Quyết định 1529/QĐ-UBND

Quyết định 1529/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Bình ổn thị trường mặt hàng phục vụ mùa khai giảng năm học 2014-2015 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung toàn văn Quyết định 1529/QĐ-UBND Bình ổn thị trường phục vụ khai giảng năm học 2014-2015 Hồ Chí Minh


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1529/QĐ-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 03 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG CÁC MẶT HÀNG PHỤC VỤ MÙA KHAI GIẢNG NĂM HỌC 2014 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;

Căn cứ Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách thành phố năm 2014; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2014;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 2451/TTr-SCT ngày 21 tháng 3 năm 2014 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình Bình n thị trường các mặt hàng phục vụ mùa khai giảng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm học 2014 - 2015;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Bình ổn thị trường các mặt hàng phục vụ mùa khai giảng năm học 2014-2015 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (kèm theo Quyết định này).

Điều 2. Giao Sở Công Thương là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và các doanh nghiệp tham gia Chương trình Bình ổn thị trường các mặt hàng phục vụ mùa khai giảng năm học 2014 - 2015 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;s
- Bộ Công Thương; Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân;
- TTUB: CT, các PCT;
- Văn phòng Thành ủy;
- VPUB: các PVP;
-
Các Phòng CV; TCTMDV (3b);
-
Lưu: VT, (TM/H).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Hồng

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG CÁC MẶT HÀNG PHỤC VỤ MÙA KHAI GIẢNG NĂM HỌC 2014 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1529/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2014 của y ban nhân dân thành phố)

Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014; Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách thành phố năm 2014; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2014; nhằm góp phần trang bị đồng phục, đồ dùng và dụng cụ học tập cho học sinh, sinh viên đang học tập trên địa bàn thành phố trong mùa khai giảng năm học 2014 - 2015 và góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Bình ổn thị trường các mặt hàng phục vụ mùa khai giảng năm học 2014 - 2015 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau:

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU

- Chương trình Bình ổn thị trường các mặt hàng phục vụ mùa khai giảng năm học 2014 - 2015 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Chương trình) góp phần đảm bảo cân đối cung - cầu hàng hóa, bình ổn thị trường; đồng thời, gắn với việc thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

- Hàng hóa trong Chương trình là sản phẩm sản xuất trong nước, đảm bảo chất lượng, giá cả phù hợp, có nguồn cung dồi dào để tham gia cân đối cung - cầu và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của học sinh, sinh viên đang học tập trên địa bàn thành phố, kể cả trong trường hợp xảy ra biến động thị trường.

- Tăng cường mở rộng đầu tư - liên kết phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn thành phố.

- Thúc đẩy phát triển hệ thống phân phối, đa dạng hóa mô hình mạng lưới điểm bán nhằm đảm bảo hàng hóa bình ổn thị trường được phân phối đến người tiêu dùng một cách thuận lợi, nhanh chóng.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Các nhóm hàng và lượng hàng tham gia Chương trình:

1.1. Nhóm hàng:

Chương trình thực hiện bình ổn thị trường đối với 4 nhóm hàng chính yếu: phục vụ mùa khai giảng năm học mới gồm: tập vở, cặp - ba lô - tái xách, đồng phục học sinh, giày; trong đó, giày là nhóm hàng mới bổ sung.

1.2. Lượng hàng:

Lượng hàng tham gia bình ổn thị trường các mặt hàng phục vụ mùa khai giảng năm học 2014 - 2015 chiếm t35% đến 40% nhu cầu tiêu dùng của học sinh, sinh viên trên địa bàn thành phố; cụ thể như sau:

+ Tập học sinh:

25,3 triệu quyển

+ Đồng phục học sinh:

720.000 bộ

+ Cặp - ba lô - túi xách:

1.255.000 cái

+ Giày:

200.000 đôi

(Chi tiết tại phụ lục đính kèm)

2. Đối tượng và điều kiện tham gia Chương trình:

2.1. Đối tượng:

- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp), đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng ký tham gia Chương trình và chấp hành các quyết định của Chương trình.

- Tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng, đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng ký tham gia Chương trình và chấp hành các quy định của Chương trình.

2.2. Điều kiện:

a. Đối với các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh:

- Doanh nghiệp đăng ký tham gia phải có chức năng sản xuất - kinh doanh phù hợp với các nhóm hàng trong Chương trình; có thương hiệu, uy tín, năng lực sản xuất, kinh nghiệm kinh doanh các mặt hàng trong Chương trình; có nguồn hàng cung ứng cho thị trường với số lượng lớn, ổn định và xuyên suốt thời gian thực hiện Chương trình.

- Có trụ sở chính, văn phòng, chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh; có hệ thống nhà xưởng, kho bãi, trang thiết bị - công nghệ sản xuất hiện đại và đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng; có phương tiện vận chuyển phục vụ việc phân phối hàng hóa và bán hàng lưu động theo yêu cầu của Chương trình.

- Cam kết sản xuất, cung ứng hàng hóa tham gia Chương trình đúng chủng loại, đủ số lượng, đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn thực phẩm, nguồn gốc xuất xứ và nhãn mác sản phẩm; thực hiện việc niêm yết giá theo quy định, bán đúng giá đăng ký đã được Sở Tài chính thẩm định và phê duyệt.

- Có ít nhất 12 điểm bán (siêu thị, cửa hàng tiện lợi...) hoạt động ổn định trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; đăng ký danh sách, địa chỉ các điểm bán và kế hoạch phát triển hệ thống phân phối trong thời gian thực hiện Chương trình kèm theo hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình.

- Có kế hoạch sản xuất - kinh doanh, tạo nguồn hàng khả thi; có năng lực tài chính lành mạnh; không có nợ xấu, nợ quá hạn (thể hiện qua báo cáo tài chính hoặc báo cáo kiểm toán trong 2 năm gần nhất).

b. Đối với các tổ chức tín dụng:

- Căn cứ nhu cầu, khả năng và các quy định pháp luật có liên quan để thực hiện việc đăng ký hạn mức tín dụng với lãi suất phù hợp và các sản phẩm dịch vụ khác (nếu có) dành cho doanh nghiệp tham gia Chương trình.

- Xây dựng phương án cho vay và quy trình thẩm định cụ thể, chặt chẽ, đúng quy định pháp luật; tạo điều kiện thuận lợi, nhanh chóng và kịp thời giải quyết thủ tục cho vay và giải ngân vốn vay theo quy định cho doanh nghiệp tham gia Chương trình.

- Chịu trách nhiệm về việc xét duyệt, quyết định cho vay theo quy định pháp luật, theo nội dung ký kết khi tham gia Chương trình và các quy định khác có liên quan của Chương trình.

3. Quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia Chương trình:

3.1. Quyền lợi:

- Được kết nối với các tổ chức tín dụng tham gia Chương trình để vay vốn với lãi suất phù hợp nhằm đầu tư sản xuất, đổi mới công nghệ, phát triển hệ thống phân phối và dự trữ hàng hóa để cung ứng phục vụ bình n thị trường thành phố xuyên sut thời gian thực hiện Chương trình. Hạn mức vay tương ứng lượng hàng được giao thực hiện bình ổn thị trường theo Kế hoạch do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.

- Được hỗ trợ lãi vay nếu có dự án đầu tư đúng đối tượng theo quy định, tại Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc Chương trình Kích cầu của thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND và Quyết định s 13/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013-2015.

- Được hỗ trợ truyền thông, quảng bá đối với sản phẩm, điểm bán của đơn vị khi đăng ký tham gia Chương trình và các hoạt động của đơn vị nhằm thực hiện nhiệm vụ bình ổn thị trường.

- Được giới thiệu mặt bằng để đầu tư mở rộng sản xuất và phát triển hệ thống phân phối phục vụ bình ổn thị trường trên địa bàn thành phố; ưu tiên giới thiệu cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường vào mạng lưới điểm bán hiện hữu của Chương trình, trường học v.v.

- Được ưu tiên tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại trong khuôn khổ Chương trình Hợp tác thương mại giữa thành phố với các tỉnh, thành miền Đông - Tây Nam bộ và các địa phương khác trong cả nước.

- Được sử dụng Biểu trưng (Logo) Chương trình Bình ổn thị trường Thành phố Hồ Chí Minh theo các điều khoản quy định về quản lý, khai thác, sử dụng Biểu trưng này và các quy định pháp luật có liên quan.

3.2. Nghĩa vụ:

- Thực hiện đăng ký mã số (nếu có), chủng loại, số lượng, chất lượng sản phẩm tham gia Chương trình.

- Tổ chức sản xuất - kinh doanh theo đúng kế hoạch tạo nguồn hàng và cung ứng hàng hóa đủ số lượng đăng ký đã được phê duyệt; đảm bảo chất lượng hàng hóa tham gia Chương trình và bán đúng giá đăng ký đã được Sở Tài chính thm định và phê duyệt.

- Tích cực phát triển hệ thống phân phối và tăng số điểm, bán hàng bình ổn thị trường; chú trọng phát triển điểm bán tại các quận ven, huyện ngoại thành và tăng cường cung ứng hàng bình ổn thị trường vào trường học, hệ thống siêu thị, nhà sách, cửa hàng tiện lợi v.v.

- Thông tin công khai, rộng rãi địa chỉ các điểm bán; treo băng-rôn, bảng hiệu, niêm yết bảng giá, v.v. theo đúng quy cách hướng dẫn của Sở Công Thương; trưng bày hàng hóa tại các vị trí thuận tiện, riêng biệt để người tiêu dùng dễ nhìn, dễ nhận biết và mua sắm.

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả vốn vay và lãi vay đúng quy định theo hợp đồng đã ký kết với các tổ chức tín dụng tham gia Chương trình. Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không thực hiện đúng cam kết về cung ứng lượng hàng theo kế hoạch; doanh nghiệp phải hoàn trả toàn bộ phần vốn vay và chịu phạt lãi suất theo quy định pháp luật hiện hành.

- Trong thời gian tham gia Chương trình, trường hợp có sự thay đổi về vốn điều lệ, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tài chính, Sở Công Thương và tổ chức tín dụng thực hiện cho vay trước 30 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ xin thay đổi.

- Thực hiện đúng các cam kết và các quy định của Chương trình theo kế hoạch này.

4. Cơ chế thực hiện Chương trình:

4.1. Thời gian: 12 tháng, bắt đầu từ ngày 01 tháng 4 năm 2014 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2015. Thời gian cao điểm cung ứng hàng hóa: từ ngày 01 tháng 5 năm 2014 đến ngày 31 tháng 10 năm 2014.

4.2. Nguồn vốn:

- Doanh nghiệp chủ động sử dụng từ nguồn vốn tự có và vay các tổ chức tín dụng đăng ký cho doanh nghiệp tham gia Chương trình vay với hạn mức tín dụng và lãi suất phù hợp nhm đầu tư chăn nuôi, sản xuất, đổi mới công nghệ, phát triển hệ thống phân phối và dự trữ hàng hóa đcung ứng phục vụ bình ổn thị trường thành phố.

- Doanh nghiệp thực hiện các thủ tục vay vốn và giải ngân vốn vay theo quy trình thủ tục đúng quy định pháp luật do các tổ chức tín dụng tham gia Chương trình công bố, hướng dn. Lịch trả nợ vay, hạn mức vay và lãi suất cụ thể sẽ do các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp tham gia Chương trình thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm trong hợp đồng vay vốn.

4.3. Giá bán bình ổn thị trường:

Doanh nghiệp tham gia Chương trình xây dựng và đăng ký giá bán bình ổn thị trường với Sở Tài chính theo nguyên tắc xác định đầy đủ, chính xác cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình, thành giá và phải thấp hơn giá thị trường của sản phẩm cùng quy cách, chủng loại, chất lượng tại thời điểm đăng ký giá ít nhất từ 10% đến 15%.

- Trường hợp thị trường biến động tăng hoặc giảm đối với giá nguyên vật liệu, chi phí đầu vào làm ảnh hưởng đến cơ cấu giá thành sản xuất, doanh nghiệp thực hiện việc điều chỉnh giá bán bình ổn thị trường như sau:

+ Trường hợp giá nguyên vật liệu, chi phí đầu vào biến động tăng 10% so thời đim doanh nghiệp đăng ký giá bán bình n thị trường, doanh nghiệp thực hiện đăng ký lại giá bán tại Sở Tài chính. Doanh nghiệp được điều chỉnh giá bán sau khi Sở Tài chính thẩm định, chấp thuận bằng văn bản.

+ Trường hợp thị trường giảm giá từ 5% trở lên (nghĩa là giá bán bình ổn thị trường chcòn thấp hơn giá thị trường dưới 5%), doanh nghiệp phải chủ động điều chỉnh giảm giá bán tương ứng và gửi thông báo về Sở Tài chính.

+ Trong trường hợp thị trường giảm giá chưa đến 5%, doanh nghiệp chủ động thực hiện các chương trình khuyến mãi phù hợp với tình hình thực tế và gửi thông báo về Sở Công Thương, Sở Tài chính.

- Giá thị trường là giá do Cục Thống kê công bố tại thời điểm doanh nghiệp đăng ký giá hoặc thời điểm doanh nghiệp đề nghị điều chỉnh, có tham khảo từ mạng lưới thông báo giá của Sở Tài chính.

- Trường hợp thị trường biến động do có hiện tượng nâng giá gây khan hiếm giả tạo, doanh nghiệp tham gia Chương trình phải chấp hành việc cung ứng lượng hàng hóa có khả năng điều tiết thị trường theo sự điều phối của Sở Công Thương.

- Các hệ thống phân phối khi tham gia Chương trình tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia Chương trình cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường vào hệ thống với mức chiết khấu ưu đãi, thực hiện việc chia sẻ chiết khấu và các chi phí khác khi có biến động giá nhằm ổn định thị trường.

4.4. Phát triển mạng lưới:

- Thành phố khuyến khích doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng ký tham gia Chương trình, chấp hành các quy định của Chương trình và chủ động xây dựng, thực hiện các chương trình khuyến mãi nhằm đy mạnh phân phối và xúc tiến tiêu thụ các mặt hàng bình ổn thị trường trong Chương trình; góp phần chăm lo cho đời sống của nhân dân trên địa bàn thành phố.

- Thành phố khuyến khích doanh nghiệp tham gia Chương trình đầu tư phát triển, đa dạng hóa điểm bán để phục vụ tốt hơn nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn thành phố.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. S Công Thương:

- Là cơ quan thường trực của Chương trình, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.

- Chủ trì, phối hợp các sở - ngành trong Tổ Công tác thực hiện Chương trình, thường xuyên theo dõi diễn biến thị trường và tình hình cung - cầu hàng hóa; xác định các mặt hàng thiết yếu và chọn danh mục hàng hóa đưa vào Chương trình; xây dựng tiêu chí lựa chọn các đơn vị tham gia Chương trình; công khai thông tin đăng ký tham gia Chương trình đến mọi đối tượng doanh nghiệp và vận động tham gia; tiếp nhận, hướng dẫn thủ tục và tổ chức xét chọn các đơn vị đủ điều kiện để tham gia Chương trình.

- Phối hợp các sở - ngành chức năng xác định lượng hàng giao bình ổn thị trường, kiểm tra lượng hàng bán ra của doanh nghiệp theo chỉ tiêu kế hoạch đã giao; tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo đúng tiến độ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện cam kết của doanh nghiệp.

- Phối hợp sở - ngành chức năng và Ủy ban nhân dân quận - huyện kiểm tra, giám sát công tác sản xuất, chuẩn bị nguồn hàng, cung ứng hàng hóa phục vụ bình ổn thị trường.

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình Hợp tác thương mại với các tỉnh, thành trên cả nước; qua đó, tạo điều kiện thuận lợi doanh nghiệp hợp tác đầu tư sản xuất - kinh doanh.

- Phối hợp các cơ quan thông tin - truyền thông cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về Chương trình và tình hình cung - cầu các mặt hàng phục vụ mùa khai giảng đến các tầng lp nhân dân trên địa bàn.

- Kịp thời nắm bắt khó khăn, vướng mắc (nếu có) của các đơn vị tham gia Chương trình, tổng hp báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố các giải pháp; theo dõi, đánh giá và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng cho các tập thể, cá nhân tham gia thực hiện tốt Chương trình.

- Phối hợp Báo Sài Gòn Giải phóng thực hiện Chuyên trang Bình ổn thị trường nhằm thông tin về Chương trình, quảng bá sản phẩm, thương hiệu và hoạt động của các doanh nghiệp tham gia Chương trình; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thông tin - truyền thông cho Chương trình.

2. Sở Tài chính:

- Phối hợp các sở - ngành chức năng xác định hạn mức vay của từng doanh nghiệp (có nhu cầu vay vốn) tương ứng với lượng hàng hóa được giao thực hiện bình ổn thị trường.

- Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá của doanh nghiệp tham gia Chương trình; thẩm định giá đăng ký, phê duyệt và công bố giá bán bình ổn thị trường của doanh nghiệp; chịu trách nhiệm kiểm tra, điều chỉnh giá bán bình ổn thị trường của doanh nghiệp, đảm bảo giá bán bình ổn thị trường đúng quy định của Chương trình.

- Phối hợp các sở - ngành chức năng, quận - huyện kiểm tra việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của doanh nghiệp tham gia Chương trình; chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh giá khi thị trường biến động hoặc có văn bản đề nghị tăng, giảm giá của doanh nghiệp, đảm bảo đúng quy định của Chương trình (thời hạn giải quyết trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị điều chỉnh giá của doanh nghiệp).

- Thường xuyên theo dõi diễn biến giá cả thị trường các mặt hàng phục vụ mùa khai giảng; tổ chức kiểm tra trong các trường hợp biến động giá (nếu có); tổng hp, báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố biện pháp xử lý.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Chủ trì tổ chức thực hiện công tác thông tin - tuyên truyền về các Chương trình Bình ổn thị trường thành phố đang thực hiện đến các Phòng Giáo dục - Đào tạo quận - huyện và các trường học trên địa bàn thành phố để phụ huynh và học sinh, sinh viên biết và tham gia mua sắm.

- Chủ trì, phối hợp triển khai Kế hoạch Bình ổn thị trường các mặt hàng phục vụ mùa khai giảng trong ngành giáo dục; tổ chức kết nối, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia các Chương trình Bình ổn thị trường thành phố đang thực hiện giới thiệu hàng hóa bình ổn thị trường đến các đối tượng trong trường học trên địa bàn thành phố.

- Phối hợp Sở Công Thương chọn nhóm hàng thiết yếu đưa vào Chương trình; giới thiệu doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh có uy tín trong lĩnh vực đồ dùng, dụng cụ học tập tham gia Chương trình.

- Chỉ đạo Phòng Giáo dục - Đào tạo các quận - huyện và các doanh nghiệp tham gia Chương trình xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch bán hàng lưu động nhằm phân phối hàng hóa trong Chương trình đến các trường học trên địa bàn thành phố phục vụ học sinh, sinh viên, đặc biệt ưu tiên phân phối lưu động phục vụ tại các quận ven, huyện ngoại thành, vùng sâu, vùng xa.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Phối hợp các sở - ngành chức năng theo dõi tiến độ thực hiện và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các dự án trong các Chương trình hợp tác phát triển kinh tế xã hội đã ký kết giữa Thành ph H Chí Minh và các tnh, thành trong cả nước.

- Hướng dẫn doanh nghiệp trong Chương trình tham gia thực hiện Chương trình Kích cầu theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc Chương trình Kích cầu của thành phố Hồ Chí Minh và Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND.

5. Sở Khoa học và Công nghệ:

- Hướng dẫn, hỗ trợ Sở Công Thương thực hiện việc đăng ký bảo hộ quyền tác giả Biểu trưng (Logo) Chương trình Bình ổn thị trường Thành phố Hồ Chí Minh và xây dựng các điều khoản quy định về quản lý, khai thác, sử dụng Biểu trưng.

6. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông đưa tin chính xác, kịp thời và phù hợp; tránh sai lệch làm ảnh hưởng đến Chương trình.

7. S Giao thông Vận tải:

- Phối hợp, hướng dẫn thực hiện thủ tục cấp giấy phép lưu thông vào giờ cao điểm đối với phương tiện vận tải của doanh nghiệp tham gia Chương trình đang thực hiện nhiệm vụ vận chuyển, phân phối hàng hóa bình ổn thị trường đến các điểm bán trong Chương trình theo đề nghị của Sở Công Thương; ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện hoàn tất thủ tục cấp phép trong thời gian cao đim của Chương trình.

8. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh:

- Tham gia cung cấp thông tin về Chương trình đến các tổ chức tín dụng và giới thiệu các tổ chức tín dụng có nhu cầu và khả năng thực hiện đăng ký tham gia Chương trình.

- Theo dõi đôn đốc, kiểm tra các tổ chức tín dụng tham gia Chương trình thực hiện việc cho vay theo quy định pháp luật, theo nội dung ký kết khi tham gia Chương trình và các quy định khác có liên quan của Chương trình.

- Hướng dẫn, hỗ trợ nghiệp vụ cho các tổ chức tín dụng tham gia Chương trình thực hiện việc giải ngân vốn vay cho doanh nghiệp bình ổn thị trường nhằm đảm bảo việc giải ngân được thực hiện nhanh chóng, thuận lợi và đúng quy định pháp luật.

9. Chi cục Quản lý thị trường:

- Xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm phát hiện, xử lý theo quy định và theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật như đầu cơ, găm hàng, sản xuất - kinh doanh hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng gian, hàng giả, hàng không có hóa đơn, chứng từ, hàng không có nguồn gốc xuất xứ, hàng không có không nhãn mác, v.v.

- Phối hợp với các sở - ngành chức năng kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định pháp luật về giá.

- Kiểm tra, phát hiện, xử lý theo quy định và theo thẩm quyền các trường hợp lợi dụng thương hiệu của Chương trình gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng và làm ảnh hưởng uy tín của Chương trình.

10. Ủy ban nhân dân các quận - huyện:

- Tổ chức thông tin, tuyên truyền về Chương trình, doanh nghiệp và điểm bán tham gia Chương trình đngười dân trên địa bàn biết và tham gia mua sắm.

- Rà soát, giới thiệu các mặt bằng đang quản lý, sử dụng không hiệu quả, không đúng mục đích cho doanh nghiệp tham gia Chương trình đầu tư phát triển cửa hàng, siêu thị bán hàng bình ổn thị trường.

- Hỗ trợ và bố trí địa điểm phù hợp để doanh nghiệp tham gia Chương trình tổ chức bán hàng lưu động trên địa bàn; đăng ký danh sách địa điểm, thời gian, quy mô tổ chức và các yêu cầu khác (nếu có) gửi về Sở Công Thương đtổng hợp, xây dựng kế hoạch bán hàng lưu động.

- Chịu trách nhiệm trong công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định tại các đim bán hàng bình n thị trường trên địa bàn; công tác quản lý giá, kiểm tra, kiểm soát việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết trên địa bàn. Chủ động thông tin, phối hợp Sở Công Thương, Sở Tài chính xử lý kịp thời những bất n trong diễn biến cung - cầu hàng hóa và các trường hp biến động giá trên địa bàn (nếu có).

- Chỉ đạo các phòng - ban và cơ quan, đơn vị trực thuộc tích cực phối hợp, hỗ trợ sở - ngành và doanh nghiệp tham gia Chương trình thực hiện nhiệm vụ bình ổn thị trường, hỗ trợ cho hoạt động của các phương tiện vận tải vận chuyển hàng hóa bình n thị trường và các điểm bán trong Chương trình trên địa bàn.

 

PHỤ LỤC 1

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1529/QB-UBND 28 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố)

1. Báo cáo tình hình triển khai:

- Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Chi cục Quản lý thị trường báo cáo, đánh giá tình hình giá cả thị trường liên quan đến các mặt hàng trong Chương trình theo địa bàn quản lý.

- Các doanh nghiệp tham gia Chương trình báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch được giao.

- Thời gian báo cáo: trước 15 giờ, ngày 5 hàng tháng.

- Báo cáo gửi về: Sở Công thương - 163 Hai Bà Trưng, quận 3.

Sở Tài chính - 142 Nguyễn Thị Minh Khai, quận 3.

2. Báo cáo tổng hp:

- Sở Công Thương tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố vào ngày 10 hàng tháng.

Bộ phận thường trực của Chương trình

Điện thoại: 38 291 670 Fax: 38 296 389

 

PHỤ LỤC 2

LƯỢNG GIAO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG CÁC MẶT HÀNG PHỤC VỤ MÙA KHAI GIẢNG NĂM HỌC 2014 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (PHÂN BỔ THEO NHÓM HÀNG)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1529/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành ph)

STT

Nhóm hàng

ĐVT

Năm học 2013 - 2014

Năm hc 2014 - 2015

Lượng giao

Kết quả thực hiện

Lượng giao

So với kết quả thực hiện năm 2013

I. ĐỒNG PHỤC HỌC SINH

Bộ

712.000

720.033

720.000

100,0%

1

Công ty CP May Sài Gòn 2

Bộ

400.000

379.000

400.000

105,5%

2

Công ty TNHH MTV TM Thời Trang Dệt May Việt Nam

Bộ

250.000

296.656

250.000

84,3%

3

Liên hiệp Hp tác xã Thương mại thành phố

Bộ

62.000

44.377

50.000

112,7%

4

Công ty TNHH Anbita Việt Nam

Bộ

-

-

20.000

-

II. TẬP HỌC SINH

Quyển

25.000.000

24.790.146

25.300.000

102,1%

1

Liên hiệp Hp tác xã Thương mại thành phố

Quyển

1.500.000

1.213.496

1.500.000

123,6%

2

Công ty CP Vĩnh Tiến

Quyển

6.000.000

8.734.431

8.500.000

97,3%

3

Công ty CP Phát hành sách thành phố (Fahasa)

Quyn

4.000.000

4.338.824

5.000.000

115,2%

4

Công ty CP Văn hóa Phương Nam

Quyển

5.000.000

2.000.594

2.000.000

100,0%

5

Công ty CP Đầu tư Phát triển TM Viễn Đông

Quyển

2.000.000

2.870.146

2.000.000

69,7%

6

Công ty TNHH Giấy - Văn phòng phẩm Thành Công

Quyển

1.500.000

890.000

1.500.000

168,5%

7

Công ty TNHH MTV TM Thời Trang Dệt May Việt Nam

Quyển

1.800.000

1.790.619

1.800.000

100,5%

8

Công ty CP Văn hóa Nhân Văn

Quyển

2.000.000

1.572.036

1.500.000

95,4%

9

Công ty CP Tập Việt

Quyển

1.200.000

1.380.000

1.500.000

108,7%

III. CẶP, BA LÔ, TÚI SÁCH

Cái

1.004.000

931.762

1.255.000

134,7%

1

Công ty TNHH SX Hương Mi

Cái

480.000

442.300

600.000

135,7%

2

Công ty TNHH SX và TM Trương Vui

Cái

350.000

300.691

450.000

149,7%

3

Công ty TNHH May Túi Xách Minh Tiến

Cái

174.000

188.771

185.000

98,0%

4

Công ty CP Phát hành sách thành phố (Fahasa)

Cái

-

-

20.000

-

IV. GIÀY

Đôi

-

-

200.000

-

1

Công ty TNHH Giày Tuấn Việt

Đôi

-

-

200.000

-

 

PHỤ LỤC 3

LƯỢNG GIAO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG HÀNG PHỤC VỤ MÙA KHAI GIẢNG NĂM HỌC 2014 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (PHÂN BỔ THEO DOANH NGHIỆP)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1529/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành ph)

STT

Doanh nghiệp

ĐVT

Lượng giao năm học 2014 - 2015

1

Công ty CP Đầu tư Phát triển TM Viễn Đông

 

Tập học sinh

Quyển

2.000.000

2

Công ty CP Phát hành sách thành phố (Fahasa)

 

Tập học sinh

Quyn

5.000.000

 

Cặp, ba lô, túi sách

Cái

20.000

3

Công ty TNHH SX và TM Trương Vui

 

Cặp, ba lô, túi sách

Cái

450.000

4

Công ty TNHH May Túi Xách Minh Tiến

 

Cặp, ba lô, i sách

Cái

185.000

5

Công ty TNHH SX Hương Mi

 

Cặp, ba lô, túi sách

Cái

600.000

6

Công ty CP May Sài Gòn 2

 

Đồng phục học sinh

B

400.000

7

Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại thành phố

 

Đng phục học sinh

B

50.000

 

Tập học sinh

Quyn

1.500.000

8

Công ty TNHH MTV TM Thời Trang Dệt May Việt Nam

 

Đồng phục học sinh

B

250.000

 

Tập học sinh

Quyn

1.800.000

9

Công ty CP Văn hóa Phương Nam

 

Tập học sinh

Quyn

2.000.000

10

Công ty CP Văn hóa Nhân Văn

 

Tập học sinh

Quyn

1.500.000

11

Công ty CP Vĩnh Tiến

 

Tập học sinh

Quyn

8.500.000

12

Công ty TNHH Giấy - Văn phòng phẩm Thành Công

 

Tập học sinh

Quyn

1.500.000

13

Công ty CP Tập Việt

 

Tập học sinh

Quyn

1.500.000

14

Công ty TNHH Anbia Việt Nam

 

Đồng phục học sinh

B

20.000

15

Công ty TNHH Giày Tuấn Việt

 

Giày

Đôi

200.000

 

 

 

 

 

Ghi chú: Doanh nghiệp s thứ tự 14, 15 là doanh nghiệp mới tham gia lần đầu.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1529/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1529/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/03/2014
Ngày hiệu lực28/03/2014
Ngày công báo01/05/2014
Số công báoSố 27
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại, Giáo dục
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1529/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1529/QĐ-UBND Bình ổn thị trường phục vụ khai giảng năm học 2014-2015 Hồ Chí Minh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1529/QĐ-UBND Bình ổn thị trường phục vụ khai giảng năm học 2014-2015 Hồ Chí Minh
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1529/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Hồ Chí Minh
                Người kýNguyễn Thị Hồng
                Ngày ban hành28/03/2014
                Ngày hiệu lực28/03/2014
                Ngày công báo01/05/2014
                Số công báoSố 27
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại, Giáo dục
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 1529/QĐ-UBND Bình ổn thị trường phục vụ khai giảng năm học 2014-2015 Hồ Chí Minh

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 1529/QĐ-UBND Bình ổn thị trường phục vụ khai giảng năm học 2014-2015 Hồ Chí Minh

                  • 28/03/2014

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 01/05/2014

                    Văn bản được đăng công báo

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 28/03/2014

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực