Quyết định 1605/QĐ-UBND

Quyết định 1605/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của tỉnh Quảng Ninh

Nội dung toàn văn Quyết định 1605/QĐ-UBND 2018 chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí Quảng Ninh


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1605/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 09 tháng 5 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;

Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/09/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

Căn cứ Quyết định số 217/QĐ-TTg ngày 13/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018.

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại văn bản s 1258/TC-QLNS ngày 05/4/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Quảng Ninh năm 2018.

Điều 2. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đoàn thể, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Chuyên viên NCTH
- TT Thông tin;
- Lưu: VT, TM3.
20 bản, QĐ157

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Long

 

CHƯƠNG TRÌNH

THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1605/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2018 của UBND tỉnh Quảng Ninh)

Thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sửa đổi) và Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/09/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (Nghị định 84/2014/NĐ-CP), Quyết định số 217/QĐ-TTg ngày 13/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tng thcủa Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chng lãng phí năm 2018 và Thông tư số 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí">188/2014/TT-BTC ngay 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh xây dựng, ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP) năm 2018 như sau:

I. Đối tượng áp dụng, mục tiêu và yêu cầu

1. Đối tượng áp dụng: Các Sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể chính trị, xã hội, UBND các địa phương từ các huyện, thị xã, thành phố đến các phường, xã, các doanh nghiệp, tổ chức khác thuộc tỉnh.

2. Mục tiêu:

Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP), năm 2018 là đẩy mạnh THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, tạo chuyn biến rõ rệt trong công tác THTK, CLP với những kết quả cụ thể; tập trung xây dựng các giải pháp quyết liệt đnâng cao hiệu quả THTK, CLP nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.

3. Yêu cầu

a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong năm 2018 để đm bảo hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của Nhà nước và của UBND tỉnh Quảng Ninh;

b) THTK, CLP là trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết gia các ngành, lĩnh vực để tạo chuyển biến tích cực trong THTK, CLP;

c) THTK, CLP phải bám sát chtrương, định hướng của Đảng, Nhà nước, gn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, phù hợp với yêu cầu ci cách hành chính, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không đảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức;

d) THTK, CLP phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng chng tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, cải cách hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật. Đồng thời, phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị;

đ) THTK CLP phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi.

4. Nhiệm vụ trọng tâm

Thực hiện hiệu quả Chương trình THTK, CLP năm 2018 góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và tạo cơ sở đhoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020. Công tác THTK, CLP trong năm 2018 tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:

a) Thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế theo Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020, Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 11/8/2017 của UBND tỉnh về một số chủ trương chính sách lớn nhằm tiếp tục đi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Kế hoạch 09/KH-UBND ngày 10/01/2018 của UBND tỉnh về chủ đề công tác năm 2018 “Bảo vệ, nâng cao cht lượng môi trường tự nhiên”, thực hiện chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực của đất nước, tài nguyên thiên nhiên.

b) Siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách, thực hiện dự toán ngân sách nhà nước đúng quy định của pháp luật, dự toán năm 2018 được giao tại Quyết định 3889/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 của UBND tỉnh; tạo sự chuyển biến rõ rệt trong chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá. Kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước; điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao. Thực hiện nghiêm kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm của từng sở, ngành, địa phương. Chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cn thiết và có nguồn bảo đảm. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và chi chuyn nguồn sang năm sau. Các sở, ngành, địa phương thường xuyên rà soát các chế độ, chính sách đ bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách không còn phù hợp.

c) Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, từng bước thu hẹp phạm vi sử dụng nợ công, ưu tiên tập trung vốn vay cho đầu tư các dự án, lĩnh vực trọng điểm, then chốt, có tác động lan tỏa với nền kinh tế mà khu vực tư nhân không thực hiện được. Thực hiện nghiêm nguyên tắc vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.

d) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công.

đ) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và Kế hoạch số 316/UBND-KH ngày 16/01/2017 của UBND tỉnh về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ninh. Chống ng phí trong mua sắm tài sản công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung theo Quyết định 733/QĐ-UBND ngày 09/3/2018 của UBND tỉnh về việc mua sắm tập trung năm 2018 đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Ninh.

e) Tăng cường huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển.

g) Tiếp tục thực hiện cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, giảm chi phí cho doanh nghiệp nhằm tạo môi trường thuận lợi nhất thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển. Thực hiện tinh giản biên chế hành chính trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong các cơ quan nhà nước.

h) Chống lãng phí trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhim môi trường thông qua việc thực hiện tt các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt góp phần nâng tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thng xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường, tăng tỷ lệ che phủ rừng.

i) Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện theo quy định; nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh chi ngân sách nhà nước cho khu vực này. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ công, đồng thời tạo cơ chế thuận lợi đcác đơn vị sự nghiệp công lập sớm tự chủ về mặt tài chính.

k) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ làm cơ sở cho THTK, CLP.

l) Tiếp tục đẩy mạnh cộng tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP của bộ, ngành, địa phương nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP. Đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC

THTK, CLP của tỉnh được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ th sau:

1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước:

a) Tiếp tục đẩy mạnh việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu ngân sách nhà nước đgiảm chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước. Dự toán năm 2018 btrí cho các Sở, Ban, Ngành, đơn vị triệt để tiết kiệm, trong đó:

+ Hạn chế các cuộc họp không cần thiết, thực hiện lồng ghép các nội dung, công việc cần xử lý; giảm tần suất tổ chức lễ hội, ngày hội có sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là những lễ hội có quy mô lớn.

+ Phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 12% các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xăng xe, điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí; hạn chế btrí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài;

+ Tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra, đoàn vào, không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia

+ Hủy dự toán đối với các khoản chi thường xuyên được giao đầu năm cho đơn vị dự toán cấp I mà sau ngày 30/6/2018 chưa phân bđể bổ sung dự phòng ngân sách trừ các khoản được phép thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành (phân bổ, cấp phát theo tiến độ thực hiện...) và các trường hợp khác được Chủ tịch UBND tỉnh cho phép thực hiện.

- Đổi mới quản lý chi ngân sách nhà nước, đẩy mạnh khoán chi, cắt giảm các khoản chi chưa thật sự cần thiết. Các chủ trương, chính sách khi ban hành phải căn cứ vào nguồn lực thực có của địa phương và quy định theo mức của Trung ương ban hành để đảm bảo cân đi ngân sách địa phương. Trong đó, không đxuất, phê duyệt các đtài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, lông ghép các chương trình, nhiệm vụ để đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.

- Đối với công tác trong và ngoài nước:

+ Chi đi công tác nước ngoài: Thực hiện rà soát, dừng các đoàn đi công tác nước ngoài không thực sự cần thiết theo đúng tinh thần Chỉ thị 38-CT/TW ngày 21/7/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài.

+ Chi phí công tác trong nước: Phải được thực hiện trên tinh thần triệt để tiết kiệm, xác định cụ thể nhiệm vụ các thành viên trong đoàn, không được phép kết hợp đi công tác với đi tham quan, du lịch. Không tổ chức đón tiếp gây tốn kém đối với các chương trình kiểm tra, thanh tra, các đoàn công tác từ cấp trên xuống cấp dưới.

Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập cn có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục phcập và tiếp tục kiên chóa trường học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng núi, biên giới và hải đảo. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học.

- Tăng cường huy động các nguồn đầu tư của xã hội cho y tế gắn với lộ trình điều chỉnh giá, phí dịch vụ y tế; có chính sách giám sát, nâng cao hiệu quả trong việc mua sắm trang thiết bị và thuốc, vật tư y tế; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, lộ trình cải cách tiền lương; đồng thời tăng cường kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh. Thực hiện minh bạch giá dịch vụ y tế, phân định rõ phần chi từ ngân sách nhà nước và phân chi của người sử dụng dịch vụ y tế;

- Rà soát các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả.

b) Tăng cường đi mới đơn vị sự nghiệp công lập, từng bước tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ. Tiếp tục thực hiện giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và Đề án 25 của tỉnh; Đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập; tăng quyn tự chủ và thúc đy xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thn Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 ca Hi nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và chương trình hành động s21-CTr/TU ngày 05/02/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh; Thực hiện cơ chế đặt hàng đối với dịch vụ công ích, sự nghiệp khoa học, thực hiện giao tài sản cho các đơn vị sự nghiệp theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp; Từng bước thực hiện cphần hóa các đơn vị sự nghiệp có đủ điều kiện (trong năm 2018 thực hiện cổ phần hóa đối với 4 đơn vị: Trung tâm Khoa học và sản xuất lâm nông nghiệp Quảng Ninh; Trung tâm khoa học kthuật và sản xuất giống thủy sản, Đoàn Khảo sát, thiết kế lâm nghiệp, Trung tâm tư vấn và kim định chất lượng xây dựng công trình nông nghiệp).

Tiếp tục thực hiện rà soát bộ máy các trung tâm, đơn vị sự nghiệp có thu theo hướng đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động của bộ máy từ nguồn thu phí, dịch vụ theo nguyên tc nhà nước không hỗ trợ các loại hình, tổ chức mà xã hội đã đảm đương được. Từ năm 2018, mức tự chủ của các đơn vị sự nghiệp y tế sẽ được điều chỉnh tăng dần theo lộ trình tăng giá dịch vụ theo Thông tư số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của BY tế - Bộ Tài chính đảm bảo đến năm 2020 các đơn vị phải tự đảm bảo được 100% chi phí sau khi đã tính đủ các yếu tố cấu thành giá dịch vụ.

2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng bản từ ngân sách nhà nước

a) Trong năm 2018, các Sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị chủ đầu tư tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, triển khai có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công năm 2018. THTK, CLP thông qua việc tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với tất cả các khâu trong quá trình đầu tư; bảo đảm công khai, minh bạch trong đấu thầu thông qua tăng cường đấu thầu rộng rãi, công khai, hạn chế tối đa việc chỉ định thầu các dự án đầu tư; thực hiện nghiêm chđạo của UBND tỉnh tại văn bản số 222/UBND-XD4 ngày 12/01/2018 về tiếp tục chấn chỉnh, nâng cao chất lượng quản lý đầu tư công và đầu tư theo hình thc đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh năm 2018 và các năm tiếp theo và chđạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị của Thủ tướng; Chính phủ số 47/CT-TTg ngày 27/12/2017 về việc chấn chỉnh công tác đu thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sm thường xuyên sdụng vốn nhà nước.

b) Đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả đầu tư công. Tập trung nguồn vốn ngân sách đầu tư các chương trình trọng điểm, có sức lan tỏa lớn. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bng trong việc phân bvốn đu tư. Bảo đảm thực hiện tốt chủ trương đẩy mạnh phân cấp đầu tư, phù hợp với quy định về phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư của từng cấp ngân sách địa phương theo Nghị quyết số 16/2016/NQ-HDND ngày 27/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân b vn đầu tư phát triển trong cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho cấp huyện giai đoạn 2018-2020 và Quyết định số 3418/2016/QĐ-UBND ngày 20/10/2016 quy định nhiệm vụ chi đầu tư phát triển ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện giai đoạn 2018-2020; hạn chế tối đa sử dụng ngân sách cấp trên cho nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp dưới.

Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực xã hội để tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, tương xứng với vị thế của tỉnh. Ưu tiên đa dạng các nguồn lực để đầu tư, nhất là hình thức đối tác công tư (PPP) cho các công trình, dự án hạ tầng giao thông, dịch vụ cửa khu, y tế, giáo dục…; công khai, minh bạch và giám sát toàn diện đi với các dự án đầu tư.

Triển khai nhanh, quyết liệt công tác phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư công; đẩy nhanh tốc độ thực hiện và giải ngân ngay từ những tháng đầu năm, nhất là các công trình hạ tầng bị thiệt hại do thiên tai, dự án hạ tầng quan trọng. Thường xuyên kiểm tra để điều hòa kế hoạch vốn đối với các dự án chậm triển khai, tránh để tồn đọng, lãng phí, cương quyết thu hồi vốn đối với các dự án đã được btrí vốn đầu tư nhưng đến 30/6/2018 chưa có kế hoạch đấu thầu đ chuyn vốn cho các công trình khác, ưu tiên bố trí vốn để xử lý, thu hồi vốn cho các công trình khác, ưu tiên bố trí vốn để xử lý thu hồi vốn ứng trước từ ngân sách tỉnh.

c) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư; tiến hành rà soát cắt giảm 100% các dự án không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thu hồi đối với các dự án đã được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện theo cam kết hoặc theo giấy phép. Nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình. Đồng thời, các chủ đầu tư, các đơn vị thẩm định cần đưa ngay nội dung quản lý công trình sau đầu tư vào dự án để chủ động, nâng cao trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đviệc trin khai thực hiện dự án thật sự hiệu quả sau đầu tư.

d) Việc phân bổ vốn tập trung, không dàn trải, tập trung nguồn vốn ngân sách đầu tư cho các dự án công trình trọng điểm, có sức lan tỏa lớn và giải quyết các vấn đề phát triển của địa phương và vùng, tạo thuận lợi thu hút đầu tư tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài; ưu tiên bố trí vn cho các dự án hoàn thành, phê duyệt quyết toán; tập trung xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bn theo đúng quy định của Luật Đầu tư công; không đphát sinh nợ mới; Tiến hành rà soát, cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp;

đ) Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm 100% các chương trình, dự án btrí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Việc phân bvốn đầu tư công đảm bảo tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo quy định. Khc phục tình trạng cân đối, b trí vn ngoài nước thấp hơn số vốn giải ngân thực tế trong năm kế hoạch;

e) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội dung phát sinh dn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư theo Nghị quyết số 89/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 9 ngày 10/10/2016 của Chính phủ (trừ các trường hợp quy định tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 03/8/2017 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công);

g) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp đcó hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán, thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi phạm trong công tác quyết toán các dự án hoàn thành;

h) Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn;

i) Hoàn thiện hệ thống quản lý đầu tư công theo thông lệ quốc tế, trong đó ưu tiên đi mới cách thức lập và thẩm định, đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư công đđảm bảo đến năm 2019 đạt chất lượng tương đương trung bình các nước ASEAN-4.

3. Trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, tài sản công

Đất đai, trụ sở làm việc giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm:

a) Triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công;

b) Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định;

c) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng quy định và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới; rà soát lại tổng thể các dự án đầu tư công, các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) để giao đất cho các dự án theo đúng quy định của Luật Đất đai.

d) Tăng cường khai thác nguồn lực tài chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đu thầu, đấu giá; giám sát chặt chẽ việc xây dựng phương án thu phí và tổ chức thực hiện thu phí của các dự án BOT;

e) Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, đnh mức và chế độ quản lý, sử dụng đối với tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo hướng hạn chế việc trang bị bằng hiện vật, chuyển dần sang cơ chế khoán có tính chất bt buộc, thực hiện phương thức thuê dịch vụ và Nhà nước đặt hàng; xác định cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định công năng sử dụng của tài sản đtrang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực tế từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí trong việc trang bị, mua sm tài sản;

g) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Hạn chế mua sắm xe ô tô (trừ xe ô tô chuyên dùng) và trang thiết bị đt tin; không sử dụng vn vay nước ngoài trong khuôn khcác chương trình dự án sử dụng vn vay ODA, vn vay ưu đãi, vay thương mại để mua xe ô tô công; đẩy mạnh thực hiện cơ chế khoán xe công, đảm bảo mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 giảm khoảng 30% - 50% số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung đang được trang bị cho các sở, ngành, địa phương. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Hoàn thành việc công bố danh mục mua sắm tập trung và tổ chức trin khai thực hiện việc mua sắm tập trung theo quy định;

h) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật.

Đối với tài sản thực hiện mua sắm theo phương thức mua sắm tập trung: chỉ thực hiện mua sắm đối với các tài sản theo danh mục đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3758/QĐ-UBND ngày 04/11/2016 Công bdanh mục tài sản mua sm tập trung, cách thức thực hiện mua sắm tập trung và phân công cơ quan tổ chức mua sắm tập trung của tỉnh Quảng Ninh, đồng thời phải đăng ký nhu cầu với cơ quan được giao nhiệm vụ mua sắm tập trung.

Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật.

4. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên

a) Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 06-NQ/TU ngày 03/12/2016 của Tỉnh ủy về phương hướng, nhiệm vụ năm 2017 về nội dung rà soát, xử lý vi phạm các dự án có sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định. Tiếp tục công tác rà soát quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên các địa phương để đảm bảo việc phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hiệu quả, tránh việc sử dụng đất lãng phí, kém hiệu quả;

b) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá tiềm năng, trlượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử dụng hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh, cấp phép hoạt động khoáng sản phải căn cứ quy hoạch khoáng sản, phù hợp với năng lực khai thác, chế biến, sử dụng và bảo đảm yêu cầu về môi trường; không cấp phép mới thăm dò, khai thác vàng sa khoáng; hạn chế và đi đến chấm dứt cấp phép khai thác khoáng sản manh mún, nhỏ lẻ. Không xuất khẩu khoáng sản thô;

c) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven bin, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học. Không chuyn diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

d) Tăng cường áp dụng công nghệ tiên tiến và sử dụng năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời;

đ) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản;

e) Đẩy mạnh nghiên cứu, điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường biển; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của bin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; phát triển kinh tế bin bền vững, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước bin, trên các đảo; bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học bin, tăng cường khả năng chng chịu của các hệ sinh thái bin trước tác động của biến đi khí hậu;

g) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài nguyên nước. Tăng cường hợp tác quốc tế, khai thác, sử dụng có hiệu quả, bền vững nguồn nước xuyên biên giới;

5. Trong thành lập và quản lý các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước

a) Tiếp tục thực hiện rà soát các quy định hiện hành liên quan đến việc thành lập, hoạt động và quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, đánh giá hiệu quả hoạt động đtrên cơ sở đó quyết định dừng hoạt động hoặc cơ cấu lại các qu tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Chỉ thị s22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Chỉ thành lập qumới trong trường hợp thật cn thiết và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

b) Nghiên cứu, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về hoạt động và quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành để nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng quỹ.

6. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp

a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên so với kế hoạch), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng;

b) Thực hiện cổ phần hóa và thoái vốn theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cphần, đảm bảo đúng kế hoạch, tiến độ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Công văn số 991/TTg-ĐMDN ngày 10/7/2017 về việc phê duyệt danh mục doanh nghiệp nhà nước hoàn thành cổ phần hóa theo từng năm giai đoạn 2017 - 2020 và Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017 - 2020. Thực hiện công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường và quy định của pháp luật trong cphần hóa và thoái vn, nht là trong công tác xác định giá trị doanh nghiệp, không đxảy ra tiêu cực, lợi ích nhóm, thất thoát vốn, tài sản nhà nước;

c) Tiếp tục cơ cấu lại toàn diện doanh nghiệp nhà nước: Sắp xếp lại doanh nghiệp; nâng cao năng lực tài chính; đổi mới công tác quản trị, công nghệ; đổi mới tổ chức, quản lý nguồn nhân lực; cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển để nâng cao hiệu quả hoạt động theo Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tng công ty nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;

d) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vn nhà nước; kiên quyết xử lý các doanh nghiệp thua lỗ, các dự án đầu tư không hiệu quả, hiệu quả thp theo cơ chế thị trường và xác định rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân liên quan;

đ) Chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

7. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động

a) Quản lý chặt chẽ số lượng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp. Dừng việc giao bổ sung biên chế. Chấm dứt việc tự phê duyệt và giao biên chế vượt quá số đã được cấp có thẩm quyền giao; có kế hoạch và giải pháp đgiải quyết dứt điểm số biên chế vượt quá sbiên chế được giao. Các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết s biên chế được giao phải xem xét, ct giảm phù hợp. Trong năm 2018, giảm 1,7% biên chế công chức so với số giao năm 2015; giảm ti thiu 2,5% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với số giao năm 2015. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng scán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế, đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định;

b) Thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, giảm đầu mối, giảm tối đa cấp trung gian, giảm cấp phó; điều chỉnh dứt điểm các vấn đề còn chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ gia các cơ quan trong hệ thống tổ chức nhà nước; gắn với tinh giản biên chế nhm nâng cao hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức viên chức. Tiến hành sáp nhập, giải thđơn vị, bộ máy hoạt động không hiệu quả;

c) Đổi mới căn bản cách thức quản lý và thái độ làm việc của công chức nhà nước, phục vụ đi đôi với quản lý; minh bạch hóa quản lý nhà nước, tăng cường kỷ luật công vụ, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước. Xử lý nghiêm các trường hợp không tuân thủ, có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức công vụ;

đ) Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả công tác cải cách hành chính đgóp phần hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, nâng cao hiệu quả của hoạt động công vụ.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM

1. Thống nhất công tác chđạo việc THTK, CLP từ UBND tỉnh đến các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương.

Căn cứ Chương trình tổng thể về THTK, CLP của UBND Tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý của mình, có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm của năm 2018, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm. Quy định kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bnhiệm cán bộ, công chức, viên chức.

2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP

a) Tiếp tục thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập hun để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP. Qua đó nâng cao trách nhim, thng nht nhn thức và hành động của từng cấp, từng ngành và mi cán bộ, công chức, viên chc đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đu trong THTK, CLP;

b) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao trách nhiệm của người đứng đu trong THTK, CLP. Nêu cao tinh thần trách nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên truyền về THTK, CLP.

3. Tăng cường công tác chđạo, điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK, CLP trong đó tập trung vào:

a) Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt ch, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách. Cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước; tăng tỷ trọng thu nội địa trong tng thu ngân sách nhà nước đnâng cao tính bền vững của nguồn thu ngân sách, chủ động cân đi ngân sách nhà nước; cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, giảm dn tỷ trọng chi thường xuyên, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển;

b) Tổ chức triển khai thực hiện tốt các quy định của Luật đầu tư công, luật quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, khắc phục tình trạng chuẩn bị sơ sài và quyết định chủ trương đầu tư một cách cảm tính, hình thức, gây lãng phí, tht thoát, kém hiệu quả. Trong việc thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện. Tăng cường quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ của các sở, ngành, địa phương, đơn vị sử dụng vốn vay; có giải pháp đy nhanh tiến độ thực hiện dự án đgiảm thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải trình của các sở, ngành, địa phương đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay công.

Nâng cao chất lượng công tác đu thầu, đặc biệt là khâu lựa chọn nhà thầu, lựa chọn nhà đầu tư, bảo đảm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư có đủ kinh nghiệm, năng lực thực hiện gói thầu, dự án theo đúng tiến độ. Nâng cao hiệu quả công tác theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công và thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cụ thể;

Thực hiện rà soát toàn bộ các trạm BOT giao thông đường bộ nhằm bảo đảm tính công khai, minh bạch và quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp, người dân; hoàn chỉnh hệ thống pháp lý và ban hành chính sách mới nhằm quản lý chặt chẽ, phát huy hiệu quả hình thức đầu tư theo mô hình hợp tác công tư nói chung và hình thức BOT, hình thức hợp đồng xây dựng - chuyn giao (BT) nói riêng.

Khẩn trương rà soát, tổng hợp các vướng mắc trong triển khai Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Tiếp tục rà soát thủ tục giải ngân và các quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng, các thủ tục về thẩm định, thm tra, cấp giấy phép... có nhiều vướng mắc, cần tiếp tục được sửa đổi, bổ sung, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư ở huyện/xã nhm nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vn nhà nước, góp phần bảo vệ lợi ích hp pháp của nhà thầu và hạn chế thất thoát ngân sách nhà nước;

c) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định của Luật Qun lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công phù hợp với điều kiện mới đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí. Tiếp tục hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp cơ sở dliệu quốc gia về tài sản nhà nước, đảm bảo từng bước cơ sở dữ liệu quốc gia có đầy đủ thông tin về tài sản công; nghiên cứu, thí điểm xây dựng Hệ thng giao dịch điện tvề tài sản công theo hình thức đối tác công tư (PPP) đthực hiện các giao dịch về tài sản công trực tuyến, bảo đảm cải cách hành chính, công khai, minh bạch. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm;

d) Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, phân loại dịch vụ công theo mức độ thiết yếu của từng loại dịch vụ, đảm bảo việc tổ chức và cung ứng dịch vụ công. Nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp cung cấp cho xã hội, hoàn thiện chế độ thông tin báo cáo, công tác tài chính kế toán và trách nhiệm giải trình về kết quả của các đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công;

e) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Nghiên cứu xây dựng cơ chế, quy định của pháp luật đkhai thác quỹ đất hai bên đường khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tng giao thông đường bộ một cách hiệu quả, tiết kiệm. Kiểm soát chặt chẽ hình thức đầu tư BT liên quan đến đất đai, tránh tình trạng thất thoát, lãng phí;

f) Doanh nghiệp nhà nước thực hiện nghiêm túc quy định về minh bạch công khai thông tin hoạt động. Tăng cường công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra đi với hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Xử lý đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp;

g) Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ đọi ngũ cán b công chức viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.

Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức đthu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; xác định vị trí việc làm một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực tế.

4. Tăng cường thực hiện công khai, giám sát THTK, CLP

a) Các Sở, ban ngành trực thuộc Tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh bạch đtạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP;

b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, tập trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao theo quy định. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật);

c) Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí;

d) Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức, đoàn th trong cơ quan để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng đồng thông qua việc nâng cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư.

5. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP, việc thực hiện các quy định của pháp luật về các lĩnh vực liên quan đến THTK, CLP. Các Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể (giao thành chỉ tiêu) liên quan đến THTK, CLP trong đó:

a) Rà soát kế hoạch và tăng cường công tác thanh tra tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:

- Quản lý, sử dụng đất đai; tài nguyên thiên nhiên;

- Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng;

- Các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình quốc gia; các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí;

- Quản lý kinh phí xây dựng chương trình, nội dung giáo dục.

b) Thtrưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kim tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc;

c) Đối với những vi phạm được phát hiện trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý.

6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản tý; thực hiện kiên trì, kiên quyết, có hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP

a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là trong thực hiện các dịch vụ công đvừa rút ngn thời gian thực hiện, giảm nhân lực quản lý, giảm chi phí xã hội, vừa phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau;

b) Các Sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố triển khai có hiệu quả pháp luật về phòng chống tham nhũng, THTK, CLP; đề ra các biện pháp cụ thể để tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ;

c) Tăng cường phối hợp triển khai việc THTK, CLP giữa các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố; phối hợp chặt chẽ gia các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tquốc Việt Nam, các đoàn thđể thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP; phát huy vai trò giám sát của các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan đkịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ Chương trình tổng thể về THTK, CLP năm 2018, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2018 của Sở, ban, ngành, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2018 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mi cấp, mỗi ngành cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu chng lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cn thực hiện đđạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.

2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo quán triệt về việc:

a) Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đi với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí;

b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2018; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý;

c) Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí.

3. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện tiết kiệm chi điện, nước, tổ chức hội nghị, hội thảo, tổng kết... và các chi phí khác, tập trung nguồn lực cho sản xuất kinh doanh.

4. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình của UBND tỉnh về THTK, CLP năm 2018 gửi Sở Tài chính trước 05/02/2019 để tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.

Nội dung báo cáo kết quả THTK, CLP theo đề cương hướng dẫn ban hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT-8TC ngày 10/12/2014 và tiêu đánh giá kết quả THTK, CLP ban hành theo Thông tư số 127/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính (đăng trên Trang thông điện tử của Sở Tài chính), trong đó các đơn vị được phân công đầu mối tng hp theo nhng nội dung sau:

- Sở Tài chính: Báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong công tác thẩm định dự toán, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước; quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan HCSN; quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB của tỉnh.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: Báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; tổng hợp kết quả kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên.

- Sở Nội vụ: Báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước; tình hình giao và thực hiện biên chế đối với các đơn vị thuộc tỉnh.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị và tổ chức liên quan nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mc phát sinh chủ động giải quyết theo thẩm quyền, trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1605/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 1605/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 09/05/2018
Ngày hiệu lực 09/05/2018
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Không còn phù hợp
Cập nhật 6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1605/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1605/QĐ-UBND 2018 chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí Quảng Ninh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 1605/QĐ-UBND 2018 chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí Quảng Ninh
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 1605/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Đức Long
Ngày ban hành 09/05/2018
Ngày hiệu lực 09/05/2018
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Không còn phù hợp
Cập nhật 6 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 1605/QĐ-UBND 2018 chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí Quảng Ninh

Lịch sử hiệu lực Quyết định 1605/QĐ-UBND 2018 chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí Quảng Ninh

  • 09/05/2018

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 09/05/2018

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực