Quyết định 1498/2007/QĐ-UBND

Quyết định 1498/2007/QĐ-UBND ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành

Quyết định 1498/2007/QĐ-UBND cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư đã được thay thế bởi Quyết định 04/2013/QĐ-UBND cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư Cao Bằng và được áp dụng kể từ ngày 29/03/2013.

Nội dung toàn văn Quyết định 1498/2007/QĐ-UBND cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1498/2007/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 17 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc thông qua cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (như nội dung kèm theo).

Điều 2.

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

2. Quyết định này thay thế Quyết định số 3097/2004/QĐ-UB ngày 06 tháng 12 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc ban hành một số cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và Quyết định số 2035/2005/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

3. Các Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng cấp trước Quyết định này vẫn được hưởng các ưu đãi đầu tư như đã phê duyệt.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lô Ích Giang

NỘI DUNG

CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1498/2007/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Cơ chế, chính sách này quy định ưu đãi về hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh; bảo đảm quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nhà đầu tư trong nước và nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư

1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng sẽ được đảm bảo các quyền cơ bản: quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh; quyền tiếp cận và sử dụng nguồn vốn tín dụng, đất đai, tài nguyên; quyền thuê, sử dụng lao động và thành lập tổ chức Công đoàn; quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công lại liên quan đến hoạt động đầu tư; quyền mua, bán hàng hoá với thị trường nội địa; quyền mua ngoại tệ; quyền tiếp cận quỹ đất, thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; quyền tiếp cận, sử dụng các dịch vụ và tiện ích công cộng; quyền tiếp cận các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách chung của Nhà nước, của địa phương liên quan đến hoạt động đầu tư và các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Nhà đầu tư có nghĩa vụ tuân thủ theo các quy định của pháp luật về đầu tư theo đúng nội dung và văn bản đăng ký đầu tư, nội dung Giấy chứng nhận đầu tư; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính, quy định về kế toán, kiểm toán và thống kê; thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm, lao động; tôn trọng danh dự, nhân phẩm, quyền lợi, lợi ích hợp pháp của người lao động; tạo điều kiện thuận lợi để người lao động thành lập, tham gia các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội theo quy định của pháp luật.

3. Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung văn bản đăng ký đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư và tính hợp pháp của các văn bản trong hồ sơ dự án đầu tư; báo cáo về hoạt động đầu tư theo quy định hiện hành, đồng thời tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung báo cáo; có trách nhiệm cung cấp các văn bản, tài liệu thông tin liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra và các giám sát hoạt động đầu tư cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Các lĩnh vực khuyến khích đầu tư

1. Dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, nếu thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ thì được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định pháp luật hiện hành về đầu tư. Ngoài ra còn được hưởng thêm các ưu đãi của tỉnh quy định tại cơ chế, chính sách này.

2. Dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, nếu không thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc khuyến khích đầu tư nói tại khoản 1 Điều này thì sẽ được hưởng các mức ưu đãi quy định đối với vùng đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.

Chương II

CÁC ƯU ĐÃI ĐƯỢC HƯỞNG

Mục 1: ƯU ĐÃI VỀ ĐẤT, MẶT NƯỚC

Điều 5. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước

Những dự án sử dụng đất vào xây dựng nhà chung cư cho người lao động không vì mục đích kinh doanh ở các khu, cụm công nghiệp hoặc một vị trí nào khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì được miễn tiền thuê đất suốt thời gian dự án hoạt động.

Điều 6. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước có thời hạn

Kể từ ngày dự án xây dựng hoàn thành và đưa vào hoạt động, được hưởng các ưu đãi về đất đai và mặt nước như sau:

1. Miễn 03 (ba) năm đối với dự án phải thực hiện di dời theo quy hoạch di dời của cấp có thẩm quyền phê duyệt do ô nhiễm môi trường.

2. Miễn 11 (mười một) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh Cao Bằng không phân biệt lĩnh vực đầu tư.

3. Miễn 15 (mười lăm) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh Cao Bằng thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.

Điều 7. Thời điểm tính tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Thời điểm bắt đầu tính tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp thời điểm bàn giao đất, mặt nước trên thực địa không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước thì thu tiền thuê đất, mặt nước theo thời điểm bàn giao đất, mặt nước.

2. Nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất mà ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thì được trừ vào tiền thuê đất phải nộp, tiền thuế thu nhập doanh nghiệp; trường hợp đến hết thời hạn thuê đất mà chưa trả hết tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thì được trừ vào thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo.

Trường hợp hết thời hạn thuê đất, Nhà nước thu hồi đất hoặc nhà đầu tư không tiếp tục thuê đất mà chưa được trừ hết tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, theo quy định tại khoản này thì sẽ được ngân sách Nhà nước trả phần còn lại.

Điều 8. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh đối với Hợp tác xã, ngoài được hưởng các ưu đãi về thời gian miễn tiền thuê đất quy định tại Điều 6 của cơ chế, chính sách này còn được giảm 50% số tiền thuê đất phải nộp.

2. Thuê đất, mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản mà bị thiên tai, hoả hoạn làm thiệt hại dưới 40% giá trị sản lượng thì được xét giảm tiền thuê đất tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đất đối với năm bị thiệt hại.

Điều 9. Áp dụng đơn giá tiền thuê đất, mặt nước

1. Các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, không phân biệt lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hay khuyến khích đầu tư đều được tính tiền thuê đất, mặt nước ở mức thấp nhất trong khung giá đất do Uỷ ban nhân tỉnh ban hành hàng năm.

2. Đơn giá thuê đất, mặt nước trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá, giá trúng thầu.

Điều 10. Thời gian ổn định đơn giá thuê đất, mặt nước

Đơn giá cho thuê đất, mặt nước của mỗi dự án được ổn định 05 (năm) năm. Đơn giá tính cho mỗi lần (05 năm) tiếp theo dựa trên đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành vào thời điểm đó.

Mục 2: ƯU ĐÃI TÀI CHÍNH, TÍN DỤNG

Điều 11. Tạo điều kiện vay vốn, huy động vốn

1. Các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ Về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước thì được hưởng các ưu đãi: tín dụng đầu tư của Nhà nước (cho vay đầu tư; hỗ trợ sau đầu tư; bảo lãnh tín dụng đầu tư); tín dụng xuất khẩu (cho vay xuất khẩu; bảo lãnh tín dụng xuất khẩu; bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng); bảo đảm tiền vay, trả nợ vay và xử lý rủi ro do tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu.

2. Khuyến khích các nhà đầu tư huy động vốn từ các nguồn vốn hợp pháp không trái với quy định của pháp luật Việt Nam như: hợp đồng liên doanh; hợp đồng hợp tác kinh doanh; trực tiếp góp vốn; mua cổ phần; sáp nhập; mua lại doanh nghiệp.

Điều 12. Hỗ trợ xúc tiến đầu tư

Được ngân sách hỗ trợ 30% chi phí xây dựng và đăng ký nhãn hiệu sản phẩm đối với những sản phẩm có tính đặc thù của tỉnh; đối với sản phẩm có tính cạnh tranh cao thì ngân sách hỗ trợ 50% chi phí xây dựng chứng nhận xuất xứ hàng hoá cho sản phẩm.

Điều 13. Hỗ trợ đào tạo

1. Nhà đầu tư được tỉnh hỗ trợ kinh phí đào tạo công nhân đến bậc thợ (3/7) với điều kiện:

a) Mức chi cho 01 lao động đào tạo nghề theo quy định hiện hành.

b) Lao động là người địa phương, có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Cao Bằng.

c) Có hợp đồng cam kết của người sử dụng lao động với Trường Nghề hoặc các Trung tâm Dạy nghề của tỉnh và cam kết của người được đào tạo.

2. Nguồn kinh phí đào tạo nghề được ngân sách bố trí theo kế hoạch hàng năm.

Điều 14. Thuế suất ưu đãi và thời gian áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi như sau:

Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong thời gian 15 (mười lăm) năm kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh. Hết thời gian được áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này, cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 28%.

Điều 15. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

1. Được miễn thuế 02 (hai) năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 (hai) năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Được miễn thuế 04 (bốn) năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 (chín) năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư, hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

3. Việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định tại Điều 14 của cơ chế, chính sách này và việc miễn, giảm thuế quy định tại Điều này chỉ thực hiện đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập hạch toán kinh tế độc lập và đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.

Điều 16. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại như sau:

1. Được miễn 02 (hai) năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 (ba) năm tiếp theo khi dự án đó thực hiện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

2. Được miễn 04 (năm) và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 (năm) tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại mục B của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại mục A của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số108/2006/NĐ-CP và thực hiện tại địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 17. Cơ sở kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các phần thu nhập có được trong các trường hợp sau:

1. Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.

2. Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm theo đúng quy trình sản xuất, nhưng tối đa không quá 06 tháng, kể từ ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm sản phẩm.

3. Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.

4. Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.

5. Phần thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở kinh doanh dành riêng cho người lao động là người tàn tật.

Điều 18. Ưu đãi thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu

1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều 16 chương IV của Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2005 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu thì được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan Hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định, chứng nhận thì được xét miễn, giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá. Cơ quan Hải quan căn cứ vào số lượng hàng hoá bị mất mát và tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá được giám định, chứng nhận để xét giảm thuế.

3. Hàng hoá thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định tại Điều 19 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2005 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu.

Mục 3: HỖ TRỢ HẠ TẦNG KỸ THUẬT

Điều 19. Hỗ trợ đầu tư, kết cấu hạ tầng

1. Ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt, hệ thống thoát nước thải, đường giao thông đến bên ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.

2. Đối với các công trình cấp điện mà bên bán điện bỏ vốn đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên thì bên mua điện phải ký hợp đồng cam kết sử dụng điện với bên bán điện.

3. Ngân sách hỗ trợ 100% vốn rà phá mìn, vật cản (nếu có).

Chương III

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Điều 20. Nội dung quản lý Nhà nước về đầu tư

Nội dung cơ bản quản lý Nhà nước về đầu tư bao gồm:

1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư phát triển để huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển.

2. Phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư; kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi các văn bản pháp luật liên quan tới đầu tư có nội dung không phù hợp với thực tế.

3. Thực hiện quản lý Nhà nước về hợp tác quốc tế, đàm phán, ký kết các thoả thuận về đầu tư theo quy định của pháp luật.

4. Quản lý Nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng hệ thống thông tin về hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh.

5. Quản lý cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; quản lý thống nhất hoạt động đăng ký đầu tư và cấp giấy chứng nhận đầu tư.

6. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật đầu tư đối với hoạt động quản lý Nhà nước về đầu tư và hoạt động của nhà đầu tư.

7. Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư và giải quyết những vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư trong quá trình hoạt động đầu tư.

8. Đánh giá tác động và hiệu quả của hoạt động đầu tư đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

9. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp trong quản lý hoạt động đầu tư.

10. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tăng cường năng lực quản lý cho hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư từ tỉnh đến cơ sở.

11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư theo thẩm quyền. Khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động đầu tư hoặc xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.

Điều 21. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước về đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Căn cứ vào điều kiện của tỉnh và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh; tổ chức vận động và xúc tiến đầu tư.

3. Giao cơ quan chuyên môn giúp việc thụ lý hồ sơ về đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, quyết định chấm dứt hoạt động của các dự án đầu tư trước thời hạn đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.

4. Tham gia ý kiến thẩm tra đối với các dự án đầu tư trên địa bàn thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 22. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị để phổ biến, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư.

2. Phối hợp với các sở, ban, ngành và huyện, thị xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển; quy hoạch tổng thể của tỉnh về phát triển khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

3. Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và huyện, thị trong việc lập Danh mục dự án thu hút đầu tư vào tỉnh Cao Bằng trình Ủy ban nhân dân tỉnh;.

4. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.

5. Phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

6. Phối hợp với các sở, ban, ngành và huyện, thị giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư.

7. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư trên địa bàn.

8. Kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động đầu tư theo thẩm quyền; xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát liên ngành đối với hoạt động đầu tư; kiểm tra việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong quá trình đầu tư.

9. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, tổng hợp tình hình hoạt động đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 23. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về đầu tư của các sở, ban, ngành

Các sở, ban, ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình được pháp luật hiện hành quy định, có trách nhiệm quản lý Nhà nước về đầu tư đối với lĩnh vực được phân công, cụ thể như sau:

1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên quan trong việc hướng dẫn thực hiện chính sách liên quan đến đầu tư.

2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan trong việc hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật của ngành.

3. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, Danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành.

4. Công bố, phổ biến công khai quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn kỹ thuật, điều kiện đầu tư, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành.

5. Thẩm tra, có ý kiến bằng văn bản và chịu trách nhiệm về ý kiến đó về khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.

6. Kiểm tra, thanh tra, giám sát chuyên ngành việc đáp ứng các điều kiện đầu tư.

7. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực thuộc chuyên ngành quản lý của mình.

Điều 24. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phối hợp với các sở, ngành liên quan lập và công bố Danh mục thu hút vốn đầu tư tại địa bàn huyện, thị xã.

2. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư trên địa bàn theo các nội dung sau:

a) Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính, quan hệ lao động, tiền lương, bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội; bảo vệ môi trường sinh thái; chủ trì hoặc tham gia cùng các sở, ngành thực hiện thanh tra các dự án đầu tư trên địa bàn.

b) Tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền và giám sát việc sử dụng đất.

c) Đánh giá hiệu quả đầu tư trên địa bàn.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Cam kết bảo đảm đầu tư

1. Trường hợp pháp luật, chính sách mới ban hành làm ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp mà nhà đầu tư đã được hưởng trước khi pháp luật, chính sách mới đó có hiệu lực thì nhà đầu tư được bảo đảm hưởng các ưu đãi được quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được giải quyết bằng các biện pháp sau mà pháp luật hiện hành quy định:

Tiếp tục được hưởng các quyền và ưu đãi;

Được khấu trừ phần thiệt hại vào thu nhập chịu thuế;

Được điều chỉnh mục tiêu của dự án;

Được xem xét bồi thường trong một số trường hợp cần thiết.

2. Đối với biện pháp bồi thường quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng chịu trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo đảm lợi ích của nhà đầu tư do việc thay đổi pháp luật, chính sách có ảnh hưởng bất lợi tới lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.

Điều 26. Điều khoản thi hành

1. Trong quá trình thực hiện chính sách này, nếu có gì vướng mắc, các nhà đầu tư; các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo Ủy ban nhân tỉnh xem xét, quyết định.

2. Định kỳ, mỗi năm 02 (hai) lần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gặp mặt các nhà đầu tư để đối thoại trực tiếp về các vấn đề mà nhà đầu tư quan tâm.

3. Các cơ chế, chính sách của tỉnh ban hành có liên quan đến lợi ích của các nhà đầu tư, trước khi ban hành đều gửi lấy ý kiến các nhà đầu tư thông qua các hiệp hội doanh nghiệp, câu lạc bộ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1498/2007/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1498/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/08/2007
Ngày hiệu lực17/08/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Đầu tư
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 29/03/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1498/2007/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1498/2007/QĐ-UBND cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 1498/2007/QĐ-UBND cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu1498/2007/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Cao Bằng
              Người kýLô Ích Giang
              Ngày ban hành17/08/2007
              Ngày hiệu lực17/08/2007
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Đầu tư
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 29/03/2013
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 1498/2007/QĐ-UBND cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 1498/2007/QĐ-UBND cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư