Quyết định 163/2005/QĐ-UBND

Quyết định 163/2005/QĐ-UBND ban hành Quy chế hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Chương trình: Phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Đà Nẵng đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành

Quyết định 163/2005/QĐ-UBND Quy chế hỗ trợ doanh nghiệp đã được thay thế bởi Quyết định 8017/QĐ-UBND năm 2012 văn bản pháp luật Đà Nẵng hết hiệu lực và được áp dụng kể từ ngày 02/10/2012.

Nội dung toàn văn Quyết định 163/2005/QĐ-UBND Quy chế hỗ trợ doanh nghiệp


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 163/2005/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 09 tháng 11 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 121/2004/QĐ-UB ngày 15/7/2004 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Chương trình: tập trung phát triển công nghiệp, ưu tiên đầu tư đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin, phấn đấu là một trong những địa phương đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Theo Quyết định số 3067/2005/QĐ-UB ngày 11 tháng 4 năm 2005 của UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Đà Nẵng.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình số: 458/TT-CN ngày 03/8/2005 và Tờ trình số 666/TT-SCN ngày 14/10/2005 về việc phê duyệt Quy chế hỗ trợ doanh nghiệp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Chương trình: Phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Đà Nẵng đến năm 2010.

Điều 2. Giám đốc Sở Công nghiệp có trách nhiệm tổ chức triển khai và hướng dẫn việc thực hiện Quy chế nêu trên.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Công nghiệp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học Công nghệ, Thương mại, Lao động – Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghiệp và Chế xuất Đà Nẵng, Cục trưởng Cục Thống kê Đà Nẵng, Giám đốc các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tư pháp, Bộ Công nghiệp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội TP;
- CT, các PCT, CVP, PCVP UBND TP;
- Sở Tư pháp;
- Lưu VT, QLĐTư, P.NC-PC, P.KTTH;

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Tuấn Anh

 

QUY CHẾ

HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 163/2005/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Đà Nẵng đến năm 2010 được ban hành nhằm mục đích:

Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được chọn tham gia Chương trình “Phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực của thành phố Đà Nẵng đến năm 2010” nhằm thúc đẩy phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và quy mô, góp phần thúc đẩy ngành công nghiệp của thành phố phát triển nhanh và bền vững.

Điều 2. Đối tượng hỗ trợ:

Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trong nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hội đủ các tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 3067/QĐ-UB ngày 11/4/2005 của Chủ tịch UBND thành phố và có sản phẩm thuộc danh mục các sản phẩm công nghiệp chủ lực của thành phố, được lựa chọn tham gia Chương trình “Phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực của thành phố Đà Nẵng đến năm 2010”.

Chương 2.

NỘI DUNG HỖ TRỢ

Điều 3. Các doanh nghiệp được lựa chọn tham gia Chương trình ngoài việc được hưởng các ưu đãi theo quy định chung của Trung ương và Thành phố như các chính sách miễn, giảm tiền thuê đất, miễn giảm thuế, hỗ trợ xuất khẩu, hỗ trợ vay vốn ưu đãi… còn được xem xét hỗ trợ theo nội dung của Quy chế này.

Điều 4. Hỗ trợ về đầu tư:

1. Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ và UBND thành phố Đà Nẵng.

2. Hỗ trợ 50% lãi suất vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo khế ước trả nợ với thời hạn hỗ trợ trong vòng 3 năm đầu đối với các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực (các dự án bắt đầu trả nợ gốc từ ngày 01/01/2005). Những dự án đã được vay ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ Quỹ Hỗ trợ phát triển không được hỗ trợ trong trường hợp này.

Đối với các dự án có quy mô đầu tư từ 100 tỷ trở lên UBND thành phố sẽ có xem xét mức hỗ trợ cụ thể.

3. Hỗ trợ chi phí tư vấn cho doanh nghiệp về thiết kế và đổi mới công nghệ, mua hoặc cải tiến thiết bị, công nghệ, tư vấn tiết kiệm nguyên – nhiên – vật liệu, sử dụng nguyên liệu nội địa thay thế hàng nhập ngoại để sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực. Mức hỗ trợ cho mỗi hợp đồng tư vấn là 30% giá trị hợp đồng, nhưng tổng kinh phí hỗ trợ cho 01 doanh nghiệp không quá 30 triệu đồng/năm.

4. Hỗ trợ 50% kinh phí thực hiện các đề tài dự án nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực.

5. Được ưu tiên cho thuê đất hoặc giao đất cho các dự án khả thi đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực.

Điều 5. Hỗ trợ đào tạo nhân lực và nâng cao trình độ quản lý

1. Hỗ trợ doanh nghiệp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công nhân lành nghề bậc 5 trở lên phục vụ phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực; Mức hỗ trợ căn cứ vào hợp đồng đào tạo đã ký kết, nhưng không quá 500.000 đồng/người/tháng tùy theo ngành nghề với thời gian đào tạo được hỗ trợ không quá 6 tháng.

2. Hỗ trợ chi phí cho các doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận quản lý chất lượng tiên tiến theo tiêu chuẩn ISO 9000, HACCP, SA 8000, GMP và quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000… Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí nhưng không quá 35 triệu đồng/hệ thống.

Điều 6. Hỗ trợ xúc tiến thương mại

1. Được hưởng các nội dung hỗ trợ theo Chương trình xúc tiến thương mại các sản phẩm chủ lực của thành phố.

2. Được kết nối miễn phí Website của doanh nghiệp (nếu có) với Website của ngành công nghiệp thành phố; được quảng cáo, giới thiệu miễn phí thông tin về doanh nghiệp (do doanh nghiệp cung cấp) trên Website ngành công nghiệp thành phố.

3. Hỗ trợ 100% kinh phí đăng ký mới nhãn hiệu hàng hóa trong nước và không quá 10.000.000 đồng/1 sản phẩm chủ lực/1 quốc gia cho các sản phẩm đăng ký nhãn hiệu hàng hóa ra nước ngoài. Nếu nhãn hiệu đăng ký theo hệ thống cộng đồng nước ngoài thì kinh phí hỗ trợ được tính theo đầu đơn, mức hỗ trợ là 10.000.000 đ/đầu đơn/01 loại sản phẩm chủ lực.

Chương 3.

HỒ SƠ VÀ CƠ QUAN THẨM ĐỊNH

Điều 7. Các cơ quan chức năng liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy trình, thủ tục, hồ sơ để thực hiện các hỗ trợ trên cho cơ quan Thường trực của Chương trình (Sở Công nghiệp TP Đà Nẵng) theo nội dung đã được quy định tại Quyết định số 3067/QĐ-UB ngày 11/4/2005 của UBND thành phố Đà Nẵng.

Cơ quan Thường trực của Chương trình chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể cho doanh nghiệp thuộc đối tượng được hỗ trợ.

Điều 8. Các doanh nghiệp thuộc đối tượng được hỗ trợ gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ về một đầu mối là cơ quan Thường trực của Chương trình. Cơ quan Thường trực có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và chuyển cho các đơn vị chức năng thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 9, đồng thời theo dõi, nhận kết quả giải quyết từ các cơ quan liên quan trả lại cho doanh nghiệp.

Điều 9. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm:

1. Trường hợp các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực được hưởng ưu đãi về đầu tư:

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hợp lệ)

- Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư theo mẫu quy định

- Dự án đầu tư hoặc phương án kinh doanh

- Bản sao quyết định đầu tư đối với dự án có sử dụng vốn NSNN (hợp lệ)

- Danh mục máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải chuyên dùng phải nhập khẩu (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.

Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trình UBND thành phố cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp.

2. Trường hợp hỗ trợ lãi suất vay vốn đầu tư:

- Đơn đề nghị hỗ trợ lãi suất sau đầu tư (theo mẫu)

- Quyết định đầu tư của người có thẩm quyền.

- Hợp đồng vay vốn tín dụng của tổ chức tín dụng (kèm theo giấy báo tính lãi của ngân hàng).

Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt mức hỗ trợ lãi suất.

3. Trường hợp hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng công nhân lành nghề:

- Kế hoạch đào tạo của doanh nghiệp

- Báo cáo kết quả đào tạo

- Biên bản kiểm tra kết quả đào tạo

Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt kế hoạch đào tạo và mức kinh phí hỗ trợ.

4. Trường hợp hỗ trợ chi phí cho các doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận áp dụng tiêu chuẩn Quốc tế:

- Bản sao giấy chứng nhận

- Chứng từ hợp lệ liên quan đến chi phí đã thực hiện

Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công nghiệp, trình UBND thành phố phê duyệt mức hỗ trợ.

5. Trường hợp hỗ trợ chi phí tư vấn về thiết kế và đổi mới công nghệ, mua hoặc cải tiến thiết bị, công nghệ, tư vấn tiết kiệm nguyên – nhiên – vật liệu:

- Hợp đồng tư vấn

- Phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau khi đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ

- Bảng phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với việc đổi mới, cải tiến thiết bị, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu.

Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt mức hỗ trợ.

6. Đối với hỗ trợ kinh phí đăng ký nhãn hiệu sản phẩm:

- Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa

Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Công nghiệp đề xuất, trình UBND phê duyệt hỗ trợ.

7. Đối với hỗ trợ kinh phí cho hoạt động xúc tiến thương mại:

- Công văn đề nghị hỗ trợ xúc tiến thương mại

- Bảng kê chi phí thực tế phát sinh, kèm theo bản sao các chứng từ về chi phí có xác nhận và đóng dấu của doanh nghiệp.

- Báo cáo kết quả hoạt động phát triển thị trường, xúc tiến thương mại (kèm theo bộ hồ sơ xuất khẩu gồm hợp đồng xuất khẩu và tờ khai hải quan đối với doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu từ các hợp đồng đã ký).

- Giấy chứng nhận hoặc giấy phép thành lập văn phòng đại diện, trung tâm xúc tiến thương mại ở nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền cấp (đối với doanh nghiệp tham gia thành lập trung tâm xúc tiến thương mại hoặc văn phòng đại diện ở nước ngoài).

Sở Thương mại chủ trì phối hợp với Sở Công nghiệp, Sở Tài chính đề xuất, trình UBND thành phố phê duyệt mức hỗ trợ.

8. Đối với hỗ trợ kinh phí thực hiện các đề tài dự án nghiên cứu: Hồ sơ và thủ tục thực hiện theo quy định tại Quyết định số 30/2005/QĐ-UB ngày 18 tháng 3 năm 2005 của UBND thành phố.

Chương 4.

NGUỒN KINH PHÍ

Điều 10. Trên cơ sở danh mục sản phẩm công nghiệp chủ lực đã được UBND thành phố phê duyệt, hằng năm Sở Công nghiệp tiến hành xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chương trình gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt.

Điều 11. Các khoản kinh phí hỗ trợ nêu tại điều 9 được chi từ các nguồn quỹ sau:

1. Đối với khoản hỗ trợ 2, 3, 4, 5, 6, 7: được sử dụng kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp từ ngân sách thành phố.

2. Đối với khoản hỗ trợ 8: được sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học – công nghệ của thành phố.

Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Sở Công nghiệp – cơ quan Thường trực của Chương trình giúp UBND thành phố thực hiện việc theo dõi quá trình giải quyết hỗ trợ cho doanh nghiệp; theo dõi quản lý và định kỳ hàng quý tổng hợp báo cáo kết quả cho UBND thành phố.

Điều 13. Các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thường trực của Chương trình, giải quyết kịp thời những đề nghị của doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ đã phân công của UBND thành phố Đà Nẵng đúng thời gian quy định.

Điều 14. Các doanh nghiệp công nghiệp tham gia Chương trình có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí được hỗ trợ đúng theo phương án đã được UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan thường trực Chương trình và các cơ quan liên quan quy định trong Quy chế này.

Điều 15. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, doanh nghiệp cần phản ánh kịp thời với cơ quan Thường trực của chương trình để nghiên cứu đề xuất UBND thành phố sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm đảm bảo hiệu quả của Chương trình.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 163/2005/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu163/2005/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/11/2005
Ngày hiệu lực19/11/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 02/10/2012
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 163/2005/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 163/2005/QĐ-UBND Quy chế hỗ trợ doanh nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 163/2005/QĐ-UBND Quy chế hỗ trợ doanh nghiệp
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu163/2005/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhThành phố Đà Nẵng
              Người kýHoàng Tuấn Anh
              Ngày ban hành09/11/2005
              Ngày hiệu lực19/11/2005
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Tài chính nhà nước
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 02/10/2012
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 163/2005/QĐ-UBND Quy chế hỗ trợ doanh nghiệp

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 163/2005/QĐ-UBND Quy chế hỗ trợ doanh nghiệp