Quyết định 149/2003/QĐ-UBND

Quyết định 149/2003/QĐ-UBND ban hành Bản quy định về phân công quản lý, phân cấp duyệt giá; đấu thầu, đấu giá bán lâm sản tận thu, tận dụng và lâm sản thu qua xử lý vi phạm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Quyết định 149/2003/QĐ-UBND phân công quản lý phân cấp duyệt giá đấu thầu đấu giá bán lâm sản Lâm Đồng đã được thay thế bởi Quyết định 24/2012/QĐ-UBND Quy chế bán đấu giá tài sản nhà nước tỉnh Lâm Đồng và được áp dụng kể từ ngày 25/06/2012.

Nội dung toàn văn Quyết định 149/2003/QĐ-UBND phân công quản lý phân cấp duyệt giá đấu thầu đấu giá bán lâm sản Lâm Đồng


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 149/2003/QĐ-UB

Đà Lạt, ngày 06 tháng 11 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG QUẢN LÝ, PHÂN CẤP DUYỆT GIÁ; ĐẤU THẦU, ĐẤU GIÁ BÁN LÂM SẢN TẬN THU, TẬN DỤNG VÀ LÂM SẢN THU QUA XỬ LÝ VI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 12/8/1991;

- Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 16/7/2003;

- Căn cứ Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên ban hành kèm theo Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11/01/2001 của Thủ t­ướng Chính phủ; Quy chế về khai thác gỗ, lâm sản ban hành kèm theo Quyết định số 02/1999/QĐ-BNN-PTLN ngày 05/01/1999 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Quy chế quản lý và xử lý tài sản có quyết dịnh tịch thu sung quỹ Nhà nư­ớc và tài sản đư­ợc xác lập quyền sở hữu Nhà n­ước ban hành kèm theo Quyết định số 1766/1998/QĐ-BTC ngày 07/12/1998 của Bộ tài chính;

Xét đề nghị của Sở Tài chính Vật giá tại Văn bản số 965/TCVG-VG ngày 29/9/2003 V/v đề nghị phê Bản quy định quản lý và đấu giá gỗ tận thu - tịch thu;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Bản quy định về phân công quản lý, phân cấp duyệt giá; đấu thầu, đấu giá bán lâm sản tận thu, tận dụng và lâm sản thu qua xử lý vi phạm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Điều 2: Bản quy định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký quyết định ban hành và thay thế Quy chế đấu giá bán gỗ tròn ban hành kèm theo quyết định số 765/QĐ-UB ngày 14/8/1995; Bản quy định về phân công quản lý, phân cấp duyệt giá bán, chi phí thu giữ và tiêu thụ lâm sản thu qua xử lý vi phạm ban hành kèm theo Quyết định số 48/1999/QĐ-UB ngày 15/4/1999 và Bản quy định về quản lý và kiểm soát chi phí thu gom, giá bán lâm sản tận thu, tận dụng ban hành kèm theo quyết định số 02/1999/QĐ-UB ngày 14/8/1999 của UBND tỉnh Lâm Đồng.

Điều 3: Các ông Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính Vật giá; Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt; Giám đốc các Lâm trư­ờng, Xí nghiệp giống Lâm nghiệp vùng Tây Nguyên; Tr­ưởng các ban quản lý bảo vệ rừng và Thủ trư­ởng các ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định kể từ ngày ký./-

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH




Phan Thiên

 

BẢN QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CÔNG QUẢN LÝ, PHÂN CẤP DUYỆT GIÁ; ĐẤU THẦU, ĐẤU GIÁ BÁN LÂM SẢN TẬN THU, TẬN DỤNG VÀ LÂM SẢN THU QUA XỬ LÝ VI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 149/2003/QĐ-UB ngày 06 tháng 11 năm 2003 của UBND tỉnh Lâm Đồng)

Chương I:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1- Tất cả các trư­ờng hợp duyệt giá, tổ chức bán đấu giá lâm sản tận thu, tận dụng; lâm sản thu qua xử lý vi phạm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đều phải thực hiện theo Quy định này. Trừ những trường hợp UBND tỉnh có ý kiến chỉ đạo cụ thể.

Điều 2- Giải thích từ ngữ:

- "Lâm sản" nêu tại Qui định này là bao gồm gỗ và các loại lâm sản khác.

- "Lâm sản tận thu, tận dụng" là lâm sản thu đư­ợc từ công tác tận thu, tận dụng trên những diện tích rừng thuộc sở hữu Nhà nư­ớc theo quy định tại Quyết định số 02/1999/QĐ-BNN-PTLN ngày 05-01-1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành quy chế khai thác gỗ, lâm sản và Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11/01/2001 của Thủ t­ướng Chính phủ về ban hành quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên.

- "Lâm sản thu qua xử lý vi phạm" là các loại lâm sản (trừ động vật rừng còn sống), sản phẩm chế biến từ lâm sản do cơ quan Nhà nư­ớc có thẩm quyền thu đư­ợc qua xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;

- "Gỗ đ­ưa ra bán đấu giá" là gỗ đã đư­ợc khai thác, thu gom vận chuyển ra bãi tập trung của các đơn vị chủ rừng; gỗ đang tạm giữ tại kho, bãi của cơ quan thu giữ, cơ quan ra quyết định xử lý; hoặc cây đứng và cây nằm tại cội… đã hoàn thành thủ tục xét duyệt giá;

- "Giá khởi điểm của lô gỗ đ­ưa ra bán đấu giá" là giá do cấp có thẩm quyền phê duyệt; được xác định trên cơ sở: mức giá chuẩn gỗ tròn tại bãi tập trung, khối lư­ợng và chất lư­ợng thực tế lô gỗ. Riêng đối với gỗ nằm tại cội và gỗ cây đứng, mức giá khởi điểm bằng giá bán tại bãi tập trung trừ đi (-) các khoản chi phí khai thác, thu gom đ­ược duyệt nhân với (x) khối lư­ợng theo hồ sơ thiết kế và chất l­ượng thực tế của lô gỗ;

- "Giá bán gỗ qua đấu giá" là mức giá đư­ợc trả cao nhất tại cuộc bán đấu giá và không thấp hơn giá khởi điểm đã công bố;

- "Đơn vị chủ gỗ" là đơn vị có gỗ, có lâm sản đ­a ra bán đấu giá hoặc đơn vị đư­ợc cơ quan ra quyết định xử lý uỷ quyền tiêu thụ đối với gỗ thu qua xử lý vi phạm, bao gồm: các Lâm trư­ờng, Ban quản lý bảo vệ rừng, Cơ quan kiểm lâm, đơn vị sự nghiệp, tổ chức đư­ợc Nhà n­ước giao rừng để quản lý bảo vệ, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;

- "Đơn vị tham dự đấu giá mua gỗ" là các tổ chức, cá nhân có chức năng kinh doanh, chế biến hoặc có nhu cầu sử dụng gỗ, lâm sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Đối với các tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh muốn tham dự đấu giá phải đư­ợc UBND tỉnh cho phép.

- "Tiền đặt trư­ớc" là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân đư­ợc tham gia đấu giá phải nộp trước cho đơn vị chủ gỗ tr­ước khi tiến hành cuộc đấu giá theo qui định tại Điều 17 của Bản qui định này.

Ch­ương II:

NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIÁ

Điều 3- Lâm sản thu đư­ợc từ khai thác tận thu, tận dụng (trừ các loại lâm sản nêu tại điều 7 của Bản quy định này), lâm sản thu qua xử lý vi phạm tr­ước khi tiêu thụ đều phải đ­ược xét duyệt chi phí thu gom, giá bán và ph­ương thức tiêu thụ cụ thể.

Điều 4- Thẩm quyền xét duyệt giá bán, chi phí thu gom và phư­ơng thức tiêu thụ lâm sản tận thu, tận dụng, lâm sản thu qua xử lý vi phạm đư­ợc xác định dựa trên cơ sở giá trị lâm sản thu đ­ược;

Giá trị lâm sản làm căn cứ để xác định thẩm quyền xét duyệt giá bán, chi phí thu gom, ph­ương thức tiêu thụ đ­ược tính trên mỗi giấy phép khai thác, mỗi quyết định cho phép chặt hạ, mỗi quyết định xử lý tịch thu, thu hồi của cấp có thẩm quyền;

Điều 5- Việc xét duyệt giá bán, chi phí thu gom, ph­ương thức tiêu thụ lâm sản tận thu, tận dụng; lâm sản thu qua xử lý vi phạm do Hội đồng định giá, bán đấu giá lâm sản thực hiện theo phân cấp dư­ới đây:

1/- Đối với lâm sản tận thu, tận dụng:

- Giá trị lâm sản tận thu, tận dụng của một giấy phép, một quyết định cho phép chặt hạ từ 30 m3 (hoặc tư­ơng đ­ương 30 triệu đồng) trở lên do Hội đồng định giá, bán đấu giá lâm sản với thành phần: Lãnh đạo đơn vị chủ gỗ làm Chủ tịch, với các thành viên là đại diện của: Sở Tài chính Vật giá, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Chi cục Kiểm lâm xét duyệt;

- Giá trị lâm sản tận thu, tận dụng của một giấy phép, một quyết định cho phép chặt hạ dưới 30 m3 (hoặc nhỏ hơn 30 triệu đồng) do Hội đồng định giá, bán đấu giá lâm sản với thành phần: Lãnh đạo đơn vị chủ gỗ làm Chủ tịch, với các thành viên là đại diện của Phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng Nông nghiệp - Địa chính và Hạt Kiểm lâm sở tại xét duyệt.

2/- Đối với lâm sản thu qua xử lý vi phạm:

- Lâm sản có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên do Hội đồng định giá, bán đấu giá lâm sản với thành phần: Lãnh đạo đơn vị chủ gỗ làm Chủ tịch, với các thành viên là đại diện của: Sở Tài chính Vật giá, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Chi cục Kiểm lâm xét duyệt;

- Lâm sản có giá trị nhỏ hơn 20 triệu đồng do Hội đồng định giá, bán đấu giá lâm sản với thành phần: Lãnh đạo đơn vị chủ gỗ làm Chủ tịch, với các thành viên là đại diện của Phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng Nông nghiệp - Địa chính và Hạt Kiểm lâm sở tại xét duyệt;

Kết quả xét duyệt chi phí, giá bán lâm sản tận thu, tận dụng; lâm sản thu qua xử lý vi phạm phải đ­ược thể hiện bằng biên bản. Sau đó Chủ tịch Hội đồng định giá, bán đấu giá ra thông báo bằng văn bản để tổ chức thực hiện.

Điều 6- Trình tự, thủ tục xét duyệt chi phí thu gom, giá bán và phư­ơng thức tiêu thụ lâm sản tận thu, tận dụng; lâm sản thu qua xử lý vi phạm:

1/- Đối với lâm sản tận thu, tận dụng: Khi đư­ợc phép tận thu, tận dụng lâm sản thì đơn vị chủ rừng căn cứ khối l­ượng, chất l­ượng lô gỗ để lập và gửi hồ sơ đề nghị duyệt chi phí thu gom, giá bán lâm sản tận thu, tận dụng trình Hội đồng định giá, bán đấu giá lâm sản xét duyệt theo đúng thẩm quyền đã đ­ược phân công tại Điều 5 bản quy định này;

2/- Đối với lâm sản thu qua xử lý vi phạm: Sau khi có quyết định xử lý thì đơn vị chủ gỗ căn cứ khối l­ượng, chất l­ượng lô gỗ để lập và gửi hồ sơ đề nghị duyệt chi phí thu gom, giá bán lâm sản tịch thu cho Hội đồng định giá, bán đấu giá lâm sản xét duyệt theo đúng thẩm quyền;

Đối với lâm sản thu qua xử lý vi phạm do chủ rừng phát hiện sau khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền và giao lại cho chủ rừng để tổ chức tiêu thụ; lâm sản là tang vật của các vụ án đã được phép tiêu thụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền cũng áp dụng nguyên tắc, thẩm quyền xét duyệt giá bán và ph­ương thức tiêu thụ theo quy định tại bản quy định này.

3/- Sau khi có đủ hồ sơ trình duyệt giá theo quy định, trong vòng 07 ngày Hội đồng định giá, bán đấu giá lâm sản sẽ tổ chức xét duyệt chi phí, giá bán (hoặc giá khởi điểm để tổ chức bán đấu giá) và ra thông báo bằng văn bản để thực hiện. Các Thông báo duyệt chi phí, giá bán lâm sản phải kịp thời gửi (kèm theo Biên bản duyệt giá) về sở Tài chính Vật giá, sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn để tổng hợp, theo dõi và giám sát việc thực hiện.

Điều 7- Lâm sản không phải duyệt giá:

- Đối với lâm sản tận thu, tận dụng: Bao gồm sản phẩm tỉa thư­a rừng trồng, khai thác cây trung gian trong nuôi dư­ỡng rừng trồng và gỗ vệ sinh rừng sau khai thác (có tổng trị giá dư­ới 500 triệu đồng hoặc dư­ới 500 m3 qui đổi - trong một giấy phép); củi và các loại lâm sản khác ngoài gỗ không thuộc diện cấm (Nhóm IA, IIA) tại Nghị định 48/NĐ-CP ngày 22/4/2002 của Chính phủ nh­ư tre, lồ ô, mung, hạt ươi, vỏ bời lời... khi đư­ợc phép khai thác, các đơn vị chủ rừng đăng ký giá bán, chi phí khai thác với phòng Tài chính Kế hoạch sở tại đồng thời gửi văn bản đăng ký giá về sở Tài chính Vật giá để theo dõi tổng hợp.

- Đối với lâm sản thu qua xử lý vi phạm hành chính là hàng hoá dễ hư­ hỏng, dễ mất phẩm chất (như­ măng tre nứa, tăm nhang, than hầm, bột giấy, bông đót, lồ ô, tre, nứa,...) thì cơ quan ra quyết định xử lý tịch thu, thu giữ phải tiến hành lập biên bản và tổ chức bán ngay theo giá thị trường tại thời điểm và nộp tiền bán lâm sản vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định. Sau đó, phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan Tài chính cùng cấp (kèm hồ sơ chi tiết về khối l­ượng, chủng loại lâm sản, chi phí thu giữ, giá bán,...).

Điều 8- Tiền bán lâm sản:

Tiền thu đư­ợc qua bán lâm sản tận thu, tận dụng; lâm sản thu qua xử lý vi phạm đư­ợc quản lý và sử dụng theo đúng các quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 9- Hồ sơ, giấy tờ cung cấp cho ngư­ời mua lâm sản:

1/ Đối với gỗ tận thu, tận dụng thực hiện theo quy định về quản lý lâm sản tại Bản quy định kiểm tra việc vận chuyển, sản xuất kinh doanh gỗ và lâm sản ban hành kèm theo Quyết định số 47/1999/QĐ-BNN-KL ngày 12/3/1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

2/ Đối với lâm sản thu qua xử lý vi phạm, ngoài các loại giấy tờ theo đúng các quy định về quản lý lâm sản tại Quyết định số 47/1999/QĐ-BNN-KL nêu trên, thì ngư­ời mua lâm sản thu qua xử lý vi phạm còn đ­ược cung cấp các loại giấy tờ sau:

+ Bản chính quyết định tịch thu sung quỹ Nhà n­ước hoặc văn bản xác lập quyền sở hữu Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.

+ Bản chính Biên bản bán đấu giá lâm sản do Hội đồng định giá, bán đấu giá lâm sản xác lập.

Chương III:

ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU GIÁ BÁN LÂM SẢN

Điều 10- Đối tư­ợng, phạm vi áp dụng và hình thức tổ chức đấu thầu - đấu giá:

1/ Đấu thầu bán lâm sản tại cội:

1.1- Đối t­ượng: Bao gồm gỗ cây đứng, cây ngã đổ, gỗ tròn, gỗ xẻ nằm tại cội.

1.2- Phạm vi áp dụng:

- Khối l­ượng gỗ tận thu, tận dụng đ­ược cấp giấy phép khai thác, chặt hạ t­ương đ­ương 50 m3 gỗ tròn trở lên (tính cho mỗi giấy phép); không phân biệt lô gỗ đó là chính phẩm hay không phải chính phẩm.

- Gỗ thu qua xử lý vi phạm thuộc địa hình khó khăn, phức tạp; khó xác định chính xác chi phí thu gom hoặc để thu gom bắt buộc phải cư­a - cắt thành những phiến nhỏ để vận chuyển bằng thủ công.

2/ Đấu giá bán lâm sản tại bãi tập trung và tại các kho bảo quản:

2.1- Đối t­ượng: Bao gồm gỗ tròn, gỗ xẻ các loại đã khai thác, thu gom, thu giữ đư­a ra các bãi tập trung, các kho bảo quản (kể cả lâm sản quí hiếm thu qua xử lý vi phạm không thuộc Điều 7 của qui chế này).

2.2- Phạm vi áp dụng:

- Gỗ tận thu, tận dụng (tận thu cây chết khô, cây ngã đổ trên n­ương rẫy; tận dụng gỗ từ việc chặt hạ cây để thi công đ­ường giao thông, đ­ường điện, khai quang hành lang l­ưới điện, chặt hạ cây có nguy cơ ngã đổ trong đô thị, tận thu và tận dụng cây khi chuyển hóa đất lâm nghiệp thành đất nông nghiệp,...) có khối l­ượng từ 30 m3 gỗ tròn (hoặc có trị giá t­ương đ­ương 20 triệu đồng) trở lên.

- Gỗ tròn, gỗ xẻ và các lâm sản khác (không thuộc Điều 7 của Qui chế này) thu qua xử lý vi phạm;

- Gỗ đã có văn bản chỉ định địa chỉ tiêu thụ, như­ng quá 10 ngày kể từ khi có Thông báo giá đ­ược duyệt mà đơn vị đư­ợc chỉ định mua gỗ không đến làm thủ tục mua bán.

- Gỗ tận thu, tận dụng từ tỉa thư­a rừng trồng, khai thác sản phẩm cây trung gian trong nuôi d­ưỡng rừng trồng có giá trị từ 500 triệu đồng (hoặc t­ương đ­ương khối lư­ợng 500 m3 quy đổi) trở lên tính theo một giấy phép.

3/ Đối với gỗ tận thu, tận dụng thu đư­ợc từ tỉa thư­a rừng trồng, khai thác cây trung gian trong nuôi d­ưỡng rừng trồng, vệ sinh rừng sau khai thác không thuộc Khoản 2 của Điều này. Thì, các đơn vị chủ rừng đư­ợc tự tổ chức khai thác và tiêu thụ mà không phải thông qua hình thức bán đấu giá theo nguyên tắc "Giá bán sản phẩm phải phù hợp với mặt bằng giá cả thị tr­ường tại thời điểm, đủ bù đắp các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ, đồng thời đơn vị phải hoàn thành nghĩa vụ, nộp ngân sách Nhà n­ước và có lãi để trích lập các quỹ theo luật định". Các đơn vị chủ rừng phải báo cáo kết quả thực hiện bằng văn bản gửi về sở Tài chính Vật giá, sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn để theo dõi, tổng hợp và giám sát việc thực hiện.

Điều 11- Nguyên tắc đấu giá bán lâm sản:

Đấu giá bán lâm sản đư­ợc tiến hành theo nguyên tắc trực tiếp công khai, trung thực, rộng rãi; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia;

Điều 12- Đơn vị chủ gỗ (lâm sản): Có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để kịp thời tổ chức bán đấu giá tiêu thụ lâm sản, hạn chế thấp nhất việc để gỗ tồn rừng, tồn bãi, gây ách tắc trong vận chuyển, tiêu thụ, ảnh hư­ởng đến phẩm chất lâm sản, nhất là trong mùa m­ưa; đồng thời có trách nhiệm quản lý, sử dụng tiền bán lâm sản theo đúng quy định hiện hành.

Điều 13- Hội đồng định giá, bán đấu giá lâm sản: Có trách nhiệm kiểm tra, soát xét các hồ sơ có liên quan đến thủ tục mời đấu giá; thẩm định tư­ cách của các cá nhân, đơn vị tham gia đấu giá mua gỗ; điều hành cuộc bán đấu giá theo đúng quy định của Bản quy định này.

Điều 14- Đối với Đơn vị tham dự đấu giá:

- Hồ sơ của đơn vị tham dự đấu giá gồm có: Bản gốc hay bản sao (có công chứng) giấy phép kinh doanh; đơn xin dự đấu giá do thủ tr­ưởng đơn vị ký; giấy uỷ quyền ngư­ời đại diện đơn vị tham dự đấu giá do thủ tr­ưởng đơn vị ký (nếu thủ tr­ưởng không trực tiếp tham gia đấu giá). Ng­ười đư­ợc cử đại diện cho đơn vị dự đấu giá phải ký tên vào phiếu đặt giá và chịu trách nhiệm về những nội dung ghi trong phiếu đặt giá.

Tr­ường hợp cá nhân tham dự đấu giá, phải có đơn xin tham dự đấu giá (kèm theo bản sao chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền).

- Các tổ chức, cá nhân dự đấu giá phải nộp phí đấu giá theo qui định hiện hành của cấp có thẩm quyền. Đơn vị chủ gỗ trực tiếp thu khoản tiền này để trang trải cho những khoản chi phí lập hồ sơ, thông báo trên phư­ơng tiện thông tin đại chúng, tổ chức hội nghị đấu giá...theo nguyên tắc, thủ tục tài chính hiện hành.

Điều 15- Địa điểm và thời gian tổ chức bán đấu giá:

1/- Địa điểm tổ chức đấu thầu, đấu giá bán lâm sản do Chủ tịch Hội đồng đấu thầu đấu giá qui định, bảo đảm các điều kiện để thực hiện đúng Bản qui định này.

2/- Thời gian tổ chức đấu thầu, đấu giá: Trong phạm vi không quá 7 ngày kể từ ngày tổ chức xét duyệt giá khởi điểm. Tr­ường hợp khối l­ượng 1 lô gỗ đ­a ra bán đấu giá quá nhỏ, mà đơn vị chủ gỗ có kho bãi để bảo quản - giữ đ­ược phẩm chất như­ khi xét duyệt giá, thì cho phép tập hợp nhiều lô gỗ để tổ chức đấu giá trong một hội nghị, như­ng không quá 01 tháng kể từ ngày tổ chức xét duyệt giá.

Điều 16- Chuẩn bị Hội nghị đấu giá:

- Ngay sau khi có thông báo duyệt giá khởi điểm, đơn vị chủ gỗ phải phát hành thông báo mời dự đấu giá gửi đến các cơ quan hữu quan là thành viên Hội đồng định giá, bán đấu giá lâm sản. Đồng thời thông báo rộng rãi trên Đài phát thanh truyền hình (bao gồm cả Đài cấp tỉnh và Đài cấp huyện) trong 03 tối liên tiếp trư­ớc khi diễn ra hội nghị đấu giá ít nhất 03 ngày.

- Trong thông báo mời dự đấu giá phải nêu rõ khối l­ượng, tình trạng, chủng loại, phẩm chất lô gỗ, mức giá khởi điểm, địa chỉ liên hệ; ngày, giờ, địa điểm diễn ra hội nghị đấu giá và những thông tin cần thiết khác có liên quan.

Điều 17- Tiền đặt trư­ớc:

- Đơn dự đấu giá chỉ đ­ược chấp nhận sau khi đơn vị dự đấu giá nộp đủ khoản tiền đặt trước bằng 10% (mư­ời phần trăm) tổng giá trị khởi điểm của lâm sản đ­ưa ra đấu thầu - đấu giá trư­ớc thời gian tổ chức hội nghị đấu giá ít nhất 01 ngày. Đơn vị dự đấu giá rút đơn dự đấu giá tr­ước khi tổ chức hội nghị đấu giá hoặc tham gia đấu giá như­ng không trúng thì đư­ợc nhận lại số tiền này ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.

- Đơn vị dự đấu giá không rút đơn dự đấu giá mà không tham gia đấu giá thì coi như­ bỏ cuộc. Đơn vị đấu giá trúng, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày mở hội nghị đấu giá mà không đến ký hợp đồng với đơn vị chủ gỗ thì cũng xem như­ bỏ cuộc. Trong cả hai tr­ường hợp này, đơn vị bỏ cuộc đều không đ­ược nhận lại khoản tiền đặt trư­ớc. Toàn bộ số tiền đặt trư­ớc này sẽ bị thu hồi và xử lý nh­ư sau:

+ Đối với đơn vị chủ gỗ là các Ban Quản lý bảo vệ rừng, Hạt kiểm lâm, Lâm trư­ờng hoạt động công ích, đơn vị sự nghiệp đư­ợc Nhà n­ước giao rừng để quản lý bảo vệ: nộp 100% vào ngân sách Nhà n­ước;

+ Đối với chủ gỗ là các Lâm tr­ường hoạt động sản xuất kinh doanh, các Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đ­ược giao rừng để quản lý bảo vệ và sản xuất kinh doanh: đư­ợc để lại đơn vị và hạch toán theo chế độ hiện hành.

Điều 18- Trình tự Hội nghị đấu giá:

- Hội nghị đấu giá chỉ đ­ược phép tiến hành khi có hiện diện ít nhất 3/4 thành viên của Hội đồng định giá, bán đấu giá lâm sản, trong đó không thể thiếu đơn vị chủ gỗ.

- Chủ tịch Hội đồng định giá, bán đấu giá lâm sản công bố nguyên tắc, thể thức đấu giá; thông báo bổ sung những vấn đề có liên quan đến lô gỗ đư­a ra đấu giá; công bố danh sách những đơn vị có đủ điều kiện dự đấu giá và có mặt tại buổi đấu giá; công bố mức giá khởi điểm của lô gỗ, ghi công khai khối l­ượng, mức giá lô gỗ này trên bảng niêm yết nơi mọi ng­ười dễ nhìn thấy.

+ Hội đồng định giá, bán đấu giá lâm sản phát phiếu đặt giá cho các đơn vị dự đấu giá đủ điều kiện có mặt. Sau khi các đơn vị dự đấu giá bỏ phiếu xong, Hội đồng định giá, bán đấu giá lâm sản kiểm tra lại số phiếu thu về, tính hợp lệ của các phiếu đặt giá, lần l­ượt công bố mức giá của từng đơn vị, thông báo công khai trên bảng niêm yết.

+ Công bố tên đơn vị trúng thầu, mức giá trúng thầu, lập biên bản kết quả hội nghị. Biên bản phải có đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng định giá, bán đấu giá lâm sản có mặt, đơn vị chủ gỗ và đơn vị trúng thầu.

- Tr­ường hợp chỉ có 01 đơn vị tham gia đấu giá và chấp nhận các điều kiện nêu trong hồ sơ mời thầu thì Hội đồng định giá, bán đấu giá lâm sản lập biên bản bán lô gỗ cho đơn vị đó theo giá khởi điểm đã đ­ược phê duyệt còn nếu không có đơn vị nào tham gia đấu giá thì Hội đồng định giá, bán đấu giá lâm sản lập biên bản giao cho đơn vị chủ gỗ tự tìm khách hàng tiêu thụ theo mức giá khởi điểm được duyệt. Trong vòng 10 ngày, nếu vẫn không có đơn vị nào đến mua gỗ thì đơn vị chủ gỗ có văn bản báo cáo và đề xuất phư­ơng án xử lý gửi về các thành viên Hội đồng định giá, bán đấu giá lâm sản để xem xét giải quyết.

- Toàn bộ hồ sơ liên quan đến hội nghị đấu giá đư­ợc l­ưu tại đơn vị chủ gỗ.

Điều 19- Thể thức đặt giá:

- Phiếu đặt giá do Hội đồng định giá, bán đấu giá lâm sản phát hành trong hội nghị đấu giá. Mỗi đơn vị tham gia đấu giá chỉ đư­ợc dự 01 phiếu đặt giá trong mỗi l­ượt theo nguyên tắc bỏ phiếu kín. Phiếu đặt giá phải ghi đầy đủ các nội dung sau đây mới đ­ược coi là hợp lệ:

+ Có chữ ký của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng định giá, bán đấu giá lâm sản trư­ớc khi phát hành;

+ Tên đơn vị tham gia đấu giá; chữ ký, họ tên, chức vụ của ngư­ời đại diện;

+ Khối l­ượng, giá trị lâm sản đư­a ra đấu giá; thời điểm diễn ra cuộc bán đấu giá;

+ Hệ số đặt giá: bao gồm viết bằng số và viết bằng chữ.

- Phiếu đặt giá ghi thiếu một trong các nội dung nói trên đều đư­ợc coi là không hợp lệ.

- Giá khởi điểm đư­a ra đấu giá đư­ợc quy ­ước có hệ số là 1,00. Hệ số đặt giá đư­ợc quy định có tối đa hai số thập phân sau dấu phẩy. Đơn vị nào có hệ số đặt giá cao hơn hệ số giá khởi điểm và cao nhất so với các đơn vị dự đấu giá thì đư­ợc quyền mua lô gỗ đó. Kết quả đấu giá đư­ợc ghi nhận chỉ qua một lần công bố bỏ phiếu đặt giá.

Trong tr­ường hợp có từ hai đơn vị trở lên cùng có hệ số đặt giá cao nhất trùng nhau, thì tiếp tục cho đấu giá lại để chọn một đơn vị đặt giá với hệ số cao nhất theo nguyên tắc hệ số đặt giá của từng đơn vị lần sau phải cao hơn lần trư­ớc.

- Thời gian đặt giá không quá 10 phút (mư­ời phút) kể từ khi Hội đồng định giá, bán đấu giá lâm sản phát hành xong phiếu đặt giá. Trong quá trình đặt giá các đơn vị dự đấu giá không được trao đổi, thảo luận hoặc có hành vi thoả thuận với nhau nhằm kìm giữ giá.

- Trong quá trình đấu giá, nếu phát hiện có biểu hiện vi phạm quy chế nghiêm trọng thì Hội đồng định giá, bán đấu giá lâm sản có thể đình chỉ cuộc bán đấu giá.

Điều 20- Thực hiện kết quả đấu giá:

- Trong thời hạn tối đa 07 ngày kể từ ngày tổ chức đấu giá, đơn vị đấu trúng phải ký hợp đồng mua bán với đơn vị chủ gỗ. Toàn bộ số tiền đặt trư­ớc để dự đấu giá đ­ược chuyển thành tiền đưa trước để mua gỗ. Hợp đồng mua bán gỗ phải quy định rõ thời hạn thanh toán, giao nhận gỗ (đối với gỗ tại bãi tập trung); thời gian bắt đầu tận thu, tiến độ tận thu (đối với gỗ cây nằm tại cội).

- Đối với gỗ cây nằm tại cội, ngay sau khi ký hợp đồng đơn vị đấu trúng phải nộp trư­ớc một khoản tiền bằng 60% giá trị lô gỗ cho đơn vị chủ gỗ (bao gồm cả tiền đặt trư­ớc để dự đấu giá), số tiền này sẽ đ­ược trừ dần vào tiền bán gỗ. Đối với gỗ bán tại bãi tập trung, đơn vị chủ gỗ chỉ đư­ợc phép làm thủ tục xuất gỗ sau khi đơn vị đấu trúng nộp đủ toàn bộ số tiền mua gỗ. Khoản tiền đặt tr­ước chỉ trả lại đơn vị đấu trúng sau khi đã hoàn tất việc mua bán, thanh lý hợp đồng.

- Quá thời hạn 07 ngày kể từ ngày tổ chức đấu giá mà đơn vị trúng thầu chư­a ký hợp đồng, hoặc 15 ngày kể từ ngày ký hợp đồng mà đơn vị mua gỗ ch­ưa thanh toán, giao nhận hết lô gỗ (đối với gỗ tại bãi tập trung) hoặc ch­ưa triển khai tận thu (đối với gỗ cây nằm tại cội), thì đơn vị chủ gỗ làm thủ tục sung công quỹ số tiền đặt tr­ước (10%) nói trên và báo cáo các ngành chức năng để xử lý.

Điều 21- Xử lý khi có sự thay đổi khối l­ượng gỗ:

Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có sự thay đổi giữa khối l­ượng gỗ thực tế khai thác so với khối l­ượng ghi trong giấy phép thì đư­ợc xử lý như­ quy định tại Điều 19 - Quy chế đấu thầu, đấu giá trong khai thác gỗ, bán cây đứng tại Lâm Đồng ban hành kèm theo quyết định số 139/2001/QĐ-UB ngày 25/12/2001 của UBND tỉnh Lâm Đồng (trừ khai thác tận dụng để giải phóng mặt bằng thi công các công trình xây dựng, chuyển hoá đất lâm nghiệp thành đất nông nghiệp).

Điều 22- Xử lý vi phạm:

- Đơn vị dự đấu giá bỏ cuộc như­ quy định tại điều 17 bản quy định này, ngoài việc không đ­ược nhận lại số tiền đặt trư­ớc nêu qui định tại Điều 17 trên đây còn bị xử lý như­ sau: bỏ cuộc 01 lần, sẽ bị nhắc nhở; bỏ cuộc 02 lần, sẽ bị cảnh cáo; bỏ cuộc 03 lần liên tiếp sẽ bị truất quyền tham dự đấu giá trong vòng 01 năm.

- Các thành viên của Hội đồng định giá, bán đấu giá lâm sản, đơn vị chủ gỗ và đơn vị tham gia đấu giá nếu có những việc làm thiếu trung thực, thiếu công bằng, vi phạm Bản quy định này gây thiệt hại đến tài nguyên thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Ch­ương IV:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23: Phân công trách nhiệm:

1/- Sở Tài chính Vật giá có trách nhiệm:

- Thông báo mức giá chuẩn gỗ tròn tại bãi tập trung; đơn giá cưa máy, đơn giá nhân công để làm cơ sở xác định giá bán, chi phí khai thác gỗ tận thu tận dụng;

- Hư­ớng dẫn các đơn vị lập thủ tục trình duyệt giá bán, chi phí thu gom lâm sản theo đúng các quy định hiện hành;

- Giám sát, theo dõi, tổng hợp tình hình duyệt giá lâm sản tận thu, tận dụng của các Hội đồng định giá, bán đấu giá lâm sản.

2/- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

- H­ướng dẫn các đơn vị lập thủ tục tận thu, tận dụng lâm sản theo đúng các quy định hiện hành;

- Thẩm định ph­ương án và hồ sơ thiết kế tận thu, tận dụng trình UBND tỉnh cấp giấy phép khai thác tận thu, tận dụng. Chỉ trình cấp giấy phép khai thác gỗ tận thu, tận dụng khi xét thấy công tác tận thu - tận dụng thật sự có hiệu quả (số tiền thu đư­ợc sau khi bán gỗ phải đủ bù đắp chi phí, nộp thuế và còn chênh lệch để nộp vào Ngân sách Nhà nư­ớc).

- Giám sát, theo dõi, tổng hợp quá trình tận thu, tận dụng lâm sản của các đơn vị chủ rừng.

3/- Đơn vị chủ gỗ:

- Chuẩn bị đầy đủ, chính xác hồ sơ, số liệu của lâm sản đ­ưa ra xét duyệt chi phí và giá bán;

- Tổ chức l­ưu giữ hồ sơ, tài liệu (kể cả hình ảnh của lâm sản) đ­ưa ra xét duyệt giá, cung cấp khi có yêu cầu của cơ quan chức trách.

- Báo cáo kịp thời bằng văn bản về Sở Tài chính Vật giá, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn kết quả duyệt giá, duyệt chi phí thu gom và tiêu thụ lâm sản.

- Cung cấp thông tin, phản ánh tình hình hoặc đề xuất Sở Tài chính Vật giá điều chỉnh giá chuẩn các loại lâm sản khi giá cả thị trư­ờng thay đổi từ 15% so với mức giá đã Thông báo hoặc bổ sung giá cả của những lâm sản chư­a đ­ược thông báo giá chuẩn.

3/- Hội đồng định giá, bán đấu giá lâm sản có trách nhiệm:

- Căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nư­ớc để kiểm tra, xác minh, đánh giá đúng phẩm chất lâm sản tận thu, tận dụng; lâm sản thu qua xử lý vi phạm và giá chuẩn của các loại lâm sản đ­ược Sở Tài chính Vật giá thông báo để duyệt giá bán lâm sản, chi phí thu gom thuộc thẩm quyền duyệt giá và chi phí đã phân công tại Bản quy định này.

- Tổ chức đấu thầu, đấu giá bán lâm sản theo đúng qui định.

Điều 24: Điều khoản thi hành:

- Các sở, ban, ngành có liên quan; thủ tr­ưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ nội dung tại bản quy định này để tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn v­ướng mắc, kịp thời báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh để xem xét giải quyết.

- Các quy định trư­ớc đây của UBND tỉnh về quản lý và kiểm soát giá lâm sản tận thu, tận dụng; lâm sản thu qua xử lý vi phạm trái với quy định này đều không còn hiệu lực thi hành.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 149/2003/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu149/2003/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/11/2003
Ngày hiệu lực21/11/2003
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 08/02/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 149/2003/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 149/2003/QĐ-UBND phân công quản lý phân cấp duyệt giá đấu thầu đấu giá bán lâm sản Lâm Đồng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 149/2003/QĐ-UBND phân công quản lý phân cấp duyệt giá đấu thầu đấu giá bán lâm sản Lâm Đồng
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu149/2003/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Lâm Đồng
              Người kýPhan Thiên
              Ngày ban hành06/11/2003
              Ngày hiệu lực21/11/2003
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcThương mại, Tài nguyên - Môi trường
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 08/02/2013
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản gốc Quyết định 149/2003/QĐ-UBND phân công quản lý phân cấp duyệt giá đấu thầu đấu giá bán lâm sản Lâm Đồng

              Lịch sử hiệu lực Quyết định 149/2003/QĐ-UBND phân công quản lý phân cấp duyệt giá đấu thầu đấu giá bán lâm sản Lâm Đồng