Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH thu một phần viện phí đã được thay thế bởi Thông tư 02/2017/TT-BYT mức tối đa khung giá dịch vụ khám chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán và được áp dụng kể từ ngày 01/06/2017.
Nội dung toàn văn Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH thu một phần viện phí
BỘ Y TẾ BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH | Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2006 |
THÔNG TƯ
BỔ SUNG THÔNG TƯ LIÊN BỘ SỐ 14/TTLB NGÀY 30/9/1995 CỦA LIÊN BỘ Y TẾ - BỘ TÀI CHÍNH - LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC THU MỘT PHẦN VIỆN PHÍ
Căn cứ Nghị định số 95-CP ngày 27/8/1994 của Chính phủ về việc thu một phần viện phí và Nghị định số 33/CP ngày 23/5/1995 của Chính phủ sửa đổi điểm 1, Điều 6 của Nghị định số 95/CP ngày 27/8/1994 của Chính phủ về việc thu một phần viện phí;
Trong khi chờ Chính phủ ban hành chính sách viện phí mới; để bảo đảm quyền lợi của người bệnh, cơ sở khám, chữa bệnh và thống nhất quản lý, liên tịch Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội bổ sung một số nội dung của Thông tư liên bộ số 14/TTLB ngày 30/9/1995 của liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động Thương binh và xã hội - Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn thực hiện việc thu một phần viện phí như sau:
1. Ban hành tạm thời kèm theo Thông tư này Khung giá một phần viện phí của một số dịch vụ y tế phát sinh từ năm 1995 đến nay nhưng chưa được quy định trong Khung giá một phần viện phí ban hành kèm theo Thông tư liên bộ số 14/TTLB ngày 30/9/1995 của liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động Thương binh xã hội - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thực hiện thu một phần viện phí.
2. Khung giá một phần viện phí của các dịch vụ y tế này chưa bao gồm chi phí của các loại thuốc, chất phóng xạ dùng trong chẩn đoán, điều trị ung thư, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao đặc biệt.
3. Căn cứ Khung giá một phần viện phí các dịch vụ y tế ban hành kèm theo Thông tư này và Thông tư liên Bộ số 14/TTLB ngày 30/9/1995 của liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động thương binh và xã hội - Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn thực hiện thu một phần viện phí; căn cứ vào tình hình kinh tế, xã hội của địa phương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức thu một phần viện phí cho các cơ sở khám, chữa bệnh do địa phương quản lý; Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định mức thu một phần viện phí cho các cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế và các Bộ, ngành khác.
4. Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành danh mục các loại thuốc, chất phóng xạ dùng trong chẩn đoán, điều trị ung thư, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế và hướng dẫn thực hiện thu các chi phí về thuốc, chất phóng xạ dùng trong chẩn đoán, điều trị ung thư, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế này theo giá mua vào của cơ sở khám, chữa bệnh và số lượng thực tế mà người bệnh đã sử dụng.
5. Mức thu một phần viện phí của từng dịch vụ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và các chi phí thực tế về thuốc, chất phóng xạ dùng trong chẩn đoán, điều trị ung thư, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao đặc biệt được quy định tại điểm 4 mà người bệnh đã sử dụng trong quá trình chẩn đoán và điều trị (cả điều trị ngoại trú và nội trú), là cơ sở để thanh toán viện phí đối với các đối tượng người bệnh, kể cả người bệnh có thẻ Bảo hiểm y tế.
6. Cơ quan Bảo hiểm Xã hội có trách nhiệm thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm 5 Thông tư này và theo các quy định tại Thông tư số 21/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 27/7/2005 của liên tịch Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm y tế bắt buộc và Thông tư liên tịch số 22/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 24/8/2005 của liên tịch Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm y tế tự nguyện.
Việc thanh toán chi phí các dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn ban hành kèm theo Quyết định số 36/2005/QĐ-BYT ngày 31/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế bao gồm: giá của các dịch vụ kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và chi phí các loại vật tư thay thế, vật tư tiêu hao đặc biệt theo quy định tại điểm 4 Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những nội dung quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về liên Bộ để xem xét, giải quyết.
KT.BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG
Đàm Hữu Đắc | KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Thị Nhân | KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên |
FILE ĐÍNH THEO VĂN BẢN |