Quyết định 1528/QĐ-UBND

Quyết định 1528/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Bình ổn thị trường mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 và Tết Ất Mùi 2015

Nội dung toàn văn Quyết định 1528/QĐ-UBND năm 2014 Bình ổn thị trường lương thực thực phẩm thiết yếu TPHCM


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1528/QĐ-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 03 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG CÁC MẶT HÀNG LƯƠNG THỰC; THỰC PHẨM THIẾT YẾU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2014 VÀ TẾT ẤT MÙI 2015

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;

Căn cứ Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách thành phố năm 2014; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2014;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 2450/TTr-SCT ngày 21 tháng 3 năm 2014 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình Bình ổn thị trường các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 và Tết Ất Mùi 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Bình ổn thị trường các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 và Tết Ất Mùi 2015 (kèm theo Quyết định này).

Điều 2. Giao Sở Công Thương là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, Trưởng Ban Quản lý các Khu Chế xuất và công nghiệp, Trưởng Ban Quản lý Khu công nghệ cao, Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và các doanh nghiệp tham gia Chương trình Bình ổn thị trường các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 và Tết Ất Mùi 2015 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Công Thương; Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân;
- TTUB: CT, các PCT;
- Văn phòng Thành ủy;
- VPUB: các PVP;
- Các Phòng CV; TCTMDV (3b);
- Lưu: VT, (TM/H).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Hồng

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG CÁC MẶT HÀNG LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM THIẾT YẾU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2014 VÀ TẾT ẤT MÙI 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1528/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014; Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách thành phố năm 2014; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2014; nhằm đảm bảo cân đối cung - cầu các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu và góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Bình ổn thị trường các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 và Tết Ất Mùi năm 2015 như sau:

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU

1. Mục đích:

Chương trình Bình ổn thị trường các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 và Tết Ất Mùi năm 2015 (sau đây gọi là Chương trình) góp phần đảm bảo cân đối cung - cầu hàng hóa, bình ổn thị trường; chăm lo an sinh xã hội; đồng thời, gắn với việc thực hiện Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam".

2. Yêu cầu:

- Hàng hóa trong Chương trình là sản phẩm sản xuất trong nước, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, giá cả phù hợp, có nguồn cung dồi dào tham gia cân đối cung - cầu và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân thành phố, kể cả trong trường hợp xảy ra biến động thị trường.

- Tăng cường mở rộng đầu tư - liên kết các tỉnh, thành phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân thành phố và mở rộng thị trường.

- Thúc đẩy phát triển hệ thống phân phối, đa dạng hóa mô hình mạng lưới điểm bán nhằm đảm bảo hàng hóa bình ổn thị trường được phân phối đến người tiêu dùng một cách thuận lợi, nhanh chóng; tập trung phát triển điểm bán tại các quận ven, huyện ngoại thành; khu chế xuất - khu công nghiệp, chợ truyền thống, bếp ăn tập thể, khu lưu trú công nhân trên địa bàn thành phố.

- Nâng cao năng lực các hợp tác xã nông nghiệp sản xuất sản phẩm cung ứng phù hợp nhu cầu thị trường; kết nối các hợp tác xã với hệ thống thương mại, các khách hàng có nhu cầu nhằm giải quyết đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp và cung ứng hàng hóa ngày càng dồi dào cho thị trường.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Các nhóm hàng và lượng hàng tham gia Chương trình:

1.1. Nhóm hàng:

Chương trình thực hiện bình ổn thị trường đối với 9 nhóm hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu: lương thực (gạo, mì gói, bún khô), đường (RE và RS), dầu ăn, thịt gia súc, thịt gia cầm, trứng gia cầm, thực phẩm chế biến, rau củ quả và thủy hải sản (chế biến và tươi sống). Trong nhóm lương thực, thực phẩm có bổ sung các mặt hàng như nước tương, gia vị, cháo dinh dưỡng, miến, phở khô, thủy hải sản khô v.v.

1.2. Lượng hàng:

- Lượng hàng của từng nhóm hàng bình ổn thị trường tháng thường chiếm từ 25% đến 30% nhu cầu thị trường và tăng bình quân từ 30% đến 35% so với kết quả thực hiện kế hoạch năm 2013:

+ Lương thực:

6.280,1 tấn/tháng

+ Trứng gia cầm:

27,65 triệu quả/tháng

+ Đường RE, RS:

2.400 tấn/tháng

+ Thực phẩm chế biến:

1.423, 5 tấn/tháng

+ Dầu ăn:

897,6 tấn/tháng

+ Rau củ quả:

3.440 tấn/tháng

+ Thịt heo:

4.395,6 tấn/tháng

+ Thủy hải sản:

792,9 tấn/tháng

+ Thịt gia cầm:

5.970 tấn/tháng

(Chi tiết tại Phụ lục đính kèm)

- Lượng hàng của từng nhóm hàng tham gia bình ổn thị trường Tết Ất Mùi 2015 chiếm từ 30% đến 40% nhu cầu thị trường và tăng bình quân từ 25% đến 30% so với kết quả thực hiện kế hoạch Tết Giáp Ngọ 2014, cụ thể:

+ Lương thực:

5.822,3 tấn/tháng

+ Trứng gia cầm:

34,9 triệu quả/tháng

+ Đường RE, RS:

3.330 tấn/tháng

+ Thực phẩm chế biến:

2.395 tấn/tháng

+ Dầu ăn:

1.410, 4 tấn/tháng

+ Rau củ quả:

6.231 tấn/tháng

+ Thịt heo:

5.053,5 tấn/tháng

+ Thủy hải sản:

908,4 tấn/tháng

+ Thịt gia cầm:

6.500 tấn/tháng

(Chi tiết tại Phụ lục đính kèm)

2. Đối tượng và điều kiện tham gia Chương trình:

2.1. Đối tượng:

- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp), đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng ký tham gia Chương trình và chấp hành các quy định của Chương trình.

- Tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng, đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng ký tham gia Chương trình và chấp hành các quy định của Chương trình.

2.2. Điều kiện:

a. Đối với các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh:

- Doanh nghiệp đăng ký tham gia phải có chức năng sản xuất - kinh doanh phù hợp với các nhóm hàng trong Chương trình; có thương hiệu, uy tín, năng lực sản xuất, kinh nghiệm kinh doanh các mặt hàng trong Chương trình; có nguồn hàng cung ứng cho thị trường với số lượng lớn, ổn định và xuyên suốt thời gian thực hiện Chương trình.

- Có trụ sở chính, văn phòng, chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh; có hệ thống nhà xưởng, kho bãi, trang thiết bị - công nghệ sản xuất hiện đại và đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng; có phương tiện vận chuyển phục vụ việc phân phối hàng hóa và bán hàng lưu động theo yêu cầu của Chương trình.

- Cam kết sản xuất, cung ứng hàng hóa tham gia Chương trình đúng chủng loại, đủ số lượng, đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn thực phẩm, nguồn gốc xuất xứ và nhãn mác sản phẩm; thực hiện việc niêm yết giá theo quy định, bán đúng giá đăng ký đã được Sở Tài chính thẩm định và phê duyệt.

- Có ít nhất 12 điểm bán (siêu thị, cửa hàng tiện lợi...) hoạt động ổn định trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; đăng ký danh sách, địa chỉ các điểm bán và kế hoạch phát triển hệ thống phân phối trong thời gian thực hiện Chương trình kèm theo hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình.

- Có kế hoạch sản xuất - kinh doanh, tạo nguồn hàng khả thi; có năng lực tài chính lành mạnh; không có nợ xấu, nợ quá hạn (thể hiện qua báo cáo tài chính hoặc báo cáo kiểm toán trong 2 năm gần nhất).

b. Đối với các tổ chức tín dụng:

- Căn cứ nhu cầu, khả năng và các quy định pháp luật có liên quan để thực hiện việc đăng ký hạn mức tín dụng với lãi suất phù hợp và các sản phẩm dịch vụ khác (nếu có) dành cho doanh nghiệp tham gia Chương trình.

- Xây dựng phương án cho vay và quy trình thẩm định cụ thể, chặt chẽ, đúng quy định pháp luật; tạo điều kiện thuận lợi, nhanh chóng và kịp thời giải quyết thủ tục cho vay và giải ngân vốn vay theo quy định cho doanh nghiệp tham gia Chương trình.

- Chịu trách nhiệm về việc xét duyệt, quyết định cho vay theo quy định pháp luật, theo nội dung ký kết khi tham gia Chương trình và các quy định khác có liên quan của Chương trình.

3. Quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia Chương trình:

3.1. Quyền lợi:

- Được kết nối với các tổ chức tín dụng tham gia Chương trình để vay vốn với lãi suất phù hợp nhằm đầu tư chăn nuôi, sản xuất, đổi mới công nghệ, phát triển hệ thống phân phối và dự trữ hàng hóa để cung ứng phục vụ bình ổn thị trường thành phố xuyên suốt thời gian thực hiện Chương trình. Hạn mức vay tương ứng lượng hàng được giao thực hiện bình ổn thị trường theo Kế hoạch do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.

- Được hỗ trợ lãi vay nếu có dự án đầu tư đúng đối tượng theo quy định tại Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc Chương trình Kích cầu của thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND và Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013 - 2015.

- Được hỗ trợ truyền thông, quảng bá đối với hàng hóa bình ổn thị trường, điểm bán bình ổn thị trường khi đăng ký tham gia Chương trình và các hoạt động nhằm thực hiện nhiệm vụ bình ổn thị trường.

- Được giới thiệu mặt bằng để đầu tư mở rộng sản xuất và phát triển hệ thống phân phối phục vụ bình ổn thị trường trên địa bàn thành phố; ưu tiên giới thiệu cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường vào mạng lưới điểm bán hiện hữu của Chương trình, chợ truyền thống, bệnh viện, trường học, bếp ăn tập thể tại các khu chế xuất - khu công nghiệp v.v.

- Được ưu tiên tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại trong khuôn khổ Chương trình Hợp tác thương mại giữa thành phố với các tỉnh, thành miền Đông - Tây Nam bộ và các địa phương khác trong cả nước.

- Được sử dụng Biểu trưng (Logo) Chương trình Bình ổn thị trường Thành phố Hồ Chí Minh, theo các điều khoản quy định về quản lý, khai thác, sử dụng Biểu trưng này và các quy định pháp luật có liên quan.

3.2. Nghĩa vụ:

- Thực hiện đăng ký mã số (nếu có), chủng loại, số lượng, chất lượng sản phẩm tham gia Chương trình.

- Tổ chức sản xuất - kinh doanh theo đúng kế hoạch tạo nguồn hàng và cung ứng hàng hóa đủ số lượng đăng ký đã được phê duyệt; đảm bảo hàng hóa tham gia Chương trình đạt chất lượng, an toàn thực phẩm và bán đúng giá đăng ký đã được Sở Tài chính thẩm định và phê duyệt.

- Tích cực phát triển hệ thống phân phối và tăng số điểm bán hàng bình ổn thị trường; chú trọng phát triển điểm bán tại quận ven, huyện ngoại thành, chợ truyền thống, khu chế xuất - khu công nghiệp, khu lưu trú công nhân, trường học, bệnh viện, bếp ăn tập thể v.v.

- Thông tin công khai, rộng rãi địa chỉ các điểm bán; treo băng-rôn, bảng hiệu, niêm yết bảng giá, v.v. theo đúng quy cách hướng dẫn của Sở Công Thương; trưng bày hàng hóa tại các vị trí thuận tiện, riêng biệt để người tiêu dùng dễ nhìn, dễ nhận biết và mua sắm.

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả vốn vay và lãi vay đúng quy định theo hợp đồng đã ký kết với các tổ chức tín dụng tham gia Chương trình. Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không thực hiện đúng cam kết về cung ứng lượng hàng theo kế hoạch; doanh nghiệp phải hoàn trả toàn bộ phần vốn vay và chịu phạt lãi suất theo quy định pháp luật hiện hành.

- Trong thời gian tham gia Chương trình, trường hợp có sự thay đổi về vốn điều lệ, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tài chính, Sở Công Thương và tổ chức tín dụng thực hiện cho vay trước 30 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ xin thay đổi.

- Thực hiện đúng các cam kết và các quy định của Chương trình theo kế hoạch này.

4. Cơ chế thực hiện Chương trình:

4.1. Thời gian: 12 tháng, bắt đầu từ ngày 01 tháng 4 năm 2014 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2015.

4.2. Nguồn vốn:

- Doanh nghiệp chủ động sử dụng từ nguồn vốn tự có và vay các tổ chức tín dụng đăng ký cho doanh nghiệp tham gia Chương trình vay với hạn mức tín dụng và lãi suất phù hợp nhằm đầu tư chăn nuôi, sản xuất, đổi mới công nghệ, phát triển hệ thống phân phối và dự trữ hàng hóa để cung ứng phục vụ bình ổn thị trường thành phố.

- Doanh nghiệp thực hiện các thủ tục vay vốn và giải ngân vốn vay theo quy trình thủ tục đúng quy định pháp luật do các tổ chức tín dụng tham gia Chương trình công bố, hướng dẫn. Lịch trả nợ vay, hạn mức vay và lãi suất cụ thể sẽ do các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp tham gia Chương trình thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm trong hợp đồng vay vốn.

4.3. Giá bán bình ổn thị trường:

- Doanh nghiệp tham gia Chương trình xây dựng và đăng ký giá bán bình ổn thị trường với Sở Tài chính theo nguyên tắc xác định đầy đủ, chính xác cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá và phải thấp hơn giá thị trường của sản phẩm cùng quy cách, chủng loại, chất lượng tại thời điểm đăng ký giá ít nhất từ 5% đến 10%.

- Trường hợp thị trường biến động tăng hoặc giảm đối với giá nguyên vật liệu, chi phí đầu vào làm ảnh hưởng đến cơ cấu giá thành sản xuất, doanh nghiệp thực hiện việc điều chỉnh giá bán bình ổn thị trường như sau:

+ Trường hợp giá nguyên vật liệu, chi phí đầu vào biến động tăng từ 5% đến 10% so thời điểm doanh nghiệp đăng ký giá bán bình ổn thị trường, doanh nghiệp thực hiện đăng ký lại giá bán tại Sở Tài chính. Doanh nghiệp được điều chỉnh giá bán sau khi Sở Tài chính thẩm định, chấp thuận bằng văn bản.

+ Trường hợp thị trường giảm giá từ 5% trở lên (nghĩa là giá bán bình ổn thị trường chỉ còn thấp hơn giá thị trường dưới 5%), doanh nghiệp phải chủ động điều chỉnh giảm giá bán tương ứng và gửi thông báo về Sở Tài chính.

+ Trong trường hợp thị trường giảm giá chưa đến 5%, các đơn vị chủ động thực hiện các chương trình khuyến mãi phù hợp với tình hình thực tế và gửi thông báo về Sở Công Thương, Sở Tài chính.

- Giá thị trường là giá do Cục Thống kê công bố tại thời điểm doanh nghiệp đăng ký giá hoặc thời điểm doanh nghiệp đề nghị điều chỉnh, có tham khảo từ mạng lưới thông báo giá của Sở Tài chính.

- Trường hợp thị trường biến động do có hiện tượng nâng giá gây khan hiếm giả tạo, doanh nghiệp tham gia Chương trình phải chấp hành việc cung ứng lượng hàng hóa có khả năng điều tiết thị trường theo sự điều phối của Sở Công Thương.

- Doanh nghiệp chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch chuẩn bị nguồn nguyên liệu, sản xuất, dự trữ hàng hóa đầy đủ, ổn định để cung ứng và giữ ổn định giá bán trong thời gian 2 tháng trước, trong và sau Tết Ất Mùi 2015 (tháng trước Tết và tháng sau Tết).

- Các hệ thống phân phối khi tham gia Chương trình tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia Chương trình cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường vào hệ thống với mức chiết khấu ưu đãi, thực hiện việc chia sẻ chiết khấu và các chi phí khác khi có biến động giá nhằm ổn định thị trường.

4.4. Phát triển mạng Lưới:

- Thành phố khuyến khích doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng ký tham gia Chương trình, chấp hành các quy định của Chương trình và chủ động xây dựng, thực hiện các chương trình khuyến mãi nhằm đẩy mạnh phân phối và xúc tiến tiêu thụ các mặt hàng bình ổn thị trường trong Chương trình; góp phần chăm lo cho đời sống của nhân dân trên địa bàn thành phố.

- Thành phố khuyến khích doanh nghiệp tham gia Chương trình đầu tư phát triển các loại hình phân phối hiện đại (siêu thị, cửa hàng tiện lợi); đẩy mạnh việc phát triển, đồng thời nâng cao chất lượng hoạt động, tăng thêm lượng hàng hóa vào chuỗi Cửa hàng liên kết Thanh niên, Cửa hàng liên kết Phụ nữ; chú trọng phát triển điểm bán tại quận ven, huyện ngoại thành, chợ truyền thống, khu chế xuất - khu công nghiệp, khu lưu trú công nhân, trường học, bệnh viện, bếp ăn tập thể v.v.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Công Thương:

- Là cơ quan thường trực của Chương trình, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.

- Chủ trì, phối hợp các sở - ngành trong Tổ Công tác thực hiện Chương trình thường xuyên theo dõi diễn biến thị trường và tình hình cung - cầu hàng hóa; xác định các mặt hàng thiết yếu và chọn danh mục hàng hóa đưa vào Chương trình; xây dựng tiêu chí lựa chọn các đơn vị tham gia Chương trình; công khai thông tin đăng ký tham gia Chương trình đến mọi đối tượng doanh nghiệp và vận động tham gia; tiếp nhận, hướng dẫn thủ tục và tổ chức xét chọn các đơn vị đủ điều kiện để tham gia Chương trình.

- Phối hợp các sở - ngành chức năng xác định lượng hàng giao bình ổn thị trường, kiểm tra lượng hàng bán ra của doanh nghiệp theo kế hoạch đã giao; tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo đúng tiến độ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện cam kết của doanh nghiệp.

- Phối hợp sở - ngành chức năng và Ủy ban nhân dân quận - huyện kiểm tra, giám sát công tác sản xuất, chuẩn bị nguồn hàng, cung ứng hàng hóa phục vụ bình ổn thị trường.

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình Hợp tác thương mại với các tỉnh, thành trên cả nước; qua đó, tạo điều kiện thuận lợi doanh nghiệp hợp tác đầu tư sản xuất - kinh doanh, phát triển hệ thống phân phối, tạo chuỗi cung ứng hàng hóa ổn định và có khả năng chi phối dẫn dắt thị trường.

- Phối hợp các cơ quan thông tin - truyền thông cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về Chương trình và tình hình cung - cầu hàng hóa lương thực, thực phẩm thiết yếu đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn.

- Kịp thời nắm bắt khó khăn, vướng mắc (nếu có) của các đơn vị tham gia Chương trình, tổng hợp báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố các giải pháp; theo dõi, đánh giá và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng cho các tập thể, cá nhân tham gia thực hiện tốt Chương trình.

- Phối hợp Báo Sài Gòn Giải phóng thực hiện Chuyên trang Bình ổn thị trường nhằm thông tin về Chương trình, quảng bá sản phẩm, thương hiệu và hoạt động của các doanh nghiệp tham gia Chương trình; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thông tin - truyền thông cho Chương trình.

2. Sở Tài chính:

- Phối hợp các sở - ngành chức năng xác định hạn mức vay của từng doanh nghiệp (có nhu cầu vay vốn) tương ứng với lượng hàng hóa được giao thực hiện bình ổn thị trường.

- Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá của doanh nghiệp tham gia Chương trình; thẩm định giá đăng ký, phê duyệt và công bố giá bán bình ổn thị trường của doanh nghiệp; chịu trách nhiệm kiểm tra, điều chỉnh giá bán bình ổn thị trường của doanh nghiệp, đảm bảo giá bán bình ổn thị trường đúng quy định của Chương trình.

- Phối hợp các sở - ngành chức năng, quận - huyện kiểm tra việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của doanh nghiệp tham gia Chương trình; chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh giá khi thị trường biến động hoặc có văn bản đề nghị tăng, giảm giá của doanh nghiệp, đảm bảo đúng quy định của Chương trình (thời hạn giải quyết trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị điều chỉnh giá của doanh nghiệp).

- Thường xuyên theo dõi diễn biến giá cả thị trường các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu; tổ chức kiểm tra trong các trường hợp biến động giá (nếu có); tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố biện pháp xử lý.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:

- Giới thiệu các đơn vị chăn nuôi, sản xuất sản phẩm nông nghiệp sạch và có nguồn hàng ổn định (ưu tiên các sản phẩm đạt chuẩn Viet GAP, Global GAP, HACCP, v.v.) tham gia cung ứng hoặc cung ứng hàng hóa vào hệ thống phân phối của Chương trình để bình ổn thị trường.

- Định hướng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia Chương trình liên kết trong quá trình đầu tư phát triển chăn nuôi tạo nguồn thực phẩm bình ổn thị trường (con giống, thức ăn, chăn nuôi, giết mổ, chế biến, v.v.).

- Hướng dẫn doanh nghiệp trong Chương trình tham gia thực hiện Chương trình Khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị theo Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013 -2015.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Phối hợp các sở - ngành chức năng theo dõi tiến độ thực hiện và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các dự án trong các Chương trình hợp tác phát triển kinh tế - xã hội đã ký kết giữa Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành trong cả nước.

- Hướng dẫn doanh nghiệp trong Chương trình tham gia thực hiện Chương trình Kích cầu theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc Chương trình Kích cầu của thành phố Hồ Chí Minh và Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND.

5. Sở Khoa học và Công nghệ:

- Hướng dẫn, hỗ trợ Sở Công Thương thực hiện việc đăng ký bảo hộ quyền tác giả Biểu trưng (Logo) Chương trình Bình ổn thị trường Thành phố Hồ Chí Minh và xây dựng các điều khoản quy định về quản lý, khai thác, sử dụng Biểu trưng.

6. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông đưa tin chính xác, kịp thời và phù hợp; tránh sai lệch làm ảnh hưởng đến Chương trình.

7. Sở Giao thông Vận tải:

- Phối hợp, hướng dẫn thực hiện thủ tục cấp giấy phép lưu thông vào giờ cao điểm đối với phương tiện vận tải của doanh nghiệp tham gia Chương trình đang thực hiện nhiệm vụ vận chuyển, phân phối hàng hóa bình ổn thị trường đến các điểm bán trong Chương trình theo đề nghị của Sở Công Thương; ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện hoàn tất thủ tục cấp phép trong thời gian cao điểm của Chương trình (Lễ, Tết) hoặc khi thị trường có biến động về cung - cầu hàng hóa và giá cả.

8. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao:

- Tạo điều kiện bố trí địa điểm phù hợp để tổ chức bán hàng lưu động tại các trường học, bệnh viện, khu chế xuất - khu công nghiệp, khu công nghệ cao; đăng ký danh sách địa điểm, thời gian, quy mô tổ chức và các yêu cầu khác (nếu có) gửi về Sở Công Thương để tổng hợp, lập kế hoạch bán hàng lưu động năm 2014 và Tết Ất Mùi 2015.

- Phối hợp Sở Công Thương kết nối doanh nghiệp tham gia Chương trình với các đơn vị liên quan nhằm cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường vào các bếp ăn tập thể tại trường học, bệnh viện, khu chế xuất - khu công nghiệp, khu công nghệ cao.

- Sắp xếp, bố trí địa điểm phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia Chương trình thực hiện việc đầu tư phát triển điểm bán hàng bình ổn thị trường tại các khu chế xuất - khu công nghiệp, khu công nghệ cao.

9. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh:

- Tham gia cung cấp thông tin về Chương trình đến các tổ chức tín dụng và giới thiệu các tổ chức tín dụng có nhu cầu và khả năng thực hiện đăng ký tham gia Chương trình.

- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức tín dụng tham gia Chương trình thực hiện việc cho vay theo quy định pháp luật, theo nội dung ký kết khi tham gia Chương trình và các quy định khác có liên quan của Chương trình.

- Hướng dẫn, hỗ trợ nghiệp vụ cho các tổ chức tín dụng tham gia Chương trình thực hiện việc giải ngân vốn vay cho doanh nghiệp bình ổn thị trường nhằm đảm bảo việc giải ngân được thực hiện nhanh chóng, thuận lợi và đúng quy định pháp luật.

10. Chi cục Quản lý thị trường:

- Xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm phát hiện, xử lý theo quy định và theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật như đầu cơ, găm hàng, sản xuất - kinh doanh hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng gian, hàng giả, hàng không có hóa đơn, chứng từ, hàng không có nguồn gốc xuất xứ, hàng không có nhãn mác, hàng không đảm bảo an toàn thực phẩm, v.v.

- Phối hợp với các sở - ngành chức năng kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định pháp luật về giá.

- Kiểm tra, phát hiện, xử lý theo quy định và theo thẩm quyền các trường hợp lợi dụng thương hiệu của Chương trình gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng và làm ảnh hưởng uy tín của Chương trình.

11. Ủy ban nhân dân các quận - huyện:

- Tổ chức thông tin, tuyên truyền về Chương trình, doanh nghiệp và điểm bán tham gia Chương trình để người dân trên địa bàn biết và tham gia mua sắm.

- Rà soát, giới thiệu các mặt bằng đang quản lý, sử dụng không hiệu quả, không đúng mục đích cho doanh nghiệp tham gia Chương trình đầu tư phát triển cửa hàng, siêu thị bán hàng bình ổn thị trường, phát triển điểm bán tại các chợ truyền thống để ưu tiên phân phối những mặt hàng thiết yếu như thịt gia súc, thịt gia cầm, trứng gia cầm, rau củ quả.

- Hỗ trợ và bố trí địa điểm phù hợp để doanh nghiệp tham gia Chương trình tổ chức bán hàng lưu động trên địa bàn; đăng ký danh sách địa điểm, thời gian, quy mô tổ chức và các yêu cầu khác (nếu có) gửi về Sở Công Thương để tổng hợp, xây dựng kế hoạch bán hàng lưu động năm 2014 và Tết Ất Mùi 2015.

- Chịu trách nhiệm trong công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định tại các điểm bán hàng bình ổn thị trường trên địa bàn; công tác quản lý giá, kiểm tra, kiểm soát việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết trên địa bàn. Chủ động thông tin, phối hợp Sở Công Thương, Sở Tài chính xử lý kịp thời những bất ổn trong diễn biến cung - cầu hàng hóa và các trường hợp biến động giá trên địa bàn (nếu có).

- Chỉ đạo các phòng - ban và cơ quan, đơn vị trực thuộc tích cực phối hợp, hỗ trợ sở - ngành và doanh nghiệp tham gia Chương trình thực hiện nhiệm vụ bình ổn thị trường, hỗ trợ cho hoạt động của các phương tiện vận tải vận chuyển hàng hóa bình ổn thị trường và các điểm bán trong Chương trình trên địa bàn.

 

PHỤ LỤC 1

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1528/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố)

1. Báo cáo tình hình triển khai:

- Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Chi cục Quản lý thị trường báo cáo, đánh giá tình hình giá cả thị trường liên quan đến các mặt hàng trong Chương trình theo địa bàn quản lý.

- Ban Quản lý chợ đầu mối nông sản thực phẩm (Bình Điền, Thủ Đức, Hóc Môn) và chợ trung tâm (Bến Thành, An Đông, Bình Tây, Bà Chiểu, Tân Bình, Phạm Văn Hai, v.v.) báo cáo tình hình giá cả thị trường các mặt hàng trong Chương trình tại chợ.

- Các doanh nghiệp tham gia Chương trình báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch được giao.

- Thời gian báo cáo: trước 15 giờ, ngày 5 hàng tháng.

- Báo cáo gửi về:

Sở Công thương - 163 Hai Bà Trưng, quận 3.

Sở Tài chính - 142 Nguyễn Thị Minh Khai, quận 3.

2. Báo cáo tổng hợp:

- Sở Công Thương tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố vào ngày 10 hàng tháng.

Bộ phận thường trực của Chương trình

Điện thoại: 38 291 670 Fax: 38 296 389

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

 

PHỤ LỤC 2

LƯỢNG GIAO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG CÁC MẶT HÀNG LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM THIẾT YẾU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2014 VÀ TẾT ẤT MÙI 2015 (PHÂN BỔ THEO NHÓM HÀNG)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1528/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố)

STT

Nhóm hàng

ĐVT

Tháng thường năm 2013

Tháng thường năm 2014

Tháng Tết Giáp Ngọ 2014

Tháng Tết Ất Mùi 2015

Lượng giao

Kết quả thực hiện

Lượng giao

So với kết quả thực hiện tháng thường năm 2013

Lượng giao

Kết quả thực hiện

Lượng giao

So với kết quả thực hiện tháng Tết Giáp Ngọ 2014

I. LƯƠNG THC

Tấn

6.111

2.468

6.280,1

254,5%

5.564

4.584

5.822,3

127,02%

1

Nếp

Tấn

-

-

-

-

200

158

210

132,9%

2

Gạo trng thơm

Tấn

1.350

831

1.615

194,3%

3.100

1.728

3.370

195,1%

3

Gạo trắng thường

Tấn

4.446

1.594

4.603,5

288,9%

1.798

2.649

2.171,5

82,0%

4

Mì, bún khô...

Tấn

315

43

61,6

142,9%

466

49

70,8

145,3%

II. ĐƯỜNG

Tấn

2.741

1.612

2.400

148,9%

3.505

2.229

3.330

149,4%

1

Đường RE

Tấn

2.041

1.002

1.480

147,7%

2.605

1.504

2.150

143,0%

2

Đường RS

Tấn

700

610

920

150,8%

900

725

1.180

162,8%

III. DU ĂN

Tấn

1.278

703

897,6

127,6%

1.793

1.111

1.410,4

126,9%

IV. THỊT HEO

Tấn

4.280

3.846

4.395,6

114,3%

4.830

5.032

5.053,5

100,4%

V. THỊT GIA CẦM

Tấn

5.660

5.776

5.970

103,4%

5.940

6.232

6.500

104,3%

1

Gà ta

Tấn

700

725

750

103,4%

1.450

1.608

1.630

101,4%

2

Gà công nghiệp

Tấn

2.350

2.391

2.480

103,7%

1.500

1.529

1.600

104,6%

3

Gà thả vườn

Tấn

1.960

1.982

2.040

102,9%

2.290

2.305

2.420

105,0%

4

Vịt

Tấn

650

678

700

103,2%

700

790

850

107,6%

VI. TRỨNG GIA CẦM

Triệu quả

27,60

21,04

27,65

131,4%

34,90

30,95

34,9

112,8%

1

Trứng gà

Triệu quả

16,95

14,01

17

121,3%

21,55

21,12

21,55

102,0%

2

Trứng vịt

Triệu quả

10,65

7,03

10,65

151,6%

13,35

9,83

13,35

135,8%

VII. THỰC PHẨM CHẾ BIẾN

Tấn

1.396

1.419

1.423,5

100,3%

2.266

2.386

2.395

100,4%

VIII. RAU CỦ QUẢ

Tấn

2.261

2.432

3.440

141,5%

4.472

4.777

6.231

130,4%

IX. THỦY HẢI SẢN

Tấn

460

200

792,9

396,8%

557

290

908,4

313,5%

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

 

PHỤ LỤC 3

LƯỢNG GIAO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG CÁC MẶT HÀNG LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM THIẾT YẾU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2014 VÀ TẾT ẤT MÙI 2015 (PHÂN BỔ THEO DOANH NGHIỆP)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1528/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố)

STT

Doanh nghiệp

ĐVT

Lượng giao năm 2014 và Tết Ất Mùi 2015

Lượng giao tháng thường

Lượng giao tháng Tết

1

Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn

 

Gạo

Tấn

400

630

 

+ Gạo trắng thơm

Tấn

150

180

 

+ Gạo trng thường 5% tm

Tấn

250

450

2

Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn

 

1. Thịt heo

Tấn

185

235

 

2. Gà thả vườn

Tấn

60

140

 

3. Thực phẩm chế biến

Tấn

30

65

3

Công ty TNHH MTV TM DV Biển Bình Minh

 

Nước mm

Tấn

100

150

4

Công ty TNHH DV hàng không sân bay Tân Sơn Nhất

 

Nước mắm

Tấn

10

15

5

Hợp tác xã Nông nghiệp SX TM DV Phước An

 

Rau củ quả

Tấn

170

220

6

Công ty Cổ phần TM DV Dịch vụ Cần Giờ

 

1. Gạo trắng thường 5% tấm

Tấn

20

30

 

2. Đường RE

Tấn

50

60

 

3. Dầu ăn

Tấn

5

5

7

Công ty Cổ phần Vĩnh Thành Đạt

 

Trứng gia cm

Triệu quả

2,35

4,50

 

+ Trứng gà

Triệu quả

1,4

3,05

 

+ Trứng vịt

Triệu quả

0,95

1,45

8

Công ty TNHH TM DV Siêu thị BigC An Lạc

 

1. Gạo trắng thường

Tấn

13,5

16,5

 

2. Du ăn

Tấn

5,6

12,4

 

3. Thịt heo

Tấn

10,6

18,5

 

4. Thực phẩm chế biến

Tấn

1,75

3,35

 

5. Nước mm

Tấn

6,6

8

9

Công ty Lương thực Thành phố

 

Gạo, nếp

Tấn

3.000

2.050

 

+ Nếp

Tấn

-

50

 

+ Go thơm Jasmine

Tấn

500

1.500

 

+ Gạo trng thường 5% tm

Tấn

2.500

500

10

Công ty Cổ phần Đầu tư Vinh Phát

 

Gạo, nếp

Tấn

1.300

1.000

 

+ Gạo trng thơm

Tấn

-

500

 

+ Gạo trắng thường, Jasmine

Tấn

1.300

500

11

Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam (Vifon)

 

Mì, bún khô ...

Tấn

41,64

45,82

12

Công ty Cổ phần Thực phẩm Công nghệ Sài Gòn

 

1. Đường

Tấn

1.000

1.200

 

+ Đường RE

Tấn

400

500

 

+ Đường RS

Tấn

600

700

 

2. Du ăn

Tấn

100

120

13

Công ty Cổ phần Thực phẩm II

 

Đường

Tấn

200

300

 

+ Đường RE

Tấn

100

150

 

+ Đường RS

Tấn

100

150

14

Công ty TNHH MTV Việt Nam kỹ nghệ súc sản (Vissan)

 

1. Thịt gia súc

Tấn

2.800

3.000

 

2. Thực phẩm chế biến

Tấn

1.000

1.500

15

Công ty TNHH Phạm Tôn

 

Thịt gia cầm

Tấn

4.050

4.000

 

+ Gà ta

Tấn

600

1.000

 

+ Gà công nghiệp

Tấn

1.500

1.000

 

+ Gà thả vườn

Tấn

1.500

1.500

 

+ Vịt

Tấn

450

500

16

Công ty TNHH San Hà

 

Thịt gia cầm

Tấn

1.200

1.500

 

+ Gà ta

Tấn

150

250

 

+ Gà công nghiệp

Tấn

600

600

 

+ Gà thả vườn

Tấn

200

300

 

+ Vịt

Tấn

250

350

17

Công ty Cổ phần phát triển Nông nghiệp Thanh niên Xung phong

 

Trứng gà

Triệu quả

1,2

1,7

18

Công ty TNHH Ba Huân

 

Trứng gia cm

Triệu quả

22

26

 

+ Trứng gà

Triệu quả

13

15

 

+ Trứng vịt

Triệu quả

9

11

19

Công ty Cổ Phần Chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre

 

Thực phẩm chế biến

Tấn

124

270

20

Công ty Cổ phần chế biến Thủy hải sản Liên Thành

 

Nước mm

Tấn

200

200

21

Công ty Cổ phần Thủy đặc sản Việt Nam

 

Thực phẩm chế biến

Tấn

12,7

15,7

22

Công ty Cổ phần KD nước mắm Phan Thiết - Mũi Né

 

Nước mm

Tấn

36

70

23

Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại thành phố

 

1. Gạo, nếp

Tấn

1.200

1.700

 

+ Nếp

Tấn

-

160

 

+ Gạo trắng thơm

Tấn

860

1.070

 

+ Gạo trng thường 5% tm

Tấn

340

470

 

2. Đường

Tấn

1.000

1.500

 

+ Đường RE

Tấn

800

1.200

 

+ Đường RS

Tấn

200

300

 

3. Du ăn

Tấn

620

1.000

 

4. Thịt gia súc

Tấn

1.400

1.800

 

5. Thịt gia cầm

Tấn

660

860

 

+ Gà ta

Tấn

-

380

 

+ Gà công nghiệp

Tấn

380

-

 

+ Gà thả vườn

Tấn

280

480

 

6. Trứng gia cm

Triệu quả

2,1

2,7

 

+ Trứng gà

Triệu quả

1,4

1,8

 

+ Trứng vịt

Triệu quả

0,7

0,9

 

7. Thực phẩm chế biến

Tấn

230

500

 

8. Rau củ quả

Tấn

1.500

3.500

 

9. Thủy hải sản

Tấn

110

160

24

Công ty TNHH MTV TM Thời Trang Dệt May Vit Nam

 

1. Gạo trng thưng

Tấn

30

50

 

2. Đường RE

Tấn

100

200

 

3. Du ăn

Tấn

70

150

 

4. Rau củ quả

Tấn

180

250

 

5. Thủy hải sản

Tấn

20

40

25

Hợp tác xã Nông nghiệp Thỏ Việt

 

1. Rau củ quả

Tấn

940

1.400

 

2. Gạo trng thường

Tấn

30

30

26

Hợp tác xã Nông nghiệp TM DV Phú Lộc

 

Rau củ quả

Tấn

270

310

27

Công ty TNHH MTV TM DV Nhân Dân

 

1. Du ăn

Tấn

20

20

 

2. Gạo trng thường

Tấn

50

50

28

Công ty Cổ phần Đu tư An Phong

 

1. Gạo trng thơm

Tấn

10

10

 

2. Đường

Tấn

50

70

 

+ Đường RE

Tấn

30

40

 

+ Đường RS

Tấn

20

30

 

3. Rau củ quả

Tấn

20

20

29

Công ty Cổ phần Lương thực, thực phẩm Colusa Miliket

 

Mì, bún khô ...

Tấn

20

25

30

Công ty Cổ phần Sài Gòn Food

 

Thực phẩm chế biến

Tấn

25

40,9

31

Công ty TNHH TM DV Đóng Gói Trường Phát

 

Du ăn

Tấn

25

50

32

Hợp tác xã DVNN Tổng hợp Anh Đào

 

Rau củ quả

Tấn

90

126

33

Công ty TNHH MTV Hội nhập phát triển Đông Hưng

 

1. Gạo trắng thơm

Tấn

15

20

 

2. Du ăn

Tấn

2

3

 

3. Nước tương

Tấn

0,3

0,4

34

Công ty TNHH TM SX Hưng Việt

 

Nước mm

Tấn

310

265

35

Công ty TNHH Nông Sản Thực phẩm Thảo Nguyên

 

Rau củ quả

Tấn

270

405

36

Công ty TNHH Đầu tư TM DV Khánh Gia

 

1. Gạo, nếp

Tấn

100

100

 

+ Gạo trng thơm

Tấn

50

50

 

+ Gạo trng thường

Tấn

50

50

 

2. Du ăn

Tấn

50

50

37

Công ty TNHH Lương thực - thủy sản XNK Tấn Vương

 

Gạo, nếp

Tấn

50

65

 

+ Gạo trng thơm

Tấn

30

40

 

+ Gạo trng thường

Tấn

20

25

Ghi chú: Doanh nghiệp từ số thứ tự 27 đến số thứ tự 37 là mới tham gia lần đầu.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1528/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1528/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/03/2014
Ngày hiệu lực28/03/2014
Ngày công báo01/05/2014
Số công báoTừ số 25 đến số 26
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1528/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1528/QĐ-UBND năm 2014 Bình ổn thị trường lương thực thực phẩm thiết yếu TPHCM


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1528/QĐ-UBND năm 2014 Bình ổn thị trường lương thực thực phẩm thiết yếu TPHCM
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1528/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Hồ Chí Minh
                Người kýNguyễn Thị Hồng
                Ngày ban hành28/03/2014
                Ngày hiệu lực28/03/2014
                Ngày công báo01/05/2014
                Số công báoTừ số 25 đến số 26
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 1528/QĐ-UBND năm 2014 Bình ổn thị trường lương thực thực phẩm thiết yếu TPHCM

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 1528/QĐ-UBND năm 2014 Bình ổn thị trường lương thực thực phẩm thiết yếu TPHCM

                  • 28/03/2014

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 01/05/2014

                    Văn bản được đăng công báo

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 28/03/2014

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực