Quyết định 1552/2011/QĐ-UBND

Quyết định 1552/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành

Quyết định 1552/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện kiểm soát thủ tục hành đã được thay thế bởi Quyết định 2160/2013/QĐ-UBND công tác kiểm soát thủ tục hành chính Bắc Kạn và được áp dụng kể từ ngày 13/12/2013.

Nội dung toàn văn Quyết định 1552/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện kiểm soát thủ tục hành


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1552/2011/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 25 tháng 8 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 95/TTr-VP ngày 23/8/2011 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 192/BC-STP ngày 15/8/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Ngọc Đường

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1552/2011/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

1. Đối tượng:

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị sau:

- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã;

- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;

- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn gồm: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Kạn, Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Bắc Kạn, Phòng Giao dịch Ngân hàng Phát triển khu vực Bắc Kạn - Thái Nguyên, Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn, Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn, Công an tỉnh Bắc Kạn, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Bắc Kạn.

2. Phạm vi:

Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các cơ quan, đơn vị trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

a) Thủ tục hành chính thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này là thủ tục hành chính được quy định trong Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và được áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Những thủ tục hành chính không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này gồm: thủ tục hành chính trong nội bộ của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau không liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; Thủ tục xử lý vi phạm hành chính; Thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước.

b) Các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi điều chỉnh trong Quy chế này là những phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và được áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Các nội dung về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Giải thích thuật ngữ

1. “Thủ tục hành chính” là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.

2. “Phối hợp thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính” là hoạt động phối hợp giữa các đơn vị để thực hiện những công việc sau:

- Lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo các nội dung quy định tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

- Công bố công khai các thủ tục hành chính gồm: công bố những thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế và những thủ tục hành chính được hủy bỏ, bãi bỏ.

3. “Phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính” là hoạt động phối hợp giữa các đơn vị trong việc tiếp nhận, xử lý những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

4. Văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh: là những văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do luật định, trong đó có chứa các quy định về thủ tục hành chính được thực hiện trên địa bàn tỉnh. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh được ban hành dưới hình thức Quyết định, Chỉ thị.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

Công tác phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các cơ quan, đơn vị trong việc kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được thực hiện theo nguyên tắc sau:

1. Phối hợp trên nguyên tắc tuân thủ pháp luật, công khai, minh bạch, quy trình cụ thể, rõ ràng, thống nhất.

2. Nội dung phối hợp phải đảm bảo thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải cách thủ tục hành chính: bổ sung những thủ tục hành chính cần thiết, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu thực tế, kịp thời phát hiện, hủy bỏ, chỉnh sửa hoặc kiến nghị hủy bỏ, chỉnh sửa những quy định, cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính không còn phù hợp, phức tạp, phiền hà, bảo đảm các quy định về thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính nhà nước.

3. Phối hợp nhằm kiểm soát thủ tục hành chính ngay từ khi dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Đề cao trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức trong quá trình tham gia phối hợp thực hiện. Nội dung phối hợp phải bảo đảm về chất lượng, yêu cầu chuyên môn và thời hạn thực hiện.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Mục 1. QUY ĐỊNH VỀ PHỐI HỢP LẤY Ý KIẾN ĐỐI VỚI QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 4. Những văn bản phải lấy ý kiến về quy định thủ tục hành chính

Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong đó có quy định về thủ tục hành chính, thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, do các đơn vị được giao chủ trì soạn thảo phải được gửi lấy ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi gửi Sở Tư pháp thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ban hành.

Điều 5. Hồ sơ gửi lấy ý kiến

1. Trước khi gửi hồ sơ lấy ý kiến đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đơn vị chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản phải tiến hành tự đánh giá và điền các biểu mẫu đánh giá tác động đối với từng thủ tục hành chính, căn cứ vào kết quả tự đánh giá, đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn thiện các quy định về thủ tục hành chính, trong quá trình tự đánh giá, đơn vị có thể tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quy định về thủ tục hành chính.

2. Sau khi tổ chức tự đánh giá, đơn vị chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật gửi hồ sơ lấy ý kiến đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị góp ý kiến, trong đó nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản, xác định rõ các tiêu chí đã đạt được của mỗi thủ tục hành chính dự kiến được ban hành, bao gồm:

- Sự cần thiết của thủ tục hành chính;

- Tính hợp lý của thủ tục hành chính;

- Tính hợp pháp của thủ tục hành chính;

- Các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.

Trường hợp thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thì ngoài đánh giá theo những tiêu chí trên, đơn vị chủ trì soạn thảo cần giải trình, thuyết minh rõ tính đơn giản, những ưu điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung.

b) Bản đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và hướng dẫn cụ thể tại Công văn số 7416/VPCP-TCCV ngày 15/10/2010 của Văn phòng Chính phủ về tài liệu hướng dẫn đánh giá tác động về quy định thủ tục hành chính.

c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định thủ tục hành chính.

d) Các văn bản, tài liệu liên quan (nếu có).

Điều 6. Thời hạn tham gia góp ý kiến

1. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản tham gia ý kiến cho đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản.

Trong trường hợp hồ sơ hoặc các thông tin chưa đầy đủ, rõ ràng, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin bằng văn bản. Thời hạn tham gia ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được tính từ khi đơn vị chủ trì soạn thảo gửi đầy đủ hồ sơ và cung cấp các thông tin theo yêu cầu của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Đối với các đơn vị được Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu tham gia góp ý: sau 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị tham gia góp ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đơn vị phải gửi văn bản tham gia góp ý kiến về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 7. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc phối hợp lấy ý kiến

1. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản có trách nhiệm:

a) Gửi hồ sơ lấy ý kiến đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản và cung cấp thông tin, các tài liệu, văn bản liên quan theo yêu cầu của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để làm rõ về những nội dung cần lấy ý kiến.

b) Sau khi nhận được văn bản tham gia ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đơn vị chủ trì soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý, trong trường hợp không tiếp thu ý kiến góp ý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đơn vị chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể. Việc tiếp thu ý kiến và giải trình (trường hợp không tiếp thu ý kiến) phải được thể hiện bằng văn bản và gửi đến cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận hồ sơ lấy ý kiến của đơn vị chủ trì soạn thảo gửi đến, trong trường hợp hồ sơ gửi lấy ý kiến chưa đầy đủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Quy chế này hoặc các nội dung cần lấy ý kiến chưa rõ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ và làm rõ các nội dung lấy ý kiến.

b) Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ tổ chức đánh giá tác động độc lập các quy định về thủ tục hành chính; tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan và đối tượng chịu sự tác động của thủ tục hành chính, tổng hợp ý kiến và gửi văn bản góp ý kiến cho đơn vị chủ trì soạn thảo.

3. Sở Tư pháp có trách nhiệm:

Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong việc tuân thủ trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; không thực hiện thẩm định đối với những hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính mà chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, trong đó có ý kiến góp ý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan có trách nhiệm tham gia góp ý kiến đúng thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế này khi nhận được yêu cầu tham gia góp ý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ PHỐI HỢP RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 8. Nội dung rà soát, đánh giá thủ tục hành chính

1. Sự cần thiết của thủ tục hành chính và các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính.

2. Sự phù hợp của thủ tục hành chính và các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính với mục tiêu quản lý nhà nước và những thay đổi về kinh tế - xã hội của địa phương.

3. Đáp ứng các nguyên tắc về quy định thủ tục hành chính, gồm: đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện; phù hợp với mục tiêu quản lý nhà nước; bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; tiết kiệm thời gian, chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan nhà nước; đảm bảo tính hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định về thủ tục hành chính; Thủ tục hành chính phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định trên cơ sở bảo đảm tính liên thông giữa các thủ tục hành chính liên quan, thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch, hợp lý; Dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan nào, cơ quan đó phải có trách nhiệm hoàn chỉnh.

4. Đáp ứng các nguyên tắc về thực hiện thủ tục hành chính, gồm: bảo đảm công khai, minh bạch các thủ tục hành chính đang thực hiện; khách quan, công bằng trong thực hiện thủ tục hành chính; có tính liên thông, kịp thời, chính xác, không gây phiền hà trong thực hiện thủ tục hành chính; bảo đảm quyền được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các thủ tục hành chính; Đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức.

Điều 9. Cách thức rà soát, đánh giá

1. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính được thực hiện trên cơ sở thống kê, tập hợp đầy đủ các thủ tục hành chính hiện có và các quy định liên quan đến thủ tục hành chính. Đối với các thủ tục hành chính có liên quan chặt chẽ với nhau, kết quả thực hiện thủ tục hành chính này là tiền đề để thực hiện thủ tục hành chính tiếp theo thì việc rà soát, đánh giá tiến hành theo nhóm các quy định thủ tục hành chính và nhóm các quy định liên quan đến thủ tục hành chính.

2. Trong quá trình rà soát, đánh giá phải chú trọng tới đối tượng chịu sự tác động của thủ tục hành chính. Huy động sự tham gia rà soát của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của thủ tục hành chính. Thực hiện rà soát, đánh giá dưới hình thức điền các biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.

3. Việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính được thực hiện theo kế hoạch.

Ngoài ra khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính thì các thủ tục hành chính đó cũng được xem xét rà soát, đánh giá.

Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị trong rà soát, đánh giá

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm:

a) Xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của đơn vị mình, gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 01 của năm kế hoạch.

b) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và bố trí cán bộ, công chức, đảm bảo các điều kiện để tổ chức thực hiện rà soát, đánh giá theo kế hoạch và hướng dẫn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo chất lượng, yêu cầu và tiến độ rà soát, đánh giá theo quy định.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở kế hoạch rà soát, đánh giá của các đơn vị và chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước ngày 31 tháng 01 của năm kế hoạch.

b) Tổ chức, hướng dẫn các đơn vị rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo kế hoạch và chỉ đạo của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ.

c) Tổng hợp các kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, xây dựng phương án đơn giản hóa trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Mục 3. QUY ĐỊNH VỀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG BỐ CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 11. Phạm vi công bố thủ tục hành chính

Tất cả các thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn đều phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố công khai. Việc công bố công khai các thủ tục hành chính bao gồm: các thủ tục hành chính mới được ban hành, các thủ tục hành chính sau khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị hủy bỏ, bãi bỏ.

Điều 12. Hình thức công khai thủ tục hành chính

1. Các thủ tục hành chính sau khi được công bố phải được công khai dưới hình thức bắt buộc sau:

a) Niêm yết công khai tại trụ sở đơn vị.

b) Đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

2. Ngoài hình thức công khai bắt buộc trên, tùy vào điều kiện thực tế, các đơn vị có thể thực hiện công khai dưới các hình thức sau:

a) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

b) Đăng tải trên trang Website của đơn vị (nếu có).

c) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

d) Thực hiện dưới các hình thức khác.

Điều 13. Quy trình công bố thủ tục hành chính

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính, chịu trách nhiệm thống kê tất cả các thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết và lĩnh vực quản lý của đơn vị trên địa bàn tỉnh (bao gồm thủ tục hành chính của cả 3 cấp: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã), hoàn thiện và gửi hồ sơ đề nghị công bố thủ tục hành chính đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời hạn gửi hồ sơ đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là trước 15 ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận hồ sơ đề nghị công bố của các đơn vị gửi đến, kiểm tra chất lượng hồ sơ và các tài liệu đính kèm:

a) Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ và đạt yêu cầu, sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định công bố.

b) Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo theo yêu cầu, sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi trả lại hồ sơ và yêu cầu đơn vị hoàn thiện, khi hồ sơ đạt yêu cầu mới trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trong trường hợp cần thiết, trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ gửi lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan về những thủ tục hành chính đề nghị công bố nhằm bảo đảm tính chính xác về nội dung, phạm vi, thẩm quyền giải quyết của các thủ tục. Sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị góp ý, đơn vị được lấy ý kiến phải tham gia góp ý bằng văn bản gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Hồ sơ đề nghị công bố thủ tục hành chính bao gồm:

- Tờ trình của đơn vị (trong đó nêu rõ các căn cứ pháp lý liên quan đến việc công bố thủ tục hành chính; số lượng thủ tục hành chính mới ban hành, số lượng thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ);

- Dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính (theo mẫu Phụ lục 1);

- Phụ lục chi tiết các nội dung của thủ tục hành chính kèm theo Quyết định công bố (theo mẫu Phụ lục 2);

- Các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có liên quan đến thủ tục hành chính đề nghị công bố.

Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm kiểm tra nội dung hồ sơ và ký nháy vào góc dưới bên phải của dự thảo Quyết định công bố và tất cả các trang phụ lục kèm theo dự thảo Quyết định. Sau khi được Thủ trưởng đơn vị ký nháy, dự thảo Quyết định và tất cả các trang phụ lục kèm theo phải được đóng dấu giáp lai của đơn vị.

Hồ sơ đề nghị công bố (cả bản cứng và file mềm) đơn vị gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để Văn phòng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 14. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc phối hợp công bố công khai thủ tục hành chính

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:

a) Thường xuyên theo dõi, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính để kịp thời thống kê những thủ tục hành chính mới được ban hành, những thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị hủy bỏ, bãi bỏ được thực hiện ở cả 3 cấp chính quyền: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thuộc phạm vi giải quyết và lĩnh vực quản lý của đơn vị để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.

b) Thống kê và gửi hồ sơ đề nghị công bố đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời gian sớm nhất để đảm bảo yêu cầu về thời hạn và tính chính xác về nội dung của thủ tục hành chính. Đối với những đơn vị chậm thống kê thủ tục hành chính trình công bố hoặc nội dung thủ tục hành chính được thống kê không chính xác thì Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan đầu mối tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính của các đơn vị; Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thống kê và công khai các thủ tục hành chính theo quy định; Chịu trách nhiệm cập nhập các thủ tục hành chính lên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.

3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc việc công khai các thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của đơn vị dưới các hình thức theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH

Điều 15. Quy định về phản ánh, kiến nghị và phạm vi tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính

1. Phản ánh về quy định hành chính là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện, sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác.

2. Kiến nghị về quy định hành chính là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước theo nội dung tại Khoản 1 Điều này và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân.

3. Mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền phản ánh kiến nghị về quy định hành chính và việc thực hiện các quy định, thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Nội dung, hình thức và yêu cầu phản ánh, kiến nghị phải thực hiện theo đúng quy định của Quy chế này và các quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 16. Nội dung, hình thức, yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính

Nội dung, hình thức, yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

Điều 17. Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị

1. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh - phường Phùng Chí Kiên, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.

2. Số điện thoại tiếp nhận phản ánh, kiến nghị: 02813.811.177.

3. Địa chỉ mail: [email protected].

Điều 18. Quy trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính

1. Cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo các hình thức, nội dung, yêu cầu và địa chỉ quy định tại Điều 16, Điều 17 của Quy chế này. Đối với phản ánh kiến nghị bằng văn bản thông thường sẽ được chuyển đến bộ phận Văn thư của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để vào sổ Công văn đến. Đối với phản ánh, kiến nghị qua điện thoại, cán bộ tiếp nhận sẽ điền thông tin vào phiếu tiếp nhận theo mẫu Phụ lục 3 kèm theo Quy chế này.

2. Sau khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ phân loại các phản ánh kiến nghị:

- Đối với những phản ánh, kiến nghị không phải là phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính hoặc không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 16 Quy chế này thì lưu hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Đối với phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính nhưng không thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị đó tới cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và cá nhân, tổ chức phản ánh kiến nghị để biết.

- Đối với phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ chuyển phản ánh, kiến nghị đó bằng văn bản đến cơ quan, đơn vị được phản ánh để xử lý theo quy định.

3. Các cơ quan, đơn vị khi nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi đến phải tổ chức xem xét, xử lý như sau:

- Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức thuộc đơn vị: cơ quan, đơn vị phải tổ chức xem xét, xử lý theo đúng quy trình đã được pháp luật quy định, có các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong cơ quan, đơn vị.

- Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính: cơ quan, đơn vị tổ chức xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định 20/2008/NĐ-CP.

4. Các cơ quan, đơn vị sau khi xử lý phải gửi Văn bản thông báo nội dung, kết quả xử lý đến cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời công khai kết quả xử lý dưới các hình thức như thông báo kết quả xử lý trên các phương tiện thông tin đại chúng, đăng tải trên Trang tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có).

Điều 19. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, phân loại các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để giao cho các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP; Đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.

2. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc việc xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định của Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan, hướng dẫn các cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức việc xem xét, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, đảm bảo yêu cầu và đúng thời hạn theo quy định.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn định kỳ báo cáo hàng quý (trước ngày 10 của tháng thứ 3 mỗi quý) và báo cáo hàng năm (trước ngày 10 tháng 12 hàng năm) hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh của đơn vị (đối với báo cáo của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm tổng hợp), báo cáo các đơn vị gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

Nội dung báo cáo gồm:

- Tình hình kiểm soát quy định về thủ tục hành chính, trong đó nêu rõ tổng số thủ tục hành chính được đánh giá tác động và tổng số văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính được ban hành trong quý do đơn vị được giao chủ trì soạn thảo;

- Tình hình công bố thủ tục hành chính và số lượng thủ tục hành chính được công bố (bao gồm các thủ tục mới được ban hành, các thủ tục sửa đổi, bổ sung, thay thế và hủy bỏ, bãi bỏ);

- Tình hình thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương, trong đó nêu rõ việc khen thưởng, xử lý cán bộ, công chức vi phạm quy định về kiểm soát thực hiện thủ tục hành chính (nếu có);

- Kết quả thực hiện rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính (nêu số thủ tục đã được rà soát và có kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ);

- Kết quả tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính;

- Những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo của các đơn vị để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định.

Điều 21. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có thành tích trong thực hiện Quy chế này được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Những cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định hiện hành về kiểm soát thủ tục hành chính thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định.

Điều 22. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm bố trí cán bộ, công chức làm đầu mối về kiểm soát thủ tục hành chính của đơn vị mình hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm (Thủ trưởng đơn vị ra Quyết định giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức); bảo đảm về kinh phí, điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của đơn vị; Chỉ đạo các bộ phận, phòng, ban, các cán bộ, công chức của đơn vị thực hiện nghiêm túc những quy định của Quy chế này và các quy định có liên quan về kiểm soát thủ tục hành chính, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong việc thực hiện Quy chế này và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.

 

PHỤ LỤC 1-

MẪU QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Quy chế phối hợp thực hiện kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn)

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số:       /QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày      tháng      năm 2011

 


DỰ THẢO

QUYẾT ĐỊNH

Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thủ tục hành chính được thay thế và thủ tục hành chính được hủy bỏ, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở/UBND cấp huyện/UBND cấp xã…. tỉnh Bắc Kạn

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ ….(tên văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính mới ban hành/sửa đổi, bổ sung/thay thế/ bãi bỏ, hủy bỏ);

Xét đề nghị của Giám đốc Sở… và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thủ tục hành chính thay thế, bãi bỏ và hủy bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở/Ban….tỉnh Bắc Kạn. (Phụ lục đính kèm)

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày …..(đúng với ngày văn bản quy phạm pháp luật quy định thủ tục hành chính có hiệu lực).

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- Cục KSTTHC -Văn phòng CP (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Lưu: VT, KSTTHC.

CHỦ TỊCH

 

PHỤ LỤC 2 –

DANH MỤC VÀ NỘI DUNG CHI TIẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Quy chế phối hợp thực hiện kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn)

DANH MỤC TTHC MỚI BAN HÀNH/SỬA ĐỔI/BỔ SUNG HOẶC THAY THẾ/BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ/UBND CẤP HUYỆN/UBND CẤP XÃ….TỈNH BẮC KẠN

(Ban hành kèm theo Quyết định số……/QĐ-UBND ngày tháng năm của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Kạn)

PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH/SỬA ĐỔI/BỔ SUNG HOẶC THAY THẾ/BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ/UBND CẤP HUYỆN/UBND CẤP XÃ….

STT

Tên thủ tục hành chính

Ghi chú

A. Thủ tục hành chính mới ban hành

 

I. Lĩnh vực……..

 

1

Tên thủ tục a

 

2

Tên thủ tục b

 

II. Lĩnh vực…….

 

3

Tên thủ tục c

 

B. Thủ tục hành chính sửa đổi/bổ sung

 

I. Lĩnh vực

 

1

Tên thủ tục a

Ghi rõ nội dung sửa đổi, bổ sung:

- Sửa thời hạn giải quyết;

- Sửa thành phần hồ sơ;

- Sửa phí, lệ phí…

- Bổ sung….

2

Tên thủ tục b

 

C. Thủ tục hành chính thay thế

 

I. Lĩnh vực

 

1

Tên thủ tục hành chính thay thế (và tên thủ tục hành chính được thay thế):

- Ví dụ: Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh xăng dầu (thay thế Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh khí đốt hóa lỏng)

 

(lưu ý tên thủ tục hành chính được thay thế phải chính xác với tên của thủ tục hành chính được công bố trong bộ thủ tục hành chính hiện đang áp dụng của đơn vị)

2

 

…………

D. Thủ tục hành chính bãi bỏ/hủy bỏ

 

I. Lĩnh vực

 

1

Tên thủ tục hành chính bãi bỏ/hủy bỏ

(lưu ý tên thủ tục này phải chính xác với tên của thủ tục được công bố trong bộ thủ tục hành chính của đơn vị)

 

PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ/UBND CẤP HUYỆN/UBND CẤP XÃ….TỈNH BẮC KẠN

A. Thủ tục hành chính mới ban hành

I. Lĩnh vực………….

1. Thủ tục a:

- Trình tự thực hiện: Nêu cụ thể, chi tiết các bước công việc mà cá nhân, tổ chức phải thực hiện hoặc tham gia thực hiện như: cá nhân, tổ chức phải nộp hồ sơ ở đâu? (phòng, ban, bộ phận nào của đơn vị, địa chỉ cụ thể số nhà, đường phố, thị xã, huyện tỉnh). Thời gian tiếp nhận hồ sơ cụ thể của đơn vị (sáng từ mấy giờ? chiều từ mấy giờ? vào các ngày làm việc nào trong tuần?...), cá nhân phải trực tiếp đến nộp tại đơn vị hay có thể ủy quyền cho người khác nộp hộ?cơ quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ như thế nào? Cá nhân phải xuất trình những loại giấy tờ gì? Cơ quan có ghi phiếu hẹn trả kết quả không? Các bước thực hiện khác như kiểm tra tại hiện trường, lấy mẫu kiểm tra nếu có cũng phải trình bày cụ thể…?

- Cách thức thực hiện: nêu rõ nộp trực tiếp hồ sơ hay có thể gửi qua đường bưu điện hoặc qua email…

- Thành phần, số lượng hồ sơ: Nêu rõ từng loại giấy tờ phải nộp và số lượng (ví dụ như nộp 2 ảnh chân dung); yêu cầu của thành phần hồ sơ (bản chính, bản photo, ban photo có công chứng/chứng thực...); các yêu cầu về thành phần hồ sơ (như ảnh chân dung có kích thước 4x6cm).

Số lượng bộ hồ sơ phải nộp (lưu ý tránh nhầm lẫn với số lượng của từng thành phần hồ sơ).

- Thời hạn giải quyết: Nêu đầy đủ các quy định về thời gian giải quyết của các bước gồm:

+ Thời hạn kiểm tra và trả lời về tính đầy đủ của hồ sơ (nếu hồ sơ không đầy đủ thì hướng dẫn và trả ngay cho đối tượng hay sau bao nhiêu ngày làm việc?).

+ Thời hạn thông báo lịch kiểm tra tại địa điểm, tại hiện trường hay lấy mẫu…(nếu có bước này).

+ Thời hạn giải quyết kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ (lưu ý sự khác nhau giữa số “ngày” và số “ngày làm việc”).

- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Nêu rõ kết quả là giấy tờ gì (Quyết định, Thông báo, Giấy chứng nhận, Giấy đăng ký…).

- Phí, lệ phí: Nêu rõ mức phí, nếu có cả bảng tính phí đề nghị đính kèm, nếu không có ghi rõ là “không có”.

- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: ghi rõ có hoặc không (nếu có đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục a):

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu không có đề nghị ghi rõ không có):

- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: lưu ý ghi đầy đủ các căn cứ pháp lý liên quan đến thủ tục, bao gồm cả các văn bản quy định về mức phí, lệ phí (trình bày tên văn bản đầy đủ, không viết tắt).

B. Thủ tục hành chính sửa đổi/bổ sung

I. Lĩnh vực:………..

1. Thủ tục a:

- Trình tự thực hiện:

- Cách thức thực hiện:

- Thành phần, số lượng hồ sơ:

- Thời hạn giải quyết:

- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

- Phí, lệ phí (nếu không có đề nghị ghi rõ là không có):

- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: ghi rõ có hoặc không (nếu có đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục a).

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu không có đề nghị ghi rõ không có):

- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:….

Phần giải trình nội dung sửa đổi, bổ sung của thủ tục a:

(Đối với những thủ tục sửa đổi, bổ sung ngoài việc trình bày đầy đủ các bộ phận của thủ tục hành chính như Mục A phải diễn giải rõ từng nội dung được sửa đổi bổ sung so với thủ tục cũ) ví dụ:

- Về trình tự thực hiện:

Sửa đổi địa điểm nộp hồ sơ: “công dân nộp hồ sơ tại phòng Đăng ký kinh doanh của Sở A” thay bằng “công dân đến nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của Sở A”...;

Sửa đổi thời gian nộp hồ sơ “vào các ngày thứ 2, 4, 6 trong tuần” thay bằng “ vào các ngày làm việc trong tuần”;

- Về cách thức thực hiện: bổ sung hình thức nộp hồ sơ qua đường bưu điện.

- Về thành phần, số lượng hồ sơ:

Thay giấy tờ a bằng giấy tờ b…

Thay số lượng hồ sơ từ 02 bộ thành 01 bộ…

Bỏ giấy tờ c khỏi thành phần hồ sơ…

- Về thời hạn giải quyết: rút ngắn thời hạn (hay tăng thời gian) giải quyết từ …ngày xuống (lên) …ngày?

- Về cơ quan thực hiện thủ tục: thay đổi cơ quan thực hiện như thế nào?

- Về phí, lệ phí: mức phí thay đổi tăng hay giảm cụ thể bao nhiêu? Hoặc trước chưa thu phí nay quy định thu phí.

- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: mẫu đơn, mẫu tờ khai được thay bằng mẫu mới hay trước chưa có mẫu đơn, nay theo quy định có mẫu đơn.

- Căn cứ pháp lý: nêu những văn bản bị thay thế hoặc được bổ sung.

C. Thủ tục hành chính thay thế

I. Lĩnh vực:…

1. Thủ tục a (và tên của thủ tục được thay thế bởi thủ tục a):

- Trình tự thực hiện:

- Cách thức thực hiện:

- Thành phần, số lượng hồ sơ:

- Thời hạn giải quyết:

- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

- Phí, lệ phí (nếu không có đề nghị ghi rõ là không có):

- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: ghi rõ có hoặc không (nếu có và đính kèm ngay sau thủ tục a):

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu không có đề nghị ghi rõ không có):

- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:….

(nội dung trình bày giống như hướng dẫn ở Mục A nêu trên)

D. Thủ tục hành chính bãi bỏ/hủy bỏ

I. Lĩnh vực:……..

1. Tên thủ tục hành chính bị bãi bỏ/hủy bỏ:

- Văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc hủy bỏ/bãi bỏ thủ tục hành chính này.

(Lưu ý đối với những thủ tục hành chính bị bãi bỏ/hủy bỏ không cần phải thống kê đầy đủ những nội dung như các phần trên mà chỉ cần nêu tên - mã số hồ sơ của thủ tục và tên văn bản quy định việc bãi bỏ/hủy bỏ thủ tục này)

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1552/2011/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1552/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/08/2011
Ngày hiệu lực04/09/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 13/12/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1552/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1552/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện kiểm soát thủ tục hành


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1552/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện kiểm soát thủ tục hành
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1552/2011/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Kạn
                Người kýHoàng Ngọc Đường
                Ngày ban hành25/08/2011
                Ngày hiệu lực04/09/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 13/12/2013
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 1552/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện kiểm soát thủ tục hành

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 1552/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện kiểm soát thủ tục hành