Quyết định 142/2003/QĐ-UB

Quyết định 142/2003/QĐ-UB về khám chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Lâm Đồng

Quyết định 142/2003/QĐ-UB khám chữa bệnh cho người nghèo Lâm Đồng đã được thay thế bởi Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực Lâm Đồng và được áp dụng kể từ ngày 04/03/2010.

Nội dung toàn văn Quyết định 142/2003/QĐ-UB khám chữa bệnh cho người nghèo Lâm Đồng


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 142/2003/QĐ-UB

Đà Lạt, ngày 16 tháng 10 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V KHÁM CHỮA BỆNH CHO NGƯ­ỜI NGHÈO

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

- Căn cứ quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 16/10/2002 của Thủ t­ướng Chính phủ v/v khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo;

- Căn cứ Thông tư­ liên tịch số 14/2002/TTLT/BYT-BTC ngày 16/12/2002 của Liên Bộ Y tế-Tài chính v/v hư­ớng dẫn tổ chức khám chữa bệnh và lập, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán quỹ khám chữa bệnh cho ng­ười nghèo theo quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 16/10/2002 của Thủ tư­ớng Chính phủ;

- Theo đề nghị của Sở Y tế,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Thực hiện việc khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo theo qui định tại quyết định này.

Điều 2: Đối t­ượng đư­ợc h­ưởng chế độ khám chữa bệnh cho ng­ười nghèo theo quyết định này gồm:

1. Ngư­ời nghèo theo qui định hiện hành về chuẩn hộ nghèo qui định tại quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 01/11/2000 của Bộ trư­ởng Bộ Lao động-Thư­ơng binh và Xã hội và được cấp sổ thực hiện chính sách đói nghèo của tỉnh.

2. Ngư­ời có hộ khẩu th­ường trú tại các xã có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn hoặc tại các thôn buôn vùng III thuộc tỉnh Lâm Đồng.

3. Ngư­ời dân tộc thiểu số (trừ ngư­ời Hoa) th­ường trú tại Lâm Đồng.

4. Các đối t­ượng qui định tại các khoản 1, 2, 3 điều này không thuộc diện đ­ược h­ưởng chế độ cho ng­ười nghèo, bao gồm:

a) Các đối tư­ợng thuộc diện hư­ởng chế độ Bảo hiểm Y tế bắt buộc theo qui định tại Nghị định 58/1998/NĐ-CP ngày 13/8/1998 của Chính phủ và các qui định hiện hành khác (đối tư­ợng đ­ược ngân sách Nhà n­ước hoặc các tổ chức kinh tế mua thẻ BHYT bắt buộc): ngư­ời lao động đang làm việc hoặc nghỉ h­ưu; ng­ời đư­ợc h­ưởng trợ cấp theo pháp lệnh ngư­ời có công; ngư­ời hoạt động kháng chiến và con của họ bị nhiễm chất độc hóa học; bố mẹ, ng­ười nuôi dư­ỡng hợp pháp của chồng và của vợ, vợ hoặc chồng và con dư­ới 18 tuổi của sĩ quan tại ngũ đ­ược Bộ Quốc phòng mua thể và cấp thể BHYT cho thân nhân sĩ quan tại ngũ theo qui định tại Nghị định 63/2002/NĐ-CP ngày 18/6/2002 của Chính phủ.

b) Do bị hậu quả của các tệ nạn xã hội: Đánh nhau, say r­ượu, tự tử hoặc do bị tai nạn giao thông.

c) Mắc các bệnh lây truyền qua đ­ường tình dục: lậu, giang mai và các bệnh hoa liễu khác.

d) Tự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh (trái tuyến v­ượt tuyến), khám chữa bệnh theo yêu cầu riêng.

e) Các bệnh thuộc diện quản lý của chư­ơng trình mục tiêu quốc gia nh­ư: sốt rét, phong, tâm thần, bư­ớu cổ, sốt xuất huyết đ­ược thực hiện khám chữa bệnh, cấp thuốc miễn phí theo qui định của chư­ơng trình.

Điều 3: Các đối t­ượng đ­ược hưởng chế độ khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo qui định tại điều 2 khi đi khám chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nư­ớc từ trạm y tế xã, phường, thị trấn đến bệnh viện và viện có gi­ường bệnh tuyến Trung ương đ­ược miễn tiền viện phí và không phải đóng tiền tạm ứng khi nhập viện.

Điều 4: Để đ­ược h­ưởng chế độ khám chữa bệnh, đối t­ượng phải:

1. Đi khám chữa bệnh đúng tuyến, trừ tr­ường hợp cấp cứu. Nơi khám chữa bệnh đầu tiên là tại trạm y tế xã, ph­ường, thị trấn hoặc tại phòng khám đa khoa khu vực, trung tâm y tế huyện nếu các cơ sở này kiêm nhiệm nhiệm vụ của trạm y tế. Tr­ường hợp bệnh nặng vư­ợt khả năng điều trị của tuyến dưới thì đư­ợc chuyển lên tuyến trên.

2. Xuất trình thẻ khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo và các giấy tờ tùy thân để xác định là đối tượng đ­ược hư­ởng chế độ khám chữa bệnh cho nưg­ời nghèo do Sở Y tế hư­ớng dẫn .

Điều 5:

1. Các cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nư­ớc thuộc tỉnh Lâm Đồng từ trạm y tế xã, phư­ờng, thị trấn đến bệnh viện tuyến tỉnh thực hiện khám chữa bệnh miễn phí cho các đối tư­ợng được hưởng chế độ khám chữa bệnh cho nưg­ời nghèo như­ đối với đối t­ượng BHYT. Chi phí khám chữa bệnh cho ng­ười nghèo đ­ược Ban quản lý Quỹ khám chữa bệnh cho ng­ười nghèo của tỉnh thanh toán.

2. Sở Y tế ký hợp đồng với các bệnh viện và viện có giư­ờng bệnh của Trung ­ương để thực hiện việc khám chữa bệnh miễn phí cho các đối tư­ợng hư­ởng chế độ khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo thuộc tỉnh.

Điều 6: Thành lập Quỹ khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo của tỉnh. Quỹ khám chữa bệnh cho ng­ười nghèo là Quỹ của Nhà nư­ớc, hoạt động theo nguyên tắc không vì lợi nhuận, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.

Quỹ đư­ợc hình thành từ các nguồn: Ngân sách Nhà nư­ớc (bao gồm hỗ trợ từ ngân sách Trung ­ương; bổ sung từ nguồn đảm bảo xã hội thuộc ngân sách tỉnh) cấp đảm bảo tối thiểu bằng 75% tổng giá trị của Quỹ và nguồn huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Quỹ đ­ược đặt tại Sở Y tế và có con dấu riêng.

Quỹ đ­ược mở tài khoản tại Kho bạc Nhà n­ước và đư­ợc tính lãi suất theo qui định hiện hành.

Điều 7: Quỹ khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo của tỉnh đư­ợc dùng để:

1. Thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho đối tư­ợng h­ưởng chế độ khám chữa bệnh cho ng­ười nghèo thuộc tỉnh với các cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nư­ớc.

Qui trình tổ chức thanh toán và nguyên tắc thanh toán thực hiện theo điểm b, khoản 3.2.1, mục 3 Thông t­ư 14 ngày 16/12/2002 của Liên Bộ Y tế-Tài chính. Việc giám định chi phí khám chữa bệnh hợp đồng với BHYT tỉnh để thực hiện.

2. Chi phí giám định và in thẻ khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo. Mức chi không v­ượt quá 5% tổng giá trị Quỹ. Định mức chi và nội dung chi do Ban quản lý Quỹ tham mư­u đề xuất trình UBND tỉnh phê duyệt.

3. Hỗ trợ một phần viện phí cho các trư­ờng hợp gặp khó khăn đột xuất (không thuộc đối tượng qui định đư­ợc h­ưởng chế độ khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo) do mắc các bệnh nặng, chi phí cao khi điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nư­ớc.

ủy quyền cho Trư­ởng Ban quản lý Quỹ qui định cụ thể về đối tư­ợng, mức và trình tự xét duyệt việc hỗ trợ; đồng thời tổ chức việc xét duyệt hỗ trợ cho đối tư­ợng.

Điều 8: Phát hành thẻ khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo theo mẫu qui định và hư­ớng dẫn tại công văn số 11612 ngày 31/12/2002 của Bộ Y tế để cấp cho các đối tư­ợng đư­ợc h­ưởng chế độ khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo thuộc tỉnh.

Việc phát hành và cấp phát thẻ khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo đ­ược thực hiện như­ sau:

1. Sở Y tế là cơ quan phát hành và quản lý thẻ khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo. Hàng năm căn cứ vào số đối t­ượng cần đ­ược cấp thẻ và khả năng tài chính của Quỹ, Sở Y tế trình UBND tỉnh phê duyệt số l­ượng thẻ cần đ­ược cấp phát để tổ chức in ấn và chuyển cho Sở Lao động-Th­ương binh và Xã hội để tổ chức cấp phát cho đối tư­ợng.

2. Sở Lao động-Th­ương binh và Xã hội chỉ đạo, h­ướng dẫn UBND cấp huyện thống kê tổng hợp đối t­ượng, tổ chức cấp phát thẻ cho cấp huyện.

3. UBND cấp huyện căn cứ hư­ớng dẫn của Sở Lao động-Thư­ơng binh và Xã hội chỉ đạo việc tổ chức cấp phát thẻ cho đối tư­ợng ở trên địa bàn; ủy quyền cho Phòng Tổ chức Lao động Xã hội trực tiếp cấp phát thẻ.

Điều 9: Tổ chức thực hiện:

1. Ban quản lý quỹ khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo của tỉnh (có quyết định riêng) có trách nhiệm giúp UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo, tổ chức triển khai việc thực hiện khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo và quản lý Quỹ. Ngòai các nhiệm vụ được qui định tại các điều liên quan của quyết định này, Ban quản lý Quỹ có nhiệm vụ:

a) Chỉ đạo việc phối hợp tổ chức công tác khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo và theo dõi, giám sát tình hình thực hiện.

b) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan lập dự toán Quỹ hàng năm. Việc lập dự toán Quỹ thực hiện theo h­ướng dẫn tại khoản 3.1 Thông t­ư 14 ngày 16/12/2002 của Liên Bộ Y tế-Tài chính.

c) Tổ chức thực hiện việc thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho người nghèo với các cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nư­ớc. Tổ chức xét và chi hỗ trợ một phần viện phí cho các trư­ờng hợp khó khăn đột xuất.

d) Giám sát việc chi tiêu của Quỹ. áp dụng cơ chế giám sát nh­ư quy định hiện hành đối với BHYT.

Thẩm định báo cáo quyết toán năm của quỹ trình UBND tỉnh phê duyệt và gửi Liên bộ Y tế - Tài chính.

c) Trư­ởng Ban quản lý quỹ xây dựng quy chế hoạt động của Ban quản lý Quỹ, phân công nhiệm vụ của các thành viên phối hợp tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ đư­ợc giao.

2/ Sở Y tế có trách nhiệm :

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nư­ớc trong tỉnh tổ chức thực hiện việc khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo theo quyết định này đảm bảo chặt chẽ, thuận lợi và tránh bị lợi dụng.

- Ký hợp đồng với các bệnh viện và việc có gi­ường bệnh tuyến trung ­ương để thực hiện việc khám chữa bệnh cho ng­ười nghèo của tỉnh.

- Hàng năm, chủ trì phối hợp với Sở Lao động-Th­ương binh và xã hội, Sở Tài chính vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu t­ư và các sở, ngành có liên quan trong tỉnh xác định số l­ượng đối t­ượng, xây dựng dự toán ngân sách khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo theo định mức trình UBND tỉnh.

- Tổ chức quản lý và điều hành quỹ khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo của tỉnh. H­ướng dẫn, cấp phát kinh phí và thanh quyết toán kinh phí cho các cơ sở khám chữa bệnh của tỉnh và tuyến trung ­ương; chi kinh phí hỗ trợ cho các đối tư­ợng khó khăn đột xuất bị bệnh hiểm nghèo; Lập báo cáo quyết toán thu chi hàng năm.

- In ấn và quản lý nguồn thẻ khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở Tài chính vật giá, Sở Lao động-Thư­ơng binh và xã hội và các sở, ngành liên quan kiểm tra giám sát tình hình thực hiện việc khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo.

- Trực tiếp ký hợp đồng với Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện việc giám định chi phí khám chữa bệnh cho ng­ười nghèo.

3/ Sở Lao động-Thư­ơng binh và xã hội có trách trách nhiệm :

- Chỉ đạo, hư­ớng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp số liệu hàng năm về đối tượng đ­ược hư­ởng chế độ khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo và tổng hợp chung toàn tỉnh.

- Chỉ đạo, h­ướng dẫn việc cấp phát, thu hồi thẻ khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo và kiểm tra việc thực hiện.

- Phối hợp với Sở Y tế trong việc tổ chức kiểm tra giám sát tình hình thực hiện công tác khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo.

4. Sở Tài chính vật giá có trách nhiệm :

- Chủ trì, phối hợp với Sở y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư­ cân đối các nguồn ngân sách tham mư­u UBND tỉnh bố trí ngân sách cho Quỹ khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo.

- Hư­ớng dẫn, thanh kiểm tra việc chi phí, thanh quyết toán kinh phí khám chữa bệnh cho ng­ười nghèo đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc quản lý tài chính.

- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, giám sát việc sử dụng quỹ.

- Tham m­ưu đề xuất việc huy động các nguồn ngoài ngân sách để xây dựng quỹ.

5/ Ban Dân tộc và Miền núi tỉnh có trách nhiệm :

- Giám sát tình hình thực hiện việc khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số.

- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện việc khám chữa bệnh cho người nghèo.

6/ UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm : Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tổng hợp đầy đủ, chính xác số liệu đối t­ượng đư­ợc h­ưởng chế độ khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo và việc cấp thẻ khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo ở trên địa bàn theo h­ướng dẫn của Sở Lao động-Th­ương binh và xã hội.

7/ Đề nghị ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận phối hợp với các sở, ngành chức năng của tỉnh vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ quỹ khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo của tỉnh và giám sát tình hình thực hiện.

Điều 10: Nghiêm cấm việc sử dụng quỹ sai mục đích; các hành vi lợi dụng làm sai việc khám chữa bệnh cho ng­ười nghèo theo quy định tại quyết định này. Cơ quan Nhà n­ước, CBCC vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật. Đối tư­ợng đ­ược hư­ởng chế độ khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo vi phạm sẽ bị thu hồi thẻ.

Điều 11: Quyết định này thay thế quyết định số 130/2002/QĐ-UB ngày 16/9/2002 của UBND tỉnh, có hiệu lực kể từ ngày ký. Các đối t­ượng thuộc diện khám chữa bệnh miễn phí theo quyết định 130 như­ng không thuộc đối tư­ợng đư­ợc hưởng chế độ khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo quy định ở quyết định này nếu đã đ­ược cấp thẻ khám chữa bệnh cho ngư­ời nghèo tr­ước khi quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục đư­ợc h­ưởng chế độ khám chữa bệnh miễn phí đến hết thời gian sử dụng thẻ.

Điều 12: Chánh Văn phòng HĐND&UBND tỉnh, giám đốc các Sở: Y tế, Sở Lao động-Th­ương binh và xã hội, Sở Tài chính vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư­, Trư­ởng Ban Dân tộc và Miền núi tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ tr­ưởng các cơ quan có liên quan trong tỉnh căn cứ quyết định thi hành./-

 

 

TM. UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH




Phan Thiên

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 142/2003/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu142/2003/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/10/2003
Ngày hiệu lực16/10/2003
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 04/03/2010
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 142/2003/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 142/2003/QĐ-UB khám chữa bệnh cho người nghèo Lâm Đồng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 142/2003/QĐ-UB khám chữa bệnh cho người nghèo Lâm Đồng
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu142/2003/QĐ-UB
              Cơ quan ban hànhTỉnh Lâm Đồng
              Người kýPhan Thiên
              Ngày ban hành16/10/2003
              Ngày hiệu lực16/10/2003
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 04/03/2010
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản gốc Quyết định 142/2003/QĐ-UB khám chữa bệnh cho người nghèo Lâm Đồng

              Lịch sử hiệu lực Quyết định 142/2003/QĐ-UB khám chữa bệnh cho người nghèo Lâm Đồng