; tiếp tục đẩy mạnh, đổi mới, nâng cao chất lượng cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; tăng cường vai trò phản biện, giám sát xã hội trong xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam.

12. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Chỉ đạo việc thực hiện tuyên truyền sâu rộng chính sách, pháp luật về xây dựng và phát triển văn hóa, phát triển con người toàn diện đặc biệt ở những địa phương kinh tế còn khó khăn, điều kiện hưởng thụ về văn hóa còn hạn chế; căn cứ vào Đề án ca Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng Kế hoạch và dự toán kinh phí trong dự toán ngân sách hằng năm để triển khai trên cơ sở đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa của địa phương; đnh kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện gửi Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch để tổng hp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

 

Điều 2. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, chính quyền các cấp triển khai thực hiện các nội dung Đề án theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; các Giám đốc Sở, Thủ trưởng ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, VX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Cao Thị Hải

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1413/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1413/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/06/2015
Ngày hiệu lực26/06/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1413/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1413/QĐ-UBND xây dựng con người phát triển toàn diện Thái Bình 2015 2020 2030


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1413/QĐ-UBND xây dựng con người phát triển toàn diện Thái Bình 2015 2020 2030
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1413/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thái Bình
                Người kýCao Thị Hải
                Ngày ban hành26/06/2015
                Ngày hiệu lực26/06/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 1413/QĐ-UBND xây dựng con người phát triển toàn diện Thái Bình 2015 2020 2030

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 1413/QĐ-UBND xây dựng con người phát triển toàn diện Thái Bình 2015 2020 2030

                  • 26/06/2015

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 26/06/2015

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực