Quyết định 160/2001/QĐ-UBND

Quyết định 160/2001/QĐ-UBND ban hành Quy định về vốn đối ứng và chi phí tư vấn trong hoạt động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành

Quyết định 160/2001/QĐ-UBND vốn đối ứng chi phí tư vấn đã được thay thế bởi Quyết định 13/2010/QĐ-UBND vốn đối ứng, quản lý và sử dụng và được áp dụng kể từ ngày 02/05/2010.

Nội dung toàn văn Quyết định 160/2001/QĐ-UBND vốn đối ứng chi phí tư vấn


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 160/2001/QĐ-UB

Đà Nẵng, ngày 17 tháng 10 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VỐN ĐỐI ỨNG VÀ CHI PHÍ TƯ VẤN TRONG HOẠT ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ỦY BAN NHÂN DÂN

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Luật NSNN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật NSNN và các Văn bản hướng dẫn dưới Luật hiện hành;
- Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
- Căn cứ Thông tư số 70/2001/TT-BTC ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Đà Nẵng trên cơ sở thống nhất của Sở Tài chính-Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp và Văn phòng HĐND và UBND thành phố,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về vốn đối ứng và chi phí tư vấn trong hoạt động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Ngoại vụ, Tài chính - Vật giá, Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định này thi hành./.

 

 

Nơi gửi:
- Như điều 3
- TVTU, TT- HĐND
- CT, các PCT và các UV UBND tp,
- CPVP, CV VPUBND t/p
- Lưu VT, KTTH.

TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Năm

 

QUY ĐỊNH

VỀ VỐN ĐỐI ỨNG VÀ CHI PHÍ TƯ VẤN TRONG HOẠT ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:160/2001/QĐ-UB ngày 17 tháng 10 năm 2001 của UBND thành phố Đà Nẵng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi áp dụng.

1. Vốn đối ứng và chi phí tư vấn nêu tại Quy định này được áp dụng cho các Sở, Ban ngành, địa phương, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp... trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là tổ chức, cơ quan) tham gia vận động, đàm phán, ký kết thỏa thuận và quản lý, sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (viết tắt là PCPNN);

2. Vốn đối ứng và chi phí tư vấn nêu tại Quy định này không áp dụng đối với:

a. Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

b. Các khoản viện trợ mà trong văn bản ký kết với nhà tài trợ không qui định cụ thể bên tiếp nhận viện trợ đóng góp;

c. Các khoản viện trợ phi dự án không nằm trong danh mục lĩnh vực khuyến khích viện trợ nêu tại phụ lục 1 của Quy định này.

Điều 2: Bố trí nguồn vốn đối ứng và chi phí tư vấn.

1. Các tổ chức, cơ quan thuộc địa phương trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có nhu cầu về vốn đối ứng và chi phí tư vấn cho các chương trình, dự án hoặc nhu cầu về vốn đối ứng đối với các khoản viện trợ phi dự án được xem xét, bố trí vào dự toán ngân sách địa phương hàng năm theo tỷ lệ qui định đóng góp.

2. Về nguyên tắc, vốn đối ứng và chi phí tư vấn cho chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án của tổ chức, cơ quan thuộc cấp nào được cân đối trong ngân sách cấp đó. Ngoài nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ, các tổ chức, cơ quan nhận, sử dụng viện trợ có thể huy động thêm từ những nguồn vốn đóng góp của dân cư và các tổ chức, cá nhân khác theo qui định của pháp luật.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3: Nội dung chi vốn đối ứng và chi phí tư vấn

1. Nội dung chi vốn đối ứng:

a. Chi phần vốn của bên nhận viện trợ phải đóng góp (nếu có) theo văn bản ký kết hoặc thỏa thuận với các tổ chức PCPNN;

b. Chi công tác tiếp nhận viện trợ: vận chuyển; bảo quản; lưu kho, lưu bãi hàng viện trợ; công tác phí đi tiếp nhận hàng viện trợ; trả các khoản thuế (nếu có) tại Việt Nam;

c. Chi phí quản lý, điều hành chương trình, dự án;

2. Nội dung chi phí tư vấn:

a. Chi phí giao dịch bằng thư từ, Fax, điện thoại;

b. Chi phí tổ chức vận động, đàm phán, trình thẩm định và phê duyệt, ký kết thoả thuận với các tổ chức, cá nhân trực tiếp viện trợ;

c. Chi khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác vận động, môi giới thu hút, tư vấn, phối hợp quản lý nguồn viện trợ;

Điều 4: Tỷ lệ bố trí vốn đối ứng và chi phí tư vấn

1. Đối với tổ chức, cơ quan ở cấp thành phố.

a. Vốn đối ứng:

- Nếu chương trình, dự án, các khoản viện phi dự án thực hiện cho những lĩnh vực khuyến khích viện trợ nêu tại phụ lục 1 và được triển khai hoạt động tại các địa bàn khuyến khích viện trợ nêu tại phụ lục 2 của Qui định này thì tỷ lệ bố trí vốn đối ứng của ngân sách nhà nước tối đa là 20% (Hai mươi phần trăm) tổng giá trị của Chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án (nếu có).

- Nếu chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án chỉ thực hiện cho những lĩnh vực khuyến khích viện trợ nêu tại phụ lục 1 hoặc chỉ được triển khai hoạt động tại các địa bàn khuyến khích viện trợ nêu tại phụ lục 2 của Qui định này thì tỷ lệ bố trí vốn đối ứng của ngân sách nhà nước tối đa là 15% (Mười lăm phần trăm) tổng giá trị của Chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án (nếu có).

- Trong trường hợp những chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án phía bên viện trợ yêu cầu tỷ lệ vốn đối ứng vượt tỷ lệ qui định trên thì phần chênh lệch tỷ lệ vốn đối ứng, các đơn vị, tổ chức tiếp nhận chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án có trách nhiệm huy động các nguồn kinh phí khác theo qui định của pháp luật. Những chương trình, dự án đặc biệt, Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét và bố trí mức vốn đối ứng cụ thể.

b. Chi phí tư vấn:

Chi phí tư vấn được xác định lũy tiến theo tỷ lệ từng phần trên cơ sở giá trị của chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án. Cụ thể:

Giá trị chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án (VNĐ)

Tỷ lệ (%)

- Đến 100 triệu đồng

- Phần trên 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng

- Phần trên 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng

- Phần trên 300 triệu đồng đến 400 triệu đồng

- Phần trên 400 triệu đồng đến 500 triệu đồng

- Phần trên 500 triệu đồng

3,0

2,0

1,5

1,0

0,5

0,2

Trong những trường hợp đặc biệt, Uỷ ban nhân dân thành phố sẽ xem xét để quyết định mức chi phí tư vấn.

2. Đối với các tổ chức, cơ quan ở cấp quận, huyện.

Do Chủ tịch UBND quận, huyện xem xét qui định cụ thể

Điều 5: Lập và tổng hợp dự toán vốn đối ứng, chi phí tư vấn.

1. Cơ sở lập dự toán:

a. Dựa vào đánh giá mức độ thu hút, khả năng vận động viện trợ của các tổ chức, cơ quan; tỷ lệ qui định đóng góp vốn đối ứng và tỷ lệ chi phí tư vấn cho các chương trình, dự án;

b. Căn cứ các Văn bản thông báo cam kết cung cấp tài chính hoặc cam kết xem xét tài trợ cho chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án của bên nước ngoài và kế hoạch triển khai, tình hình thực hiện chương trình, dự án trong năm.

2. Thời điểm lập dự toán:

a. Hàng năm, các tổ chức, cơ quan căn cứ vào hướng dẫn lập dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan Tài chính và các cơ sở lập dự toán nêu ở khoản 1 điều này để lập dự toán thu - chi theo mẫu hướng dẫn thống nhất của Sở Tài chính - Vật giá về viện trợ không hoàn lại (bao gồm vốn đối ứng và chi phí tư vấn) cùng với dự toán ngân sách của đơn vị mình và gửi cơ quan Tài chính đồng cấp.

- Nếu tổ chức, cơ quan ở cấp quận, huyện thì gửi Phòng Tài chính để tổng hợp vào ngân sách và báo cáo Sở Tài chính-Vật giá thành phố.

- Nếu tổ chức, cơ quan ở cấp thành phố thì gửi Sở Tài chính-Vật giá để tổng hợp vào ngân sách.

b. Căn cứ dự toán vốn đối ứng và chi phí tư vấn về viện trợ không hoàn lại của quận, huyện gửi lên và của các tổ chức, cơ quan ở cấp thành phố gửi đến, Sở Tài chính-Vật giá tổng hợp và phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư để xác định thống nhất đưa vào cân đối chung trong dự toán ngân sách địa phương.

3. Nguồn kinh phí bố trí vốn đối ứng và chi phí tư vấn:

a. Nguồn ngân sách nhà nước (vốn đầu tư XDCB theo Quyết định đầu tư và vốn sự nghiệp kinh tế).

b. Nguồn vốn huy động từ các tầng lớp dân cư có hưởng lợi của chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án (kể cả đóng góp bằng công lao động để cân đối) theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm; từ các tổ chức, cá nhân ngoài địa bàn triển khai chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án.

Điều 6: Quản lý, cấp phát và thanh quyết toán vốn đối ứng, chi phí tư vấn

1. Quản lý vốn đối ứng, chi phí tư vấn:

Tùy theo nguồn kinh phí bố trí và tính chất sử dụng vốn đối ứng, chi phí tư vấn, các tổ chức, cơ quan nhận, sử dụng viện trợ và các cơ quan quản lý tài chính thực hiện theo cơ chế quản lý tài chính hiện hành cho phù hợp.

2. Cấp phát vốn đối ứng và chi phí tư vấn:

a. Về cấp phát:

- Đối với vốn đối ứng được thực hiện cấp phát theo qui định như sau.

+ Vốn đối ứng có tính chất đầu tư XDCB, thực hiện cấp phát theo qui định về quản lý đầu tư XDCB hiện hành của Nhà nước.

+ Vốn đối ứng có tính chất chi thường xuyên, thực hiện cấp phát theo qui định về quản lý kinh phí hành chính sự nghiệp hiện hành của Nhà nước.

- Đối với chi phí tư vấn được thực hiện cấp phát theo qui định về quản lý kinh phí hành chính sự nghiệp và không vượt quá tỷ lệ qui định tại điểm b, khoản 1, điều 4 của Qui định này.

b. Về hồ sơ thủ tục để làm cơ sở cấp phát, bao gồm:

- Tờ trình đề nghị của bên tiếp nhận viện trợ hoặc bên sử dụng viện trợ;

- Dự toán vốn đối ứng, chi phí tư vấn trong năm của tổ chức, cơ quan;

- Báo cáo tiến độ thực hiện các chương trình, dự án;

- Giải trình, đánh giá được khả năng khai thác nguồn vốn viện trợ, dự kiến tổng kinh phí của chương trình, dự án, lĩnh vực hoạt động, địa bàn triển khai (trường hợp tạm ứng chi phí tư vấn);

- Văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và văn bản ký kết thỏa thuận viện trợ với các tổ chức PCPNN (trường hợp tạm ứng vốn đối ứng);

c. Trong trường hợp phát sinh đột xuất nhu cầu về vốn đối ứng, chi phí tư vấn thì tổ chức, cơ quan tiếp nhận, sử dụng viện trợ có trách nhiệm lập dự toán và làm việc trực tiếp với cơ quan Tài chính đồng cấp để kiểm tra, trình Uỷ ban nhân dân quận, huyện (đối với bên tiếp nhận, sử dụng viện trợ ở cấp quận, huyện) hoặc Uỷ ban nhân dân thành phố (đối với bên tiếp nhận, sử dụng viện trợ ở cấp thành phố) xem xét, quyết định;

2. Thanh quyết toán vốn đối ứng, chi phí tư vấn:

a. Hàng năm, theo định kỳ Nhà nước đã qui định, các tổ chức, cơ quan được bố trí hoặc cấp phát vốn đối ứng, chi phí tư vấn có trách nhiệm báo cáo thanh quyết toán kịp thời với cơ quan Tài chính và KBNN (nơi trực tiếp cấp phát kinh phí) về kết quả sử dụng vốn đối ứng, chi phí tư vấn (kể cả vốn huy động) theo chế độ qui định hiện hành.

b. Ngoài việc báo cáo thanh quyết toán hàng năm như nói trên, khi chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án kết thúc, các tổ chức, cơ quan tiếp nhận, sử dụng viện trợ có trách nhiệm tổng hợp quá trình tiếp nhận, sử dụng nguồn vốn ngân sách hỗ trợ và nguồn vốn huy động làm vốn đối ứng, chi phí tư vấn để quyết toán chung vào quyết toán chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án kết thúc.

c. Sở Tài chính-Vật giá và Phòng Tài chính quận, huyện chủ trì thẩm tra quyết toán hàng năm và quyết toán chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án kết thúc của các tổ chức, cơ quan ở cấp mình theo đúng qui định hiện hành của Nhà nước. Đối với các quận, huyện, sau khi thẩm tra quyết toán chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án kết thúc phải gửi kết quả lên Sở Tài chính-Vật giá để tổng hợp chung toàn thành phố.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7: Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn và các tổ chức, cơ quan tiếp nhận, sử dụng viện trợ:

1. Sở Ngoại vụ:

1.1. Phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư đánh giá, xác định nhu cầu về vốn đối ứng và chi phí tư vấn hàng năm của các chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án trên địa bàn thành phố; kể cả kinh phí để lập các dự án cơ hội;

1.2. Tiếp nhận và chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính-Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức nghiệm thu các văn kiện xây dựng chương trình, dự án viện trợ đã được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí để lập;

1.3. Đôn đốc, kiểm tra và định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố về việc thực hiện Quy định này.

2. Sở Tài chính - Vật giá:

2.1. Giải quyết tạm ứng, cấp phát vốn đối ứng và chi phí tư vấn kịp thời cho các tổ chức, cơ quan đã được ghi vốn trong dự toán năm theo tiến độ thực hiện;

2.2. Hướng dẫn các tổ chức, cơ quan, địa phương tiếp nhận, sử dụng viện trợ thực hiện đúng các quy định quản lý tài chính Nhà nước về quản lý, sử dụng và thanh quyết toán vốn đối ứng, chi phí tư vấn;

2.3. Chủ trì phối hợp với các ngành và địa phương liên quan đánh giá, xác định, tổng hợp nhu cầu về vốn đối ứng, chi phí tư vấn hàng năm của các chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án trên địa bàn thành phố để cân đối bố trí ngân sách địa phương, trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt; phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiệm thu các văn kiện xây dựng chương trình, dự án, các dự án cơ hội đã được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí để lập.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

3.1. Phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá và Sở Ngoại vụ đánh giá, xác định nhu cầu về vốn đối ứng và chi phí tư vấn hàng năm của các chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án trên địa bàn thành phố;

3.2. Bố trí vốn đối ứng các khoản viện trợ cho mục đích đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn vốn XDCB;

3.3. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và Sở Tài chính - Vật giá trong việc nghiệm thu các văn kiện xây dựng chương trình, dự án và các dự án cơ hội đã được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí để lập.

4. Các tổ chức, cơ quan vận động viện trợ, tiếp nhận và quản lý nguồn tài trợ có trách nhiệm:

4.1. Thực hiện nghiêm túc nội dung Qui định này và các Quy định của pháp luật có liên quan về sử dụng vốn đối ứng, chi phí tư vấn;

4.2. Chủ động trong công tác vận động và chi các khoản vốn đối ứng, chi phí tư vấn;

4.3. Kịp thời báo cáo tiến độ thực hiện các chương trình, dự án được bố trí vốn đối ứng, chi phí tư vấn để Sở Tài chính - Vật giá cấp phát kinh phí;

4.4. Quản lý vốn đối ứng, chi phí tư vấn phải theo nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà nước qui định; sử dụng kinh phí phải đúng đối tượng, đúng mục đích, có hiệu quả và thực hiện báo cáo quyết toán theo đúng qui định hiện hành của Nhà nước.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có quan hệ đến hoạt động viện trợ với các tổ chức PCPNN phải tuân theo các quy định của pháp luật có liên quan và Quy định này. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc quản lý, sử dụng của các tổ chức, cơ quan về vốn đối ứng và chi phí tư vấn.

Điều 9: Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc hoặc có những vấn đề phát sinh mới chưa được qui định, các địa phương, cơ quan, tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Uỷ ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Ngoại vụ) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

PHỤ LỤC 1

DANH MỤC LĨNH VỰC KHUYẾN KHÍCH VIỆN TRỢ
(Kèm theo Quy định về vốn đối ứng và chi phí tư vấn trong hoạt động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng)

1. Y tế;

2. Giáo dục và đào tạo;

3. Bảo vệ môi trường;

4. Nông nghiệp và phát triển nông thôn;

5. Khôi phục ngành nghề truyền thống;

6. Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc;

7. Xây dựng cơ sở hạ tầng trong thành phố;

8. Nâng cao vai trò phụ nữ;

9. Bảo vệ và chăm sóc trẻ em.

 

PHỤ LỤC 2

DANH MỤC ĐỊA BÀN KHUYẾN KHÍCH VIỆN TRỢ
(Kèm theo Quy định về vốn đối ứng và chi phí tư vấn trong hoạt động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng)

1. Địa bàn miền núi, trung du;

2. Các khu vực tái định cư cho người nghèo;

3. Các khu vực nghèo ven biển;

4. Các khu vực mới bị thiên tai cần phải khắc phục;

5. Các khu vực bị ảnh hưởng của sự cố môi trường.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 160/2001/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu160/2001/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/10/2001
Ngày hiệu lực01/11/2001
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 02/10/2012
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 160/2001/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 160/2001/QĐ-UBND vốn đối ứng chi phí tư vấn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 160/2001/QĐ-UBND vốn đối ứng chi phí tư vấn
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu160/2001/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Đà Nẵng
                Người kýHuỳnh Năm
                Ngày ban hành17/10/2001
                Ngày hiệu lực01/11/2001
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 02/10/2012
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 160/2001/QĐ-UBND vốn đối ứng chi phí tư vấn

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 160/2001/QĐ-UBND vốn đối ứng chi phí tư vấn