Quyết định 35/2012/QĐ-UBND

Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam

Nội dung toàn văn Quyết định 35/2012/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý khu công nghiệp Hà Nam


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/2012/QĐ-UBND

Hà Nam, ngày 28 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;

Xét đề nghị của Trưởng ban Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày 19/5/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về ban hành quy chế phối hợp quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp, Giám đốc các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Tài chính, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thuế, Công an tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trư­ởng đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Cục kiểm soát TTHC (VPCP);
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- VPUB: LĐVP, các CV có liên quan;
- Lưu: VT, CT.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Mai Tiến Dũng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35 /2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định sự phối hợp quản lý đối với hoạt động các khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn tỉnh.

2. Quy chế này áp dụng đối với các Sở, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện), Ban Quản lý các KCN (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý), các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ thiết yếu và Chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN (sau đây gọi tắt là chủ đầu tư hạ tầng) có hoạt động quản lý liên quan đến KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Điều 2. Nguyên tắc và phương thức phối hợp

1. Nguyên tắc phối hợp:

a) Việc phối hợp quản lý dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị liên quan và các quy định hiện hành nhằm đảm bảo sự thống nhất, không chồng chéo, không bỏ sót các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến các KCN tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCN;

b) Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp;

c) Mọi hoạt động quản lý của các cơ quan chức năng đối với các hoạt động trong KCN đều được thông qua cơ quan đầu mối là Ban Quản lý.

2. Phương thức phối hợp: Tùy theo tính chất, nội dung công việc cụ thể mà lựa chọn một trong các phương thức phối hợp sau đây:

a) Lấy ý kiến bằng văn bản;

b) Tổ chức họp, hội nghị;

c) Tổ chức đoàn khảo sát, thanh tra, kiểm tra các hoạt động của dự án đầu tư, phát triển KCN.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Thẩm tra dự án đầu tư

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

a) Tiếp nhận đủ số lượng bộ hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy trình "một cửa";

b) Tổ chức thẩm tra dự án đầu tư vào KCN theo quy định;

c) Tuỳ theo tính chất, nội dung của dự án đầu tư, Ban Quản lý gửi các Bộ, Sở, ngành liên quan để lấy ý kiến thẩm tra;

d) Tổng hợp ý kiến của các cơ quan được lấy ý kiến để quyết định cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận, thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết (trong đó nêu rõ lý do).

2. Trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thẩm tra sự phù hợp của dự án đầu tư so với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và các quy định của tỉnh về khuyến khích đầu tư hoặc không khuyến khích đầu tư;

b) Sở Công thương: Thẩm tra sự phù hợp của ngành nghề đầu tư so với quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

c) Sở Tài nguyên và Môi trường: Thẩm tra sự phù hợp về nhu cầu sử dụng đất; đánh giá các yếu tố tác động đến môi trường và các giải pháp xử lý phù hợp với quy định của pháp luật về môi trường của dự án đầu tư;

d) Sở Khoa học và Công nghệ: Thẩm tra sự phù hợp về công nghệ của dự án theo các quy định của pháp luật;

đ) Tuỳ theo tính chất, nội dung của dự án đầu tư mà có thể lấy ý kiến thẩm tra của một số Sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố;

e) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm tra các Sở, ngành có trách nhiệm gửi ý kiến thẩm tra bằng văn bản về Ban Quản lý.

Điều 4. Quản lý đất đai

1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin giao đất, thuê đất của các Chủ đầu tư hạ tầng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định; tổ chức giao đất thực địa, ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất) và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Chủ đầu tư hạ tầng sau khi có Quyết định cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ đầu hạ tầng đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính với nhà nước;

b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ thuê đất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho các doanh nghiệp thuê đất trong KCN đầu tư bằng vốn ngân sách theo quy định của pháp luật thông qua đầu mối là Ban Quản lý; tổ chức bàn giao đất trên thực địa, ký hợp đồng thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trả kết quả giải quyết cho Ban Quản lý để giao nhà đầu tư.

2. Trách nhiệm của Chủ đầu tư hạ tầng:

Chịu trách nhiệm quản lý diện tích đất được thuê; ký hợp đồng thuê lại đất với các nhà đầu tư thứ cấp theo quy định của pháp luật và báo cáo Ban Quản lý về diện tích đất cho từng doanh nghiệp thứ cấp thuê lại trên tổng diện tích đất được Uỷ ban nhân dân tỉnh cho thuê.

3. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

a) Tiếp nhận, kiểm tra, xác nhận hồ sơ xin thuê đất của các doanh nghiệp thuê đất trong KCN đầu tư bằng vốn ngân sách chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường để ký hợp đồng thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

b) Theo dõi, báo cáo kịp thời sự thay đổi, biến động và việc sử dụng đất của các doanh nghiệp KCN gửi Uỷ ban nhân dân huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 5. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng

1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thu hồi để xây dựng KCN:

a) Chỉ đạo và tổ chức tuyên truyền vận động đến các tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;

b) Tổ chức thực hiện các trình tự, thủ tục thu hồi đất để giải phóng mặt bằng theo quy định.

2. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

a) Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc tuyên truyền, giới thiệu quy hoạch các KCN để phục vụ giải phóng mặt bằng;

b) Phối hợp chặt chẽ với các Chủ đầu tư hạ tầng, các Sở, ngành của tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện để giải quyết các khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng theo thẩm quyền; nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm của Chủ đầu tư hạ tầng:

a) Thực hiện trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật;

b) Hướng dẫn, quản lý việc sử dụng đất của các doanh nghiệp thứ cấp đảm bảo hiệu quả sử dụng.

Điều 6. Quản lý Quy hoạch và đầu tư xây dựng

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

a) Cấp chứng chỉ quy hoạch; Cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình cho các dự án đầu tư trong KCN (đối với các dự án thuộc diện phải cấp Giấy phép xây dựng); Thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định đối với các dự án thuộc nhóm B, C đầu tư trong KCN; điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của KCN nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất, cơ cấu quy hoạch và thông báo cho Sở Xây dựng;

b) Tiếp nhận, kiểm tra đầy đủ thủ tục, tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình đối với công trình xây dựng trong KCN chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường để cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;

c) Kiểm tra việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong hàng rào KCN theo quy hoạch chi tiết đã được duyệt;

d) Phối hợp với các Sở, ngành trong việc quản lý nhà nước về phòng chống cháy nổ, an toàn công nghiệp, quản lý sử dụng điện...của các doanh nghiệp trong KCN;

e) Phối hợp công bố công khai, kịp thời quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết KCN tại địa phương nơi thu hồi đất;

f) Tiếp nhận hồ sơ xây dựng công trình của các doanh nghiệp để theo dõi, quản lý.

2. Trách nhiệm của Chủ đầu tư hạ tầng:

a) Đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch, dự án được duyệt;

b) Giao mốc định vị công trình, các điểm đấu nối công trình kỹ thuật hạ tầng cho các nhà đầu tư thứ cấp;

c) Phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra, yêu cầu các doanh nghiệp trong KCN xây dựng công trình theo chứng chỉ quy hoạch, Giấy phép xây dựng (đối với các dự án thuộc diện phải cấp Giấy phép xây dựng) và dự án được duyệt.

3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:

a) Phối hợp với Ban Quản lý thẩm định quy hoạch chi tiết và thiết kế cơ sở các KCN trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

b) Thẩm định hồ sơ điều chỉnh quy hoạch xây dựng KCN theo thẩm quyền trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt (trên cơ sở đề xuất của chủ đầu tư và sự thống nhất của Ban Quản lý);

c) Phối hợp với Ban Quản lý theo dõi, kiểm tra việc đầu tư xây dựng của các Chủ đầu tư hạ tầng và doanh nghiệp thứ cấp theo quy hoạch đã được duyệt.

4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường: Trên cơ sở hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình đối với công trình xây dựng của các doanh nghiệp trong KCN do Ban Quản lý xác nhận và chuyển đến cấp giấy chứng nhận cho các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Quản lý khoa học công nghệ và môi trường

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư trong KCN;

b) Tổ chức thực hiện đăng ký cam kết bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với các dự án đầu tư trong KCN;

c) Tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường cho các Công ty hạ tầng và các doanh nghiệp trong KCN;

d) Xác nhận hoàn thành các hạng mục, công trình bảo vệ môi trường theo nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường được phê duyệt;

đ) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường các cấp thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, khen thưởng và xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường đối với các Chủ đầu tư hạ tầng và các doanh nghiệp trong KCN;

e) Kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện đúng, đủ báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cam kết bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường đơn giản đã được cấp có thẩm quyền xác nhận;

f) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong KCN; giám sát các hoạt động đo kiểm, quan trắc môi trường; xác nhận chất lượng các công trình xử lý chất thải, nước thải của các Chủ đầu tư hạ tầng trước khi đi vào hoạt động chính thức theo thẩm quyền.

2. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ:

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý trong công tác: Đánh giá, thống kê khoa học công nghệ, thẩm định, giám định công nghệ; hỗ trợ đổi mới công nghệ và phát triển thị trường khoa học công nghệ; kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hoá, an toàn bức xạ; tiếp nhận công bố hợp chuẩn, hợp quy theo phân cấp của nhà nước; hỗ trợ việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, tham gia giải thưởng chất lượng Quốc gia, đẩy mạnh hoạt động sáng kiến của các doanh nghiệp trong KCN;

b) Tiếp nhận hồ sơ và chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định;

c) Tham gia cùng Ban Quản lý thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong KCN;

đ) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý trong công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về Khoa học và Công nghệ;

e) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp Khoa học công nghệ theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:

Tham gia cùng Ban quản lý thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong KCN.

4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát, thanh tra môi trường, xử lý vi phạm hành chính đối với hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN theo thẩm quyền;

b) Phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho Chủ đầu tư hạ tầng và các doanh nghiệp trong KCN;

d) Tham gia cùng Ban Quản lý thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong KCN.

5. Trách nhiệm của Sở Công Thương:

a) Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và có văn bản xác nhận dây chuyền thiết bị nhập khẩu đồng bộ cho các doanh nghiệp trong KCN theo quy định của pháp luật;

b) Tham gia cùng Ban Quản lý thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong KCN;

c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp; an toàn điện; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả theo quy định;

d) Cấp các loại giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp khí hoá lỏng vào chai, giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (nếu có), giấy phép hoạt động điện lực và cấp các loại giấy chứng nhận khác theo quy định của pháp luật;

đ) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan trong việc thẩm định phê duyệt kế hoạch, biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất đối với các doanh nghiệp hoạt động hóa chất trong KCN thuộc phạm vi quản lý;

e) Tổ chức cấp giấy khai báo hóa chất sản xuất, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất đối với các doanh nghiệp trong KCN thuộc phạm vi quản lý;

f) Tổ chức tập huấn an toàn hóa chất cho các doanh nghiệp hoạt động hóa chất trong các KCN theo quy định;

g) Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan có liên quan của tỉnh kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng bảo quản và vận chuyển hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, khí gas hoá lỏng và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật;

h) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công xây lắp công trình điện có cấp điện áp đến 35KV theo quy định.

6. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có KCN:

a) Tham gia đoàn kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý;

b) Phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường của các doanh nghiệp trong KCN.

7. Trách nhiệm của Công an tỉnh:

Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có liên quan phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền vận động, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp trong KCN.

8. Trách nhiệm của Chủ đầu tư hạ tầng:

a) Thực hiện đúng các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong Quyết định phê duyệt nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường. Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và Ban Quản lý về ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường phát sinh trong quá trình thi công, xây dựng;

b) Theo dõi, giám sát việc đấu nối, xả thải của các doanh nghiệp trong KCN vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN;

c) Thu gom toàn bộ lượng nước thải từ các doanh nghiệp trong KCN vào hệ thống xử lý nước thải tập trung; vận hành thường xuyên hệ thống xử lý nước thải tập trung, đảm bảo xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước khi thải ra nguồn tiếp nhận;

d) Phối hợp với các đơn vị có chức năng tổ chức thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý an toàn về môi trường tất cả các chất thải rắn phát sinh từ các doanh nghiệp trong KCN; phối hợp với các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại của KCN;

đ) Thực hiện chương trình quan trắc, giám sát chất lượng môi trường KCN, gửi báo cáo kết quả quan trắc môi trường về Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện theo quy định;

e) Triển khai kịp thời các biện pháp ứng phó, khắc phục các sự cố môi trường trong KCN và báo cáo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền để phối hợp giải quyết.

Điều 8. Quản lý lao động

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

a) Trực tiếp thực hiện nội dung quản lý nhà nước về lao động đã được uỷ quyền (cấp giấy phép lao động, sổ lao động, đăng ký thang bảng lương, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể…);

b) Nắm bắt kịp thời nhu cầu tuyển dụng lao động của từng doanh nghiệp trong KCN bao gồm: số lượng, trình độ, nghề cần tuyển, độ tuổi, giới tính, quyền và nghĩa vụ của người lao động; tổng hợp, cung cấp số liệu về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về lao động của các doanh nghiệp trong KCN. Tham gia đoàn điều tra tai nạn lao động của tỉnh và tham gia thụ lý kết luận các vụ tai nạn lao động trong KCN khi có yêu cầu;

d) Đôn đốc, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện nghiêm chính sách pháp luật về lao động. Kịp thời nắm bắt những vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện của các doanh nghiệp trong KCN; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cùng giải quyết;

đ) Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội hướng dẫn thành lập, phát triển các tổ chức đoàn thể tại các doanh nghiệp trong KCN;

e) Báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất tình hình quản lý sử dụng lao động trong các KCN về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý định kỳ xây dựng kế hoạch, nội dung thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động đối với các doanh nghiệp trong KCN. Thực hiện chế độ thanh tra, kiểm tra đột xuất theo đề nghị của Ban Quản lý và cùng giải quyết vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện chính sách pháp luật về lao động;

b) Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành các chính sách có liên quan đến quản lý lao động trong KCN. Tổng hợp số liệu và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh;

c) Phối hợp với Ban Quản lý chỉ đạo các đơn vị có chức năng tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề, cung ứng nguồn lao động khi các doanh nghiệp trong KCN có nhu cầu.

3. Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện:

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chủ trì cùng Ban Quản lý và các cơ quan liên quan giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định số 133/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ Luật Lao động về giải quyết tranh chấp lao động.

4. Trách nhiệm của Sở Y tế:

Phối hợp với Ban Quản lý hàng năm định kỳ xây dựng kế hoạch kiểm tra giám sát công tác đảm bảo vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm và bếp ăn tập thể của các doanh nghiệp KCN.

Điều 9. Quản lý tài chính và chế độ báo cáo thống kê hoạt động của doanh nghiệp

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

a) Phối hợp với các cơ quan chức năng định kỳ xác định giá thuê đất có hạ tầng và giá tiền sử dụng hạ tầng các KCN đầu tư bằng vốn ngân sách trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phù hợp với quy định của pháp luật và mặt bằng kinh tế - xã hội từng thời kỳ; xác định chi phí doanh nghiệp ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và đầu tư hạ tầng để cơ quan thuế xử lý theo quy định của pháp luật;

b) Phối hợp với Cục Thuế trong việc giải quyết các thủ tục cấp mã số thuế cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; giải quyết các chính sách liên quan đến nghĩa vụ, quyền lợi của các doanh nghiệp trong KCN;

c) Tổng hợp số liệu thống kê của các doanh nghiệp, phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư trong KCN cung cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước khi có nhu cầu.

2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:

a) Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn, kiểm tra Chủ đầu tư hạ tầng và các doanh nghiệp trong KCN thực hiện các quy định của pháp luật về công tác kế toán, chế độ tài chính; xử lý các vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;

b) Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng xác định giá thuê đất của các KCN trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định; xác định giá trần cho thuê lại đất đã có hạ tầng của các Chủ đầu tư hạ tầng đối với các nhà đầu tư thứ cấp.

3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Tiếp nhận báo cáo của Ban Quản lý về tình hình đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN để tổng hợp chung toàn tỉnh và báo cáo, cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng khi có yêu cầu.

4. Trách nhiệm của Cục Thuế:

a) Tổ chức thực hiện việc quản lý thu thuế theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Quản lý thuế;

b) Phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn các Công ty hạ tầng và các doanh nghiệp trong KCN thực hiện các quy định về thuế, phí và lệ phí;

c) Kiểm tra, đôn đốc, xử lý các vi phạm về thuế của các Công ty hạ tầng và các doanh nghiệp trong KCN theo quy định của pháp luật;

d) Thường xuyên nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, kê khai và thực hiện nghĩa vụ tài chính của các doanh nghiệp trong KCN báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh; phối hợp trao đổi thông tin với Ban Quản lý nhằm tăng cường hiệu quả của công tác quản lý.

5. Trách nhiệm của Chủ đầu tư hạ tầng:

a) Định giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đảm bảo nguyên tắc không vượt giá trần do tỉnh quy định; định mức thu tiền sử dụng công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ khác trong KCN;

b) Thu tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KCN theo quy định của Bộ Tài chính;

c) Cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong KCN cho nhà đầu tư thứ cấp theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật kinh doanh bất động sản.

Điều 10. Quản lý an ninh và trật tự an toàn xã hội

1. Trách nhiệm của Công an tỉnh:

a) Tổ chức chỉ đạo lực lượng An ninh kinh tế, các đơn vị nghiệp vụ liên quan và Công an huyện, thành phố hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định của Nhà nước, pháp luật về công tác đảm bảo an ninh trật tự (ANTT). Thực hiện đúng các chức năng khác trong công tác quản lý Nhà nước về an ninh trật tự;

b) Chỉ đạo các đơn vị chức năng, Công an huyện, thành phố phối hợp với Ban Quản lý, chủ các doanh nghiệp phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh trật tự; hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ tại các KCN;

c) Hướng dẫn các thủ tục về xuất nhập cảnh, đăng ký tạm trú, tạm vắng đối với người nước ngoài đến làm việc tại các KCN; phối hợp với Ban Quản lý đảm bảo an toàn cho người nước ngoài đang làm việc tại KCN;

d) Chỉ đạo thẩm định và duyệt phương án Phòng cháy chữa cháy (PCCC) của các dự án, công trình của các doanh nghiệp trong KCN. Hoàn thành thẩm duyệt trong thời gian từ 07 ngày đến 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Tổ chức tập huấn về công tác PCCC, hướng dẫn các doanh nghiệp lập phương án và thực tập phương án PCCC cho cán bộ, công nhân viên chức; phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra việc thực hiện công tác PCCC của các doanh nghiệp trong KCN.

2. Trách nhiệm của chính quyền địa phương có KCN:

Chỉ đạo lực lượng công an cơ sở và các lực lượng có liên quan thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý, Công ty hạ tầng và các doanh nghiệp trong KCN để đảm bảo ANTT tại KCN.

3. Trách nhiệm của Ban Quản lý và Chủ đầu tư hạ tầng:

a) Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị thuộc Công an tỉnh trong việc giải quyết các yêu cầu, thủ tục liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về ANTT (Khắc dấu, PCCC, môi trường, tạm trú của người nước ngoài,…);

b) Chủ đầu tư hạ tầng có trách nhiệm tổ chức lực lượng thường xuyên đảm bảo ANTT trong KCN do mình đầu tư, phối hợp với cơ quan Công an và lực lượng bảo vệ của doanh nghiệp giữ gìn ANTT trong KCN. Đồng thời thực hiện các yêu cầu của Ban Quản lý nhằm giữ gìn ANTT trong KCN.

Điều 11. Thanh tra, kiểm tra

Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thanh tra, kiểm tra hoạt động của các KCN, các doanh nghiệp trong KCN khi tiến hành cần thống nhất với Ban Quản lý về kế hoạch, nội dung thanh tra, kiểm tra và có sự tham gia của Ban Quản lý các KCN (Trừ những vụ việc cần thực hiện biện pháp thanh tra, xử lý khẩn cấp theo quy định của pháp luật, thanh kiểm tra chuyên ngành của ngành Thuế). Thực hiện quy định cùng một nội dung mỗi năm thanh tra không quá một lần đối với doanh nghiệp theo đúng tinh thần chỉ đạo của Chính phủ.

Điều 12. Quản lý về việc cung cấp điện, nước và các dịch vụ khác:

1. Trách nhiệm của các đơn vị cung cấp: Các đơn vị cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc,...có trách nhiệm cung cấp đầy đủ nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp trong KCN và đảm bảo chất lượng; khi dừng cung cấp do bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ phải có thông báo cho doanh nghiệp và Ban quản lý trước thời điểm dừng cung cấp 02 ngày; Khi xảy ra sự cố đột xuất mà dừng cung cấp thì đơn vị cung cấp phải thông báo và khẩn trương khắc phục sự cố để cung cấp lại cho doanh nghiệp trong thời gian sớm nhất.

2. Trách nhiệm của Ban Quản lý: Thường xuyên nắm bắt nhu cầu sử dụng và phối hợp giải quyết kịp thời vướng mắc trong quá trình cung cấp dịch vụ điện, nước, thông tin liên lạc,...cho các doanh nghiệp trong KCN.

Điều 13. Trách nhiệm quản lý, sử dụng hạ tầng KCN:

1. Trách nhiệm của Chủ đầu tư hạ tầng:

a) Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng theo đúng quy hoạch, đảm bảo việc đấu nối cho các doanh nghiệp;

b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng cung cấp các dịch vụ phục vụ các doanh nghiệp như điện, nước, thông tin liên lạc,...;

c) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong việc bảo đảm an toàn trong quá trình sử dụng hạ tầng kỹ thuật trong KCN;

d) Thường xuyên kiểm tra và tiến hành duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp.

2. Trách nhiệm của Ban Quản lý: Trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc các Chủ đầu tư hạ tầng trong quá trình đầu tư xây dựng, vận hành hệ thống hạ tầng của KCN đảm bảo đúng theo các quy định của pháp luật và đảm bảo an toàn trong quá trình khai thác sử dụng; Phối hợp, đôn đốc các đơn vị cung cấp dịch vụ trong KCN trong việc cung ứng đầy đủ các dịch vụ cho doanh nghiệp đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Khen thưởng, xử lý vi phạm

1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc tổ chức thực hiện Quy chế sẽ được khen thưởng theo quy định.

2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm quy chế, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Trưởng Ban Quản lý phối hợp với Giám đốc các Sở, ngành và đơn vị liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Trên cơ sở quy chế này, Ban Quản lý và Uỷ ban nhân dân cấp huyện cụ thể hóa quy chế phối hợp quản lý giữa Ban Quản lý và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các nhà đầu tư phản ánh kịp thời về Ban Quản lý để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

4. Khi pháp luật của nhà nước có những thay đổi liên quan đến các nội dung của Quy chế này, Ban Quản lý là cơ quan đầu mối chủ động đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 35/2012/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu35/2012/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/12/2012
Ngày hiệu lực07/01/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 35/2012/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 35/2012/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý khu công nghiệp Hà Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 35/2012/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý khu công nghiệp Hà Nam
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu35/2012/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Nam
              Người kýMai Tiến Dũng
              Ngày ban hành28/12/2012
              Ngày hiệu lực07/01/2013
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật11 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản gốc Quyết định 35/2012/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý khu công nghiệp Hà Nam

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 35/2012/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý khu công nghiệp Hà Nam

                • 28/12/2012

                  Văn bản được ban hành

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 07/01/2013

                  Văn bản có hiệu lực

                  Trạng thái: Có hiệu lực