Quyết định 1610/QĐ-UBND

Quyết định 1610/QĐ-UBND Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015 do tỉnh Quảng Nam ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 1610/QĐ-UBND 2015 chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí Quảng Nam


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1610/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 07 tháng 5 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH QUẢNG NAM VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26/11/2013;

Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

Căn cứ Quyết định số 365/QĐ-TTg ngày 17/3/20015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2015;

Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 214/TTr-STC ngày 16/4/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Chương trình hành động của tỉnh Quảng Nam về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, thủ trưởng các Ban, ngành thuộc UBND tỉnh, thủ trưởng các Hội, Đoàn thể được giao dự toán ngân sách nhà nước, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Đinh Văn Thu

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1610/QĐ-UBND ngày 07/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26/11/2013; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Quyết định số 365/QĐ-TTg ngày 17/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015; UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015 của tỉnh với những nội dung chính như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2015

1. Mục tiêu

- Tiếp tục ngăn chặn và đẩy lùi lãng phí diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội;

- Góp phần bổ sung nguồn lực thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống, tiêu dùng của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

- Đẩy mạnh việc thực hiện chống lãng phí trong năm 2015, thông qua thực hiện tốt các biện pháp tiết kiệm.

- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi là THTK, CLP) là trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo chuyển biến tích cực trong chống lãng phí và thực hành tiết kiệm.

- THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- THTK, CLP phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi. Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương cụ thể hóa các nhiệm vụ, biện pháp tăng cường THTK, CLP trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.

3. Nhiệm vụ trọng tâm

Năm 2015 là năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước 5 năm 2011 - 2015, tạo cơ sở quan trọng cho kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 tiếp theo; việc THTK, CLP trong năm 2015 nhằm thực hiện tốt Luật THTK, CLP để góp phần hoàn thành các nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2015, cụ thể:

- Tiếp tục thực hiện THTK, CLP trong sử dụng các nguồn lực của tỉnh, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng tài sản công, trụ sở làm việc, nhà công vụ.

- Các Sở, Ban, ngành thường xuyên rà soát, tổng kết đánh giá những cơ chế chính sách đã hết thời gian thực hiện để có cơ sở đề xuất tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ về chi tiêu hoạt động thường xuyên phù hợp với các quy định, định mức, tiêu chuẩn, chính sách mới và khả năng cân đối của ngân sách.

- Không tham mưu, đề xuất ban hành các chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn cân đối. Triệt để tiết kiệm chi ngân sách, lồng ghép các nguồn kinh phí để thực hiện các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện; bảo đảm các khoản chi theo đúng quy định và Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí.

- Tích cực huy động các nguồn lực nhằm tăng thu ngân sách địa phương và chú trọng các nguồn vốn ưu đãi để tạo vốn cho đầu tư phát triển kinh tế địa phương; tăng cường công tác quản lý thu ngân sách, chống thất thu, quyết liệt thu hồi và xử lý nợ đọng thuế; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý kiên quyết những trường hợp trốn thuế, buôn lậu, gian lận thương mại, chuyển giá.

- Chống lãng phí trong sử dụng nguồn lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất, hiệu quả lao động, phấn đấu đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo năm sau cao hơn năm trước. Phấn đấu tinh giản biên chế hành chính ở mức tối đa trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong các cơ quan nhà nước.

- Chống lãng phí trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt; nâng cao số lượng cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý; các khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường quy định.

II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC

THTK, CLP được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:

1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước

- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể thuộc tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, biện pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015 theo quy định (Quyết định số 3910/QĐ-UBND ngày 11/12/2014 của UBND tỉnh và Thông tư số 211/2014/TT-BTC ngày 30/12/2014 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2015) và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn có liên quan của các Bộ, Ngành Trung ương và UBND tỉnh.

- Tiết kiệm tối thiểu 12% chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm; cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác; tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm niệm; sử dụng điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí;

- Tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra, đoàn vào. Không bố trí chi đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia. Hạn chế tối đa các đoàn đi công tác nước bổ sung không theo kế hoạch, dự toán từ đầu năm.

- Đối với nhiệm vụ chi ngân sách phân bổ thường xuyên và phát triển sự nghiệp ngành, thực hiện mô hình, đề án, các khoản chi chương trình mục tiêu, phải căn cứ chế độ, định mức chi nhà nước quy định để xây dựng phương án, dự toán chi tiết và đảm bảo hiệu quả thiết thực.

- Không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, không khả thi.

- Dành khoản kinh phí từ tiết kiệm để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị phục vụ công tác chuyên môn.

2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

- Thực hiện nghiêm, hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về quản lý vốn đầu tư và điều hành tài chính, ngân sách (Chỉ thị s1792/CT-TTg ngày 15/10/2011, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2013, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 26/8/2014, Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 21/4/2015,…) và Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 22/4/2015 của UBND tỉnh

- Thực hiện chủ trương đầu tư theo đúng quy định Quyết định số 3910/QĐ-UBND ngày 11/12/2014 của UBND tỉnh, trong đó cần tập trung:

+ Bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành và đã ban giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn; trong đó ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã quyết toán, ứng trước vốn ngân sách, tạm ứng vốn tồn ngân Kho bạc Nhà nước để hoàn trả cho ngân sách theo quy định.

+ Đối với dự án mới phải thật sự cấp bách và có quyết định đầu tư và quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật-dự toán trước ngày 31/10/2014.

+ Các dự án, công trình được ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho các địa phương, ngoài việc yêu cầu phải được đồng ý về chủ trương đầu tư, thẩm định về nguồn vốn đầu tư theo quy định, thì chỉ ưu tiên bố trí vốn hỗ trợ khi địa phương đã chủ động bố trí được vốn và thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, bằng nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát từng công trình, từng dự án cụ thể để có hướng xử lý kịp thời, cương quyết không điều chỉnh tăng khối lượng, bổ sung hạng mục mới làm tăng tổng thể mức đầu tư, làm mất khnăng cân đối từ ngân sách, rà soát cắt giảm những hạng mục công việc chưa cần thiết. Chống lãng phí, nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án để phấn đấu tiết kiệm từ 10 đến 15% tổng mức đầu tư.

- Không tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia; công trình có giá trị lớn, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.

3. Trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công

- Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm.

- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý của mình thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý và thực hiện bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ tiêu chuẩn quy định đảm bảo tiết kiệm, không đầu tư mới lãng phí. Thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.

- Kiểm tra, thu hồi, điều chuyển trụ sở làm việc của các cơ quan đơn vị phù hợp với thực tế và đúng quy định.

- Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị phải phù hợp với định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

- Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định.

- Lập phương án xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự án kết thúc đối với tài sản là nhà đất, phương tiện giao thông vận tải và tài sản khác theo đúng quy định (Thông tư số 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước và Thông tư số 116/2005/ TT-BTC ngày 19/12/ 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi dự án kết thúc).

4. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước.

- Tập trung hoàn thành cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình và kế hoạch được duyệt.

- Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau:

+ Việc quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải đảm bảo hiệu quả; đúng mục đích, chế độ theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp.

+ Nâng cao hiệu quả quản lý về vốn và chi phí sản xuất, chi phí quản lý của các doanh nghiệp, đảm bảo quyền lợi của người lao động và bảo đảm phát triển vốn chủ sở hữu tại các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước, tránh lãng phí, thất thoát.

5. Trong thành lập các quỹ tài chính có nguồn từ ngân sách nhà nước

Đảm bảo 100% quỹ tài chính nhà nước có nguồn từ ngân sách nhà nước hoạt động và sử dụng kinh phí theo đúng quy định của pháp luật. Ngân sách nhà nước không cấp hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

6. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động

- Thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về tinh giản biên chế. Không tăng biên chế cán bộ, công chức, viên chức trong năm 2015. Đối với số biên chế giảm do nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác, các đơn vị chỉ được bổ sung tối đa 50% số biên chế giảm. Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ được giao để tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp.

- Tiếp tục thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị theo Chỉ thị 22/CT-UBND ngày 12/10/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc trong cơ quan, đơn vị.

- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính (rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính, nhất là trong các lĩnh vực cấp phép thành lập doanh nghiệp, thủ tục nộp thuế,…) tại các cơ quan; khai thác, sử dụng có hiệu quả các trang thông tin điện tử để giảm thiểu chi phí và thời gian trong xử lý công việc tại các cơ quan, đơn vị, để góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý điều hành.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM.

1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức của cán bộ, công chức; trách nhiệm của người đứng đầu trong các cơ quan, đơn vị.

2. Các cơ quan, đơn vị công khai minh bạch trong sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao theo quy định:

- Đối với các nguồn kinh phí ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính.

- Đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân: Thực hiện theo quy định Quyết định số: 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.

3. Tăng cường công tác giám sát của HĐND các cấp, của các đoàn thể, ban giám sát đầu tư của cộng đồng đối với tài chính, ngân sách và đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh.

4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong tất cả các lĩnh vực:

+ Quản lý, sử dụng đất đai; tài nguyên thiên nhiên;

+ Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

+ Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng;

+ Các Chương trình mục tiêu quốc gia; Chương trình quốc gia; các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước;

+ Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí;

+ Quản lý kinh phí xây dựng Chương trình, nội dung giáo dục.

5. Xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP

- Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật; xác định rõ nguyên nhân và kiến nghị biện pháp khắc phục.

- Đối với những vi phạm được phát hiện trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý.

IV. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO.

Giám đốc các Sở, thủ trưởng các Ban, ngành, Hội, đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chế độ báo cáo công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015 gửi về Sở Tài chính trước ngày 10/01/2016 (tổng hợp số liệu từ 01/01 đến 31/12/2015).

Sở Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì tổng hợp công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015 trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh theo quy định; và tổng hợp danh sách các đơn vị vi phạm quy định về chế độ báo cáo gửi Sở Nội vụ (Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh) để làm căn cứ trong việc đánh giá, xếp loại thi đua hằng năm.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ Chương trình về THTK, CLP này, Giám đốc các Sở, thủ trưởng các Ban, ngành, Hội, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2015; chỉ đạo các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng Chương trình THTK, CLP theo nội dung, chỉ tiêu cụ thể; đề ra giải pháp, biện pháp thực hiện có hiệu quả cao nhất.

2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì :

- Theo dõi, hướng dẫn, giám sát các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ và Chương trình của tỉnh theo quy định ;

- Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc xây dựng, triển khai thực hiện Chương trình THTK, CLP của các Sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố và tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

Yêu cầu Giám đốc các Sở, thủ trưởng các Ban, ngành, Hội, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác THTK, CLP; trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh các đơn vị, địa phương phản ánh gởi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1610/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1610/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/05/2015
Ngày hiệu lực07/05/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1610/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1610/QĐ-UBND 2015 chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí Quảng Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1610/QĐ-UBND 2015 chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí Quảng Nam
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1610/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Nam
                Người kýĐinh Văn Thu
                Ngày ban hành07/05/2015
                Ngày hiệu lực07/05/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 1610/QĐ-UBND 2015 chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí Quảng Nam

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 1610/QĐ-UBND 2015 chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí Quảng Nam

                  • 07/05/2015

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 07/05/2015

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực