Quyết định 15/2007/QĐ-UBND

Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về đề án đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động y tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010

Nội dung toàn văn Quyết định 15/2007/QĐ-UBND xã hội hóa y tế Đà Nẵng đến 2010


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2007/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 14 tháng 02 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HOÁ HOẠT ĐỘNG Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2010

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục - thể thao;

Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;

Căn cứ Quyết định số 2194/QĐ-BYT ngày 21 tháng 6 năm 2005 của Bộ Y tế về việc “Phê duyệt Đề án phát triển xã hội hoá bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân”;

Căn cứ Kế hoạch số 4830/KH-BYT ngày 21/6/2005 của Bộ Y tế về thực hiện xã hội hoá bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân;

Căn cứ Nghị quyết số 47/2006/NQ-HĐND ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân thành phố về xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục - thể thao trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010 và các chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động y tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010.

Điều 2. Sở Y tế là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố về việc thực hiện Đề án nêu trên.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Văn Minh

 

ĐỀ ÁN

ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HOÁ HOẠT ĐỘNG Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2010
(Đính kèm Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2007 của UBND thành phố Đà Nẵng)

Phần I

THỰC TRẠNG XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG Y TẾ Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:

- Tại thành phố Đà Nẵng, trong nhiều năm qua, nhất là sau khi chia tách trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, chủ trương xã hội hóa hoạt động y tế theo Nghị quyết số 90/CP ngày 21 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ đã được triển khai và có nhiều chuyển biến tích cực. Chính quyền các ngành, các địa phương đã quan tâm chỉ đạo, huy động được sự đóng góp của cộng đồng vào công tác y tế. Đà Nẵng là địa phương đầu tiên trong cả nước có bệnh viện tư nhân. Người dân thành phố đã ý thức hơn trong việc tự chăm lo, bảo vệ sức khoẻ cho bản thân, gia đình và cộng đồng, đồng thời, cũng tham gia tích cực các hoạt động chăm sóc sức khoẻ, nhất là trong lĩnh vực y tế dự phòng.

- Hệ thống các cơ sở y tế tư nhân tiếp tục phát triển và ngày càng đa dạng. Số bệnh viện tư nhân tăng từ 02 bệnh viện năm 1997 lên 04 bệnh viện năm 2005 với tổng quy mô là 225 giường, chiếm 7,7% tổng số giường bệnh toàn thành phố. Mô hình Phòng khám y tế tư nhân tăng từ 400 phòng vào năm 1997 lên trên 700 phòng vào năm 2005. Các cơ sở dược tư nhân phát triển nhanh, với 155 cơ sở hành nghề dược tư nhân hiện nay. Hình thức liên doanh đầu tư thiết bị y tế giữa các bệnh viện công lập với tư nhân phục vụ khám, chữa bệnh chất lượng cao đạt nhiều kết quả; tổng số tiền thu được qua thực hiện dịch vụ y tế bằng nguồn liên doanh, liên kết này tăng từ 3,5 tỷ năm 2003 lên đến 8,5 tỷ vào năm 2006. Bên cạnh đó, hoạt động của một số phòng khám, chữa bệnh miễn phí, từ thiện đã đem lại hiệu quả tích cực. Các nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ cho ngành y tế là nguồn lực quan trọng trong công tác xã hội hóa hoạt động y tế, bình quân trong 5 năm gần đây, mỗi năm tiếp nhận các khoản viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tổng giá trị từ 45 tỷ đến 75 tỷ đồng.

- Hoạt động khám chữa bệnh BHYT tiếp tục được thực hiện có hiệu quả tại các bệnh viện thành phố và Trung tâm Y tế quận, huyện. Số người sử dụng thẻ BHYT tăng dần qua các năm, từ mức 20% đến 25% ở những năm 1997 - 1998 đến năm 2002 có 32%, năm 2005 - 45,90% và hiện nay là 58% dân số thành phố tham gia BHYT. Việc triển khai khám chữa bệnh BHYT cho người nghèo được triển khai từ năm 2003, người nghèo được tiếp cận với các dịch vụ y tế một cách thuận lợi. BHXH thành phố đã mở rộng KCB BHYT đến các bệnh viện tư nhân, góp phần thực hiện công bằng trong khám chữa bệnh cho nhân dân.

II. MỘT SỐ TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN:

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác xã hội hoá các hoạt động y tế vẫn còn một số mặt hạn chế, đó là:

- Các mô hình xã hội hoá y tế trên địa bàn thành phố mặc dù phát triển nhanh về số lượng nhưng còn mang tính tự phát.

- Lãnh đạo các cấp chính quyền, các đoàn thể, doanh nghiệp và một số đơn vị trong ngành y tế, cũng như người dân, chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác xã hội hoá y tế; chưa huy động tối đa tiềm năng, trí tuệ, vật chất trong nhân dân để đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa y tế.

- Các loại hình khám chữa bệnh BHYT có mở rộng hơn, tuy nhiên, thủ tục thanh toán còn rườm rà, việc thanh quyết toán, cấp kinh phí chậm, gây ảnh hưởng không ít đến hoạt động của các bệnh viện, cơ sở y tế.

- Trong điều kiện hiện nay, cơ chế bao cấp của y tế nhà nước không còn phù hợp với xu thế phát triển. Nhà nước không đủ khả năng để đầu tư toàn bộ cơ cơ sở vật chất, đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật cũng như nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân. Các bệnh viện công lập vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong hệ thống bệnh viện. Việc áp dụng cơ chế quản lý như các cơ quan hành chính đã không phát huy được tính năng động, tự chủ và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ y tế đối với sự nghiệp y tế cũng như đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Phần II

MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN XÃ HỘI HOÁ HOẠT ĐỘNG Y TẾ ĐẾN NĂM 2010

I. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu chung: Nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi của các lực lượng trong xã hội về xã hội hoá y tế; phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ; tạo điều kiện cho nhân dân, nhất là các đối tượng chính sách, người nghèo, được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ở mức độ ngày càng cao và thuận lợi nhất, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Tiếp tục nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân về công tác xã hội hoá các hoạt động y tế; vận động toàn dân tham gia chăm sóc sức khoẻ bản thân, gia đình và cộng đồng.

- Huy động các nguồn lực để hoàn thiện mạng lưới y tế thành phố và đầu tư cho các hoạt động y tế chuyên sâu, trong cả lĩnh vực chữa bệnh và y tế dự phòng.

- Từng bước chuyển các cơ sở y tế công lập sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ; khuyến khích phát triển các mô hình y tế ngoài công lập, đi đôi với tăng cường công tác quản lý chất lượng.

- Thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân trước năm 2010.

II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:

1. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền:

- Tổ chức quán triệt trong các cấp uỷ đảng, chính quyền và đoàn thể về tầm quan trọng của công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân; đưa nội dung công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và kế hoạch hoạt động của các ngành.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương xã hội hóa công tác y tế trong các tầng lớp nhân dân; làm cho mỗi cán bộ, viên chức nhà nước và người dân nhận thức rõ mục tiêu của xã hội hoá công tác y tế là nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội tham gia bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, trong đó hệ thống y tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

2. Huy động các nguồn lực nâng cao năng lực hệ thống y tế công lập:

- Khuyến khích các cơ sở khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; hợp tác và liên kết với các doanh nghiệp, cá nhân để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị và cung cấp các dịch vụ y tế phù hợp với quy hoạch mạng lưới y tế thành phố. Tăng tỷ trọng các nguồn huy động ngoài ngân sách từ 50% hiện nay (so tổng nguồn ngân sách và viện trợ) lên 65% vào năm 2010.

- Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư cho y tế, trong đó ngân sách đảm bảo cho y tế công cộng và chăm sóc sức khoẻ cho các đối tượng chính sách, người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi, ưu tiên tập trung cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, đặc biệt là những vùng khó khăn ít có khả năng thu hút đầu tư.

- Đổi mới việc thực hiện thu viện phí tại các bệnh viện theo Thông tư số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26/01/2006 của liên Bộ Y tế, Tài chính, Lao động - TB&XH về “Bổ sung Thông tư liên bộ số 14/TTLB ngày 30/9/1995 của liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động Thương Binh và Xã hội - Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn thực hiện việc thu một phần viện phí”.

- Xây dựng các cơ sở y tế phát triển theo hướng y tế chuyên sâu theo Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.

- Tăng cường đầu tư và huy động các nguồn lực tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị y tế và đào tạo nhân lực, đẩy mạnh các hoạt động y tế chuyên sâu tại Bệnh viện Đà Nẵng.

- Thành lập khu khám, chữa bệnh cho người nước ngoài tại Bệnh viện Đà Nẵng, Bệnh viện Y học cổ truyền và một số bệnh viện chuyên khoa khác khi có điều kiện.

- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế cho các Trung tâm Y tế quận, huyện theo Quyết định số 225/2005/QĐ-TTg ngày 15/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc "phê duyệt Đề án nâng cấp bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực giai đoạn 2005 - 2008", đảm bảo đủ điều kiện để phòng chống dịch bệnh, thực hiện các chương trình mục tiêu y tế và phục vụ khám chữa bệnh đa khoa cho nhân dân theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế.

- Tiếp tục kêu gọi các nguồn viện trợ nước ngoài đầu tư xây dựng các trạm y tế mới thành lập, đầu tư trang thiết bị cho các trạm y tế theo chuẩn quốc gia, góp phần hoàn thiện mạng lưới y tế xã, phường; phấn đấu đến cuối năm 2008, có 100% trạm y tế xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế xã. Ưu tiên cấp đủ kinh phí đối ứng theo qui định từ ngân sách thành phố cho việc tiếp nhận và triển khai các dự án đầu tư xây dựng, trang thiết bị y tế .... đối với các nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ.

- Khuyến khích các bệnh viện, trung tâm y tế, các cơ sở y tế huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị và cung các dịch vụ y tế với kỹ thuật tiên tiến, hiện đại.

- Khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động từ thiện; tăng cường vận động cho Quỹ khám chữa bệnh người nghèo, vừa để giải quyết mua thẻ Bảo hiểm y tế cho người nghèo, vừa tạo điều kiện hỗ trợ cho những người có hoàn cảnh khó khăn khi mắc phải các bệnh hiểm nghèo chữa bệnh.

3. Phát huy quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp y tế:

- Các đơn vị sự nghiệp y tế tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về “Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập"; tổ chức sơ kết, tổng kết hàng năm để rút kinh nghiệm và đề xuất điều chỉnh, bổ sung kịp thời.

- Khuyến khích các bệnh viện và các cơ sở y tế Nhà nước liên kết với các cá nhân, doanh nghiệp để đầu tư các trang thiết bị y tế tiên tiến, hiện đại, phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh, phòng bệnh cho nhân dân; khuyến khích phát triển mô hình huy động vốn từ cán bộ nhân viên các đơn vị y tế (dưới dạng cổ đông) và từ quỹ phúc lợi của các đơn vị có điều kiện (tương tự như vốn cổ đông của cán bộ, nhân viên) để đầu tư thiết bị y tế, các phương tiện phục vụ chăm sóc bệnh nhân.

Cơ chế liên doanh, liên kết đầu tư thiết bị và mô hình huy động vốn từ cán bộ công nhân viên các đơn vị y tế được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 43/2006/NĐ-CP">71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 về “Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập”.

- Xã hội hoá hoạt động trạm y tế xã, phường theo hướng liên kết đầu tư trang thiết bị y tế và triển khai mô hình bác sĩ gia đình; có cơ chế hoạt động riêng với nguồn kinh phí từ các khoản thu khám, chữa bệnh và được hạch toán theo qui định của cơ quan tài chính.

- Thực hiện mô hình Bệnh viện ban ngày: Căn cứ nhu cầu thực tế tại từng đơn vị, các bệnh viện chủ động xây dựng cơ chế thực hiện Bệnh viện ban ngày nhằm góp phần giảm tình trạng quá tải của một số bệnh viện hiện nay, đồng thờ,i tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân trong việc khám và điều trị nội trú. Giám đốc Sở Y tế quyết định cơ chế thực hiện Bệnh viện ban ngày.

4. Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm phát huy tiềm năng của hệ thống y tế công lập:

- Từng bước chuyển các bệnh viện công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ công ích, không bao cấp tràn lan và không nhằm lợi nhuận; thực hiện việc phân cấp cho các cơ sở y tế theo hướng giao quyền tự chủ đầy đủ về tổ chức và quản lý; thực hiện đúng mục tiêu và nhiệm vụ; hạch toán đầy đủ chi phí, cân đối thu chi ... nhằm phát huy tối đa tiềm năng của các đơn vị nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ; bảo đảm quyền lợi và cơ hội tiếp cận bình đẳng của nhân dân đối với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe.

- Ngăn chặn, xóa bỏ độc quyền trong xuất nhập khẩu, sản xuất, cung ứng thuốc chữa bệnh và trang thiết bị y tế. Ưu tiên sử dụng các loại thuốc sản xuất trong nước; tổ chức tốt việc quản lý và thực hiện đấu thầu trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh theo đúng qui định của Nhà nước; thực hiện đấu thầu thuốc tập trung, đảm bảo công bằng trong cung ứng thuốc tại các đơn vị y tế thành phố.

5. Phát triển mạng lưới y tế ngoài công lập:

- Tiếp tục mở rộng, khuyến khích phát triển hệ thống y tế tư nhân đi đôi với việc tăng cường công tác quản lý, giám sát về chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước. Phấn đấu đến năm 2010, tỷ lệ giường bệnh của bệnh viện tư trên tổng số giường bệnh của thành phố đạt tối thiểu 12% (hiện nay là 7,7%).

- Khuyến khích phát triển các phòng khám, bệnh viện tư chuyên khoa trong các lĩnh vực: Y học Cổ truyền, phục hồi chức năng, lão khoa, Răng Hàm Mặt, Tai Mũi Họng, Da Liễu ...

- Các cơ sở ngoài công lập xây dựng bệnh viện, phòng khám tư được hưởng các chích sách ưu đãi về đất đai, về lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ... theo qui định tại Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về "Chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập" và Thông tư số 53/2006/NĐ-CP">91/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định.

- Khuyến khích phát triển mô hình bác sĩ gia đình nhằm góp phần tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ của nhân dân. Thành phố hỗ trợ kinh phí đào tạo, ban hành qui chế hoạt động cho loại hình bác sĩ gia đình, trên cơ sở tuân thủ các qui định tại Pháp lệnh Hành nghề Y Dược tư nhân và các văn bản pháp luật liên quan.

6. Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân:

- Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế, nhất là tuyến quận, huyện, xã, phường; đảm bảo nhân lực, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng đi đôi với việc phát triển, ứng dụng các kỹ thuật y tế tiến tiến, hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận với các dịch vụ y tế một cách công bằng.

- Có biện pháp phát triển nhanh bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên, bảo hiểm y tế bắt buộc và mở rộng bảo hiểm y tế tự nguyện. Phấn đấu tăng tỷ lệ người dân sử dụng bảo hiểm y tế từ 58% hiện nay lên 90% vào năm 2009 và thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2010.

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế: Là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm để triển khai Đề án, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đã đề ra; nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng và chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý thực hiện các mô hình xã hội hoá y tế phù hợp với điều kiện của thành phố.

2. Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đoàn thể: Tổ chức quán triệt Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ về “Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao” trong cơ quan, đơn vị; tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, ý nghĩa, nội dung của công tác XHH đến cán bộ, công nhân viên chức và cộng đồng dân cư để nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia tự nguyện, tích cực của toàn xã hội vào hoạt động xã hội hóa y tế; phối hợp hiệu quả với Sở Y tế trong quá trình triển khai Đề án.

3. Sở Tài chính: Thẩm định, đề xuất phê duyệt các cơ chế liên doanh, liên kết về đầu tư trang thiết bị y tế, tạo điều kiện triển khai các ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại và phát triển y tế chuyên sâu.

4. Sở Văn hoá - Thông tin: Phối hợp với Sở Y tế tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục sức khoẻ, ý nghĩa của công tác xã hội hóa y tế nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân, vận động mọi người tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân.

5. Sở Kế hoạch - Đầu tư: Đề xuất kế hoạch bố trí vốn đầu tư xây dựng và hoàn thiện các công trình y tế nhằm hoàn thiện cơ sở hạ tầng y tế, tạo điều kiện cho các cơ sở y tế thực hiện hiệu quả, chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân.

6. Sở Xây dựng: Đề xuất quy hoạch tổng mặt bằng các công trình y tế phù hợp với quy hoạch tổng thể thành phố; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác giám sát, quản lý đầu tư xây dựng các công trình đảm bảo chất lượng và đúng quy định của nhà nước.

7. Sở Tài nguyên - Môi trường: Tăng cường công tác quản lý và tham mưu giải quyết chính sách về sử dụng đất đối với cơ sở y tế ngoài công lập để phát triển đa dạng các loại hình chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên địa bàn thành phố.

8. Sở Ngoại vụ: Phối hợp Sở Y tế, huy động các nguồn tài trợ nước ngoài cho việc đầu tư nâng cấp cơ sở, đầu tư thiết bị y tế, đào tạo đội ngũ cán y tế.

9. Bảo hiểm Xã hội thành phố: Phối hợp với Sở Y tế xây dựng lộ trình, kế hoạch thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, báo cáo UBND thành phố trong quý I năm 2007.

10. UBND các quận, huyện: Xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn quản lý.

Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả; định kỳ hàng năm đánh giá kết quả gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.

Trong quá trình thực hiện Đề án, nếu có vướng mắc, phát sinh, cần kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Y tế để xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 15/2007/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 15/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 14/02/2007
Ngày hiệu lực 24/02/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lực Không còn phù hợp
Cập nhật 16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 15/2007/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 15/2007/QĐ-UBND xã hội hóa y tế Đà Nẵng đến 2010


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 15/2007/QĐ-UBND xã hội hóa y tế Đà Nẵng đến 2010
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 15/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Trần Văn Minh
Ngày ban hành 14/02/2007
Ngày hiệu lực 24/02/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lực Không còn phù hợp
Cập nhật 16 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Quyết định 15/2007/QĐ-UBND xã hội hóa y tế Đà Nẵng đến 2010

Lịch sử hiệu lực Quyết định 15/2007/QĐ-UBND xã hội hóa y tế Đà Nẵng đến 2010

  • 14/02/2007

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 24/02/2007

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực