Quyết định 15/2009/QĐ-UBND

Quyết định 15/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành

Quyết định 15/2009/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam đã được thay thế bởi Quyết định 35/2012/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý khu công nghiệp Hà Nam và được áp dụng kể từ ngày 07/01/2013.

Nội dung toàn văn Quyết định 15/2009/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 15/2009/QĐ-UBND

Phủ Lý, ngày 19 tháng 5 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Các quy định trước đây trái với quy định tại Quy chế này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục thuế tỉnh, Công an tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trư­ởng đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trần Xuân Lộc

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định sự phối hợp hoạt động trong các lĩnh vực: thẩm tra dự án đầu tư, quản lý đất đai, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng, quản lý khoa học công nghệ và môi trường, quản lý lao động, quản lý tài chính và chế độ báo cáo thống kê, quản lý an ninh và trật tự an toàn xã hội trong các KCN.

2. Quy chế này áp dụng đối với các Sở, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) Ban quản lý các KCN (sau đây gọi tắt là Ban quản lý) và Công ty kinh doanh hạ tầng KCN có hoạt động quản lý liên quan đến KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Việc phối hợp quản lý dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Sở, ngành, UBND cấp huyện, của Công ty kinh doanh hạ tầng KCN và các quy định hiện hành nhằm đảm bảo sự thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCN.

2. Mọi hoạt động quản lý của các cơ quan chức năng đối với các doanh nghiệp trong KCN đều được thông qua cơ quan đầu mối là Ban quản lý.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Thẩm tra dự án đầu tư

1. Trách nhiệm của Ban quản lý:

a) Tiếp nhận đủ số lượng bộ hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy trình "một cửa";

b) Tuỳ theo tính chất, nội dung của dự án đầu tư, Ban quản lý gửi các Bộ, Sở, ngành liên quan để lấy ý kiến thẩm tra. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án thuộc diện thẩm tra đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; trong thời hạn 18 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án thuộc diện thẩm tra đầu tư và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện;

c) Tổng hợp ý kiến của các cơ quan được lấy ý kiến để quyết định cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận, thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết (trong đó nêu rõ lý do).

2. Trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: thẩm tra sự phù hợp của dự án đầu tư so với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, với quy hoạch kết cấu hạ tầng kỹ thuật; tiến độ thực hiện dự án đầu tư.

b) Sở Công thương: thẩm tra sự phù hợp của ngành nghề đầu tư so với quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

c) Sở Tài nguyên và Môi trường: thẩm tra sự phù hợp về nhu cầu sử dụng đất; đánh giá các yếu tố tác động đến môi trường và các giải pháp xử lý phù hợp với quy định của pháp luật về môi trường của dự án đầu tư.

d) Sở Khoa học và Công nghệ: thẩm tra sự phù hợp về công nghệ của dự án theo các quy định của pháp luật.

đ) Tuỳ theo tính chất, nội dung của dự án đầu tư mà có thể lấy ý kiến thẩm tra của một số Sở, ngành liên quan khác.

Điều 4. Quản lý đất đai

1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ thuê đất của các Công ty kinh doanh hạ tầng KCN (sau đây gọi là công ty hạ tầng) trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định; tổ chức giao đất thực địa, ký hợp đồng thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Công ty hạ tầng sau khi có Quyết định cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Công ty hạ tầng đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính với nhà nước;

b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ thuê lại đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp thuê lại đất trong KCN theo quy định.

2. Trách nhiệm của Công ty hạ tầng:

Chịu trách nhiệm quản lý diện tích đất được thuê; ký hợp đồng thuê lại đất với các nhà đầu tư (nhà đầu tư thứ cấp) theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng

1. Trách nhiệm của Ban quản lý:

Phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân cấp huyện để giải quyết các khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng theo thẩm quyền; nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thu hồi để xây dựng KCN:

a) Chỉ đạo và tổ chức tuyên truyền vận động đến các tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;

b) Chỉ đạo lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; thẩm định, phê duyệt phương án và tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy định.

3. Trách nhiệm của Công ty hạ tầng:

Phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xây dựng KCN và chuẩn bị đầy đủ điều kiện để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Quản lý Quy hoạch và đầu tư xây dựng

1. Trách nhiệm của Ban quản lý:

a) Cấp chứng chỉ quy hoạch; Cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình cho các dự án đầu tư vào KCN (đối với các dự án thuộc diện phải cấp Giấy phép xây dựng); tham gia góp ý kiến về thiết kế cơ sở theo quy định đối với các dự án thuộc nhóm B, C đầu tư vào KCN; điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của KCN nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch;

b) Cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình đối với công trình xây dựng trong KCN cho các tổ chức có liên quan;

c) Kiểm tra việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong hàng rào KCN theo quy hoạch chi tiết đã được duyệt;

d) Phối hợp với các Sở, ngành trong việc quản lý nhà nước về phòng chống cháy nổ, an toàn công nghiệp, quản lý sử dụng điện... của các doanh nghiệp trong KCN.

2. Trách nhiệm của Công ty hạ tầng:

a) Đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch, dự án được duyệt;

b) Giao mốc định vị công trình, các điểm đấu nối công trình kỹ thuật hạ tầng cho các nhà đầu tư thứ cấp;

c) Phối hợp với Ban quản lý kiểm tra, yêu cầu các doanh nghiệp trong KCN xây dựng công trình theo chứng chỉ quy hoạch, Giấy phép xây dựng (đối với các dự án thuộc diện phải cấp Giấy phép xây dựng) và dự án được duyệt.

Điều 7. Quản lý khoa học công nghệ và môi trường

1. Trách nhiệm của Ban quản lý:

a) Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong KCN;

b) Tổ chức thực hiện đăng ký cam kết bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư trong KCN;

c) Tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường cho các Công ty hạ tầng và các doanh nghiệp trong KCN;

d) Xác nhận chất lượng công trình xử lý chất thải, xử lý nước thải của các doanh nghiệp trước khi đi vào hoạt động chính thức theo thẩm quyền;

đ) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường các cấp; thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, khen thưởng và xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường đối với hoạt động của các Công ty hạ tầng và các doanh nghiệp trong KCN.

2. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ:

a) Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý hỗ trợ các doanh nghiệp trong KCN: đánh giá, thống kê khoa học công nghệ, thẩm định, giám định công nghệ; hỗ trợ đổi mới công nghệ và phát triển thị trường khoa học công nghệ; kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý các vi phạm về sở hữu trí tuệ, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hoá, an toàn bức xạ; tiếp nhận công bố hợp chuẩn, hợp quy theo phân cấp của nhà nước; hỗ trợ việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, tham gia giải thưởng chất lượng Việt Nam, đẩy mạnh hoạt động sáng kiến của các doanh nghiệp trong KCN;

b) Tiếp nhận hồ sơ và chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định;

c) Tham gia cùng Ban quản lý thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong KCN.

3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:

Tham gia cùng Ban quản lý thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong KCN.

4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Phối hợp với Ban quản lý chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong KCN; giám sát các hoạt động đo kiểm, quan trắc môi trường; xác nhận chất lượng các công trình xử lý chất thải, nước thải của các Công ty hạ tầng trước khi đi vào hoạt động chính thức theo thẩm quyền;

b) Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát, thanh tra môi trường, xử lý vi phạm hành chính đối với hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN theo thẩm quyền;

c) Phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho Công ty hạ tầng và các doanh nghiệp trong KCN;

d) Tham gia cùng Ban quản lý thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong KCN.

5. Trách nhiệm của Sở Công thương:

a) Hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và có văn bản xác nhận dây chuyền máy móc thiết bị đồng bộ cho các doanh nghiệp trong KCN theo quy định của pháp luật;

b) Tham gia cùng Ban quản lý thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong KCN;

c) Tiếp nhận quản lý hồ sơ, đăng ký, kiểm định các máy móc, thiết bị, hoá chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp theo Quyết định 136/2004/QĐ-BCN ngày 19 tháng 11 năm 2004 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương).

6. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có KCN:

 Phối hợp với Ban quản lý kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm của các doanh nghiệp trong KCN và Công ty hạ tầng; xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

7. Trách nhiệm của Công an tỉnh:

Chỉ đạo Phòng Cảnh sát Môi trường và các đơn vị công an có liên quan phối hợp với Ban quản lý tuyên truyền vận động, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp trong KCN.

8. Trách nhiệm của Công ty hạ tầng:

a) Thực hiện đúng các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong Quyết định phê duyệt nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường. Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và Ban quản lý về ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường phát sinh trong quá trình thi công, xây dựng;

b) Theo dõi, giám sát việc đấu nối, xả thải của các doanh nghiệp trong KCN vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN;

c) Thu gom toàn bộ lượng nước thải từ các doanh nghiệp trong KCN vào hệ thống xử lý nước thải tập trung; vận hành thường xuyên hệ thống xử lý nước thải tập trung, đảm bảo xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước khi thải ra nguồn tiếp nhận;

d) Phối hợp với các đơn vị có chức năng tổ chức thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý an toàn về môi trường tất cả các chất thải rắn phát sinh từ các doanh nghiệp trong KCN; phối hợp với các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại của KCN;

đ) Thực hiện chương trình quan trắc, giám sát chất lượng môi trường KCN, gửi báo cáo kết quả quan trắc môi trường về Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện theo quy định;

e) Triển khai kịp thời các biện pháp ứng phó, khắc phục các sự cố môi trường trong KCN và báo cáo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền để phối hợp giải quyết.

Điều 8. Quản lý lao động

1. Trách nhiệm của Ban quản lý:

a) Trực tiếp thực hiện nội dung công việc đã được uỷ quyền, bao gồm:

- Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong KCN;

- Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động đối với doanh nghiệp hoạt động trong KCN;

b) Nắm bắt kịp thời nhu cầu tuyển dụng lao động của từng doanh nghiệp trong KCN bao gồm: số lượng, trình độ, nghề cần tuyển, độ tuổi, giới tính, quyền và nghĩa vụ của người lao động; tổng hợp, cung cấp số liệu về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về lao động của các doanh nghiệp trong KCN. Tham gia đoàn điều tra tai nạn lao động của tỉnh và tham gia thụ lý kết luận các vụ tai nạn lao động trong KCN;

d) Đôn đốc, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện nghiêm chính sách pháp luật về lao động. Kịp thời nắm bắt những vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện của các doanh nghiệp trong KCN; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cùng giải quyết;

đ) Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội hướng dẫn thành lập, phát triển các tổ chức đoàn thể tại các doanh nghiệp trong KCN;

e) Báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất tình hình quản lý sử dụng lao động trong các KCN về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Hướng dẫn các doanh nghiệp trong KCN thực hiện chính sách có liên quan theo quy định của pháp luật về lao động;

c) Tập huấn nghiệp vụ cho người sử dụng lao động và cán bộ nghiệp vụ có liên quan đến chính sách lao động, an toàn vệ sinh lao động;

d) Chủ trì phối hợp với Ban quản lý định kỳ xây dựng kế hoạch, nội dung thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về lao động đối với các doanh nghiệp trong KCN. Thực hiện chế độ thanh tra, kiểm tra đột xuất theo đề nghị của Ban quản lý và cùng giải quyết vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện chính sách pháp luật về lao động;

đ) Chủ trì phối hợp với Ban quản lý tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành các chính sách có liên quan đến quản lý lao động trong KCN. Tổng hợp số liệu và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh;

e) Phối hợp với Ban quản lý chỉ đạo các đơn vị có chức năng tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề, cung ứng nguồn lao động khi các doanh nghiệp trong KCN có nhu cầu.

3. Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện:

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định số 133/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ Luật Lao động về giải quyết tranh chấp lao động.

Điều 9. Quản lý tài chính và chế độ báo cáo thống kê hoạt động của doanh nghiệp

1. Trách nhiệm của Ban quản lý:

a) Phối hợp với các cơ quan chức năng định kỳ 05 năm xem xét lại giá thuê đất có hạ tầng; hàng năm xem xét lại giá tiền sử dụng hạ tầng KCN Đồng Văn I, Châu Sơn (giai đoạn I) trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phù hợp với mặt bằng kinh tế - xã hội từng thời kỳ;

b) Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ đăng ký chế độ kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, có nhu cầu bổ sung, sửa đổi và làm các thủ tục đăng ký chế độ kế toán áp dụng theo quy định của Bộ Tài chính;

c) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh trong việc giải quyết các thủ tục cấp mã số thuế cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

d) Ban quản lý có trách nhiệm tổng hợp số liệu thống kê của các doanh nghiệp trong KCN cung cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước khi có nhu cầu.

2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:

Chủ trì phối hợp với Ban quản lý hướng dẫn, kiểm tra Công ty hạ tầng và các doanh nghiệp trong KCN thực hiện các quy định của pháp luật về công tác kế toán, chế độ tài chính; xử lý các vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo về tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN theo quy định của Luật doanh nghiệp và cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng khi có yêu cầu.

4. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh:

a) Tổ chức thực hiện việc quản lý thu thuế theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Quản lý thuế;

b) Phối hợp với Ban quản lý hướng dẫn các Công ty hạ tầng và các doanh nghiệp trong KCN thực hiện các quy định về thuế, phí và lệ phí;

c) Kiểm tra, đôn đốc, xử lý các vi phạm về thuế của các Công ty hạ tầng và các doanh nghiệp trong KCN theo quy định của pháp luật.

5. Trách nhiệm của Công ty hạ tầng:

a) Định giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; định mức thu tiền sử dụng công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ khác trong KCN trên cơ sở thống nhất với Ban quản lý;

b) Thu tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KCN theo quy định của Bộ Tài chính;

c) Cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong KCN cho nhà đầu tư khác (nhà đầu tư thứ cấp) theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật kinh doanh bất động sản.

Điều 10. Quản lý an ninh và trật tự an toàn xã hội

1. Trách nhiệm của Công an tỉnh:

a) Tổ chức chỉ đạo lực lượng an ninh kinh tế, các đơn vị nghiệp vụ liên quan và Công an huyện, thành phố hướng dẫn các cơ quan, doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ an ninh trật tự. Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ tại các KCN; phối hợp với Ban quản lý và Công ty hạ tầng thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự (ANTT) theo quy định của pháp luật;

b) Chỉ đạo, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh với các doanh nghiệp và người nước ngoài đến địa phương, tạm trú, làm việc tại các KCN; phối hợp với Ban quản lý, đảm bảo an toàn cho người nước ngoài đang làm việc tại KCN;

c) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy (PCCC) thẩm duyệt phương án PCCC của các dự án, công trình của các doanh nghiệp trong KCN. Hoàn thành thẩm duyệt trong thời gian từ 07 ngày đến 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Tập huấn về công tác PCCC, hướng dẫn các doanh nghiệp lập phương án và thực tập phương án PCCC cho cán bộ, công nhân viên chức; phối hợp với Ban quản lý kiểm tra việc thực hiện công tác PCCC của các doanh nghiệp trong KCN.

2. Trách nhiệm của chính quyền địa phương có KCN:

Chỉ đạo các lực lượng công an cơ sở phối hợp với Ban quản lý, Công ty hạ tầng và các doanh nghiệp trong KCN để đảm bảo ANTT tại KCN.

3. Trách nhiệm của Ban quản lý và Công ty hạ tầng:

a) Ban quản lý có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an có liên quan trong việc giải quyết thủ tục khắc dấu cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và kiểm tra công tác giữ gìn ANTT trong KCN, đề xuất những biện pháp, chủ trương thực hiện công tác ANTT trong KCN;

b) Công ty hạ tầng có trách nhiệm tổ chức lực lượng bảo vệ, phối hợp với cơ quan Công an và lực lượng bảo vệ của doanh nghiệp giữ gìn ANTT trong KCN.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Thanh tra, kiểm tra

Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thanh tra, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN có trách nhiệm phối hợp với Ban quản lý trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo quy định.

Điều 12. Khen thưởng, xử lý vi phạm

1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc tổ chức thực hiện Quy chế sẽ được khen thưởng theo quy định.

2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm quy chế, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Tổ chức thực hiện

Trưởng ban Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh phối hợp với Giám đốc các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các nhà đầu tư phản ánh kịp thời về Ban quản lý để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 15/2009/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu15/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/05/2009
Ngày hiệu lực29/05/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 07/01/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 15/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 15/2009/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 15/2009/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu15/2009/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Nam
                Người kýTrần Xuân Lộc
                Ngày ban hành19/05/2009
                Ngày hiệu lực29/05/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 07/01/2013
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 15/2009/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 15/2009/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam