Quyết định 17/2007/QĐ-UBND

Quyết định 17/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành

Quyết định 17/2007/QĐ-UBND Quy chế quản lý cụm, điểm công nghiệp đã được thay thế bởi Quyết định 313/QĐ-UBND năm 2011 công bố văn bản hết hiệu lực tỉnh Lâm Đồng và được áp dụng kể từ ngày 30/01/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 17/2007/QĐ-UBND Quy chế quản lý cụm, điểm công nghiệp


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 17/2007/QĐ-UBND

Đà Lạt, ngày 16 tháng 4 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÁC CỤM, ĐIỂM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/1l/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư ;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Xét đề nghị của Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 88/SCN-TTr ngày 07/3/2007 và báo cáo thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp số 160/BC-STP ngày 13/12/2006 ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý các cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công nghiệp, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Lao động và Thương binh xã hội, Nông nghiệp và PTNT, Giao thông vận tải, Bưu chính Viễn thông; Trưởng ban Quản lý các KCN tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt và Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./-

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Đức Hòa

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ CÁC CỤM, ĐIỂM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2007/QĐ – UBND ngày 16 tháng 4 năm 2007 của UBND tỉnh Lâm Đồng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định các nguyên tắc về tổ chức, quản lý các cụm, điểm công nghiệp tại địa phương, do UBND tỉnh Lâm Đồng quyết định thành lập (sau đây viết tắt là Cụm CNĐP) bao gồm: trình tự thủ tục thành lập cụm CNĐP; ngành nghề khuyến khích đầu tư, quyền và nghĩa vụ của các nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng, sản xuất công nghiệp hoặc kinh doanh dịch vụ trong cụm CNĐP; quy định về sử dụng đất đai, nội dung quản lý Nhà nước và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước.

2. Phạm vi áp dụng: Tất cả các tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng hoặc sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong cụm CNĐP; các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) có cụm CNĐP trên địa bàn có trách nhiệm thực hiện theo quy chế này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cụm, điểm công nghiệp địa phương: là tên gọi chung của các khu vực sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tập trung có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, do UBND tỉnh quyết định thành lập phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, phát triển công nghiệp của địa phương và quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp chung của cả nước.

2. Đơn vị sản xuất và dịch vụ trong Cụm CNĐP (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư): Là các đơn vị sản xuất trong và ngoài nước thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định hiện hành (theo điều 4 quy chế này).

3. Công ty đầu tư phát triển và kinh doanh hạ tầng Cụm CNĐP (sau đây gọi tắt là Công ty hạ tầng ): Là doanh nghiệp trong và ngoài nước được thành lập theo qui định của pháp luật, có chức năng và khả năng xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng.

Điều 3. Mục tiêu thành lập Cụm, điểm công nghiệp địa phương

1. Nhằm phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt là ở khu vực nông thôn theo định hướng và qui hoạch được duyệt, góp phần tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp. . .

2. Tạo quỹ đất chuyên dùng với các điều kiện thuận lợi về hạ tầng và môi trường đáp ứng cho nhu cầu phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và cho nhu cầu di chuyển các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm trong khu vực dân cư do quy hoạch chỉnh trang đô thị phải di chuyển hoặc vì những yêu cầu khác.

3. Tạo điều kiện tổ chức sản xuất công nghiệp tập trung với các cơ chế, chính sách thống nhất và ưu đãi để thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp. Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư sản xuất và dịch vụ hỗ trợ phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, các ngành nghề truyền thống của địa phương. . .

4. Nhằm phát huy các nguồn lực, tiềm năng và lợi thế so sánh của địa phương; có điều kiện để huy động một cách hiệu quả vốn đầu tư từ các tổ chức, các cá nhân trong và ngoài nước để phát triển sản xuất công nghiệp.

5. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân liên doanh, liên kết, đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, gia tăng hiệu quả sản xuất, phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường.

Điều 4. Đối tượng tham gia đầu tư sản xuất kinh doanh -dịch vụ trong Cụm CNĐP:

1. Doanh nghiệp thành lập theo các quy định của pháp luật.

2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã.

3. Hộ kinh doanh, cá nhân.

4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam.

5. Các tổ chức khác thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 5. Chủ đầu tư và các hình thức đầu tư cụm, điểm công nghiệp địa phương

1. Trường hợp có Công ty hạ tầng thì Công ty hạ tầng là chủ đầu tư. Sau khi cụm công nghiệp được quy hoạch hoặc được chấp thuận chủ trương đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm lập các thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định, đầu tư kinh phí xây dựng hạ tầng và dịch vụ trong Cụm CNĐP theo quy hoạch được phê duyệt và kinh doanh hạ tầng theo quy định.

2. Trường hợp Cụm CNĐP dự kiến thành lập không có hoặc chưa có Công ty hạ tầng thì UBND cấp huyện nơi có cụm CNĐP là chủ đầu tư.

Trong trường hợp này các đơn vị sản xuất và dịch vụ được giao đất trực tiếp hoặc thuê đất theo hiện trạng và tự đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất - dịch vụ theo qui hoạch được duyệt. Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách một phần kinh phí đầu tư hạ tầng đến ranh giới Cụm Công nghiệp và một phần trong Cụm CNĐP.

3. Trong trường hợp cần thiết, tuỳ theo tính chất, qui mô của Cụm CNĐP, UBND cấp huyện có thể đề nghị UBND tỉnh đơn vị trực tiếp quản lý và làm chủ đầu tư cụm CNĐP. Đối với địa phương có ít nhất 02 Cụm CNĐP trở lên, UBND cấp huyện đề nghị UBND tỉnh thành lập Ban quản lý Cụm CNĐP thuộc huyện nếu thấy cần thiết.

Điều 6. Nội dung, trình tự, thủ tục thành lập cụm, điểm công nghiệp địa phương

1. Quy hoạch phát triển các cụm, điểm công nghiệp địa phương.

a) Việc phát triển các Cụm CNĐP phải tuân theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị liên quan được phê duyệt.

b) Trong trường hợp có nhu cầu thành lập Cụm CNĐP mới nhưng không nằm trong quy hoạch được duyệt, UBND cấp huyện lập hồ sơ trình UBND tỉnh đề nghị bổ sung quy hoạch. Sở Công nghiệp là cơ quan chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành, địa phương liên quan tổ chức kiểm tra, thẩm định về sự cần thiết, quy mô, vị trí và tính chất của Cụm CNĐP và sự phù hợp với quy hoạch phát triển chung, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, thống nhất điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch cụm CNĐP

2. Nội dung dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và thành lập Cụm CNĐP (sau đây gọi tắt là: dự án đầu tư hạ tầng Cụm CNĐP).

Dự án đầu tư hạ tầng Cụm CNĐP phải thể hiện rõ những nội dung sau:

a) Các căn cứ pháp lý (sự phù hợp các quy hoạch liên quan nêu tại tiết a, khoản 1 điều này).

b) Địa điểm, ranh giới, diện tích, định hướng quy hoạch xây dựng trong Cụm CNĐP.

c) Mục tiêu, định hướng bố trí các ngành nghề sản xuất trong Cụm CNĐP; dự kiến khả năng lấp đầy (số lượng dự án đã đăng ký, nhà máy cần di chuyển khỏi đô thị...) và phương án thu hút đầu tư vào Cụm CNĐP

d) Những nội dung và giải pháp chủ yếu triển khai xây dựng Cụm CNĐP (Các nội dung chủ yếu về đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng Cụm CNĐP; phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư, tái định canh; các giải pháp xây dựng, phương án cấp điện, cấp, thoát nước, giao thông, thông tin; các giải pháp bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động...); mối liên hệ với quy hoạch khu dân cư và hạ tầng kinh tế - văn hóa - xã hội ngoài hàng rào Cụm CNĐP.

đ) Tổng mức đầu tư, nguồn vốn và khả năng thu xếp vốn.

e) Thời hạn hoạt động và tiến độ triển khai.

g) Hiệu quả về kinh tế - xã hội trong đầu tư xây dựng Cụm CNĐP.

h) Các cam kết và các nội dung khác của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Các ngành nghề sản xuất được ưu tiên đầu tư vào Cụm CNĐP.

Các nhóm ngành sản xuất ưu tiên đầu tư vào các Cụm CNĐP được xác định cụ thể trong quy hoạch chi tiết và dự án thành lập của mỗi Cụm CNĐP, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp và điều kiện vị trí, lợi thế so sánh của mỗi cụm CNĐP. Bao gồm:

1. Nhóm ngành sản xuất công nghiệp phục vụ du lịch.

2. Nhóm ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm: chè, cà phê, đường và các chế phẩm từ đường, sữa và các sản phẩm chế biến từ sữa, rau, hoa, quả thức ăn gia súc, thực phẩm đồ uống, thực phẩm khác.

3. Nhóm ngành vật liệu xây dựng: Sản xuất gạch ngói, vật liệu trang trí, gạch chịu lửa, các loại vật liệu kỹ thuật khác.

4. Nhóm ngành công nghệ thông tin, sản xuất phần mềm, công nghiệp vật liệu mới, điện, điện tử, lắp ráp thiết bị.

5 . Nhóm ngành công nghiệp nhẹ: may mặc, dệt sợi các loại, đan, thêu. . . sứ gốm, da giày.

6. Nhóm ngành chế biến lâm sản: tinh chế gỗ, gỗ ván sàn, hàng gỗ gia dụng.

7 . Nhóm ngành tiểu thủ công nghiệp, các ngành nghề truyền thống.

8. Nhóm ngành công nghiệp hoá chất và khoáng sản: Chế biến cao lanh, điatomit, bentonit, luyện nhôm, chế biến các sản phẩm sau nhôm, sản xuất phân bón.

Điều 8. Các ngành dịch vụ được khuyến khích đầu tư trong Cụm CNĐP

Ngoài các ngành nghề sản xuất ưu tiên nêu ở Điều 7, các nhà đầu tư được khuyến khích đầu tư hoạt động trong các lãnh vực dịch vụ như sau:

1. Đầu tư dịch vụ như: cung ứng điện, nước, tín dụng, bưu chính, viễn thông.

2. Xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng, văn phòng cho thuê, trung tâm dịch vụ.

3. Chuyển giao các tiến bộ công nghệ, bí quyết kỹ thuật, chuyển giao công nghệ.

4. Các dịch vụ hỗ trợ như: dịch vụ hải quan, xuất nhập khẩu, cho thuê tài chính, và các dịch vụ sản xuất khác có liên quan.

Chương II

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẰU TƯ TRONG CỤM CNĐP

Điều 9. Quyền lợi của các Nhà đầu tư trong Cụm CNĐP:

Nhà đầu tư trong Cụm CNĐP được hưởng đầy đủ các quyền lợi quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan và một số quyền lợi khác sau đây:

1. Được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của Nhà nước theo hướng có lợi nhất cho doanh nghiệp.

2. Được các cơ quan chức năng hướng dẫn, cung cấp các thông tin, các hồ sơ tài liệu có liên quan đến việc lập dự án đầu tư vào Cụm CNĐP. Được các cơ quan quản lý nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất.

3 . Được hưởng các chính sách khuyến công theo quy định.

4. Được tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình lập thủ tục và thực hiện dự án đầu tư.

5 . Được yêu cầu chủ đầu tư Cụm CNĐP và các cơ quan quản lý nhà nước giúp đỡ khi gặp khó khăn về thủ tục hành chính trong quá trình đầu tư.

6. Được hỗ trợ tuyển dụng và đào tạo lao động tại các trường đào tạo nghề của địa phương hoặc tự đào tạo nghề theo quy định chung và quy định về hỗ trợ đào tạo nghề của tỉnh.

Điều 10. Nghĩa vụ của nhà đầu tư trong Cụm CNĐP

Nhà đầu tư trong Cụm CNĐP có nghĩa vụ tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành và một số nghĩa vụ cụ thể sau đây:

1. Chi trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư theo quy định hiện hành.

2. Sử dụng đất đúng mục đích và tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đầu tư hoặc hồ sơ đầu tư, phù hợp với quy hoạch được duyệt của Cụm CNĐP và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan; triển khai thực hiện dự án đầu tư trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày được bàn giao đất

3. Trả tiền thuê đất hoặc tiền sử dụng đất và phí cho thuê hạ tầng theo mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc thỏa thuận với công ty hạ tầng.

4. Thực hiện việc đầu tư xây dựng nhà máy hoặc các công trình hạ tầng (trong trường hợp tự đầu tư hạ tầng) theo đúng quy hoạch của Cụm CNĐP và quy chuẩn xây dựng; có trách nhiệm góp phần duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng đang sử dụng trong Cụm CNĐP.

5. Thực hiện các chế độ kế toán thống kê và bảo hiểm theo qui định.

6. Triển khai dự án đầu tư theo đúng qui định của pháp luật; việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.

7. Tuân thủ các qui định về an ninh, trật tự, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy, nổ.

8. Khuyến khích các nhà đầu tư đào tạo, sử dụng lao động địa phương, đặc biệt là lao động có nhu cầu việc làm của các hộ gia đình bị thu hồi đất trong khu vực; khuyến khích tham gia việc truyền nghề và phát triển nghề cho người dân địa phương.

Chương III

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH NHIỆM CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH ĐỐI VỚI CỤM CNĐP

Điều 11. Quản lý Nhà nước đối với các Cụm CNĐP

UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước đối với các Cụm CNĐP trên địa bàn tỉnh. Sở Công nghiệp là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đổi với các Cụm CNĐP. UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Cụm CNĐP theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh.

Điều 12. Nội dung quản lý nhà nước đối với Cụm CNĐP

1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển cụm CNĐP nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển công nghiệp -TTCN trên địa bàn; xây dựng các quy định hướng dẫn hoạt động trong cụm CNĐP.

2. Cấp, điều chỉnh, bổ sung hoặc thu hồi giấy chứng nhận đầu tư vào cụm CNĐP; thực hiện các thủ tục hành chính liên quan theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cụm CNĐP.

3. Giao đất, cho thuê đất, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư sử dụng đất đúng mục đích, theo nhu cầu và thời gian kinh doanh của dự án phù hợp với Luật Đất đai.

4. Giám sát, kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong các cụm CNĐP theo quy định của pháp luật.

5. Quản lý quan hệ lao động trong Cụm CNĐP theo qui định của Bộ Luật Lao động và các qui định khác có liên quan.

Điều 13. Trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cơ quan tại cụm CNĐP

1. Sở Công nghiệp:

a) Chủ trì, phối hợp với các ngành, các địa phương lập quy hoạch các Cụm CNĐP trên địa bàn gắn với quy hoạch phát triển ngành công nghiệp, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp của cả nước và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; trình UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các Cụm CNĐP khi cần thiết.

b) Chủ trì, phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình UBND tỉnh các giải pháp nhằm khuyến khích các ngành, nghề, dự án cần ưu tiên kêu gọi đầu tư vào các Cụm CNĐP; phối hợp với các ngành, các địa phương vận động đầu tư vào các Cụm CNĐP.

c) Tham mưu UBND tỉnh ban hành các qui định cụ thể để quản lý và tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh tại các Cụm CNĐP.

d ) Tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét và giải quyết kiến nghị của các địa phương, các chủ đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn tại các Cụm CNĐP.

đ) Chủ trì việc tổ chức kiểm tra chuyên ngành, giám sát, đánh giá tình hình triển khai đầu tư và hiệu quả hoạt động tại các Cụm CNĐP.

e) Xây dựng kế hoạch định hướng đầu tư phát triển hạ tầng hàng năm, 5 năm của các Cụm CNĐP trình UBND tỉnh phê duyệt và hướng dẫn các chủ đầu tư Cụm CNĐP thực hiện.

2. Sở Xây dựng:

a) Thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng Cụm CNĐP theo quy định.

b) Là đầu mối quản lý nhà nước về xây dựng trong các Cụm CNĐP theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

c) Thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng trong Cụm CNĐP theo thẩm quyền, trừ những trường hợp đã ủy quyền cho cấp huyện.

4. Sở Tài nguyên Môi trường:

a) Là đầu mối quản lý nhà nước về đất đai, môi trường trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền

b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất tại các Cụm CNĐP theo quy hoạch chi tiết được duyệt và các qui định của Nhà nước.

c) Phối hợp với UBND cấp huyện hướng dẫn các nhà đầu tư lập hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh thu hồi đất, giao đất cho thuê đất theo quy định.

d) Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường; tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo phân cấp; phối hợp xử lý các vi phạm về môi trường trong các cụm CNĐP.

5. Sở Khoa học Công nghệ:

a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học - công nghệ đối với hoạt động trong các Cụm CNĐP.

b) Hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng, triển khai và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật - công nghệ tại các Cụm CNĐP thông qua kế hoạch hoạt động khoa học công nghệ hàng năm.

c) Hướng dẫn và giúp đỡ các doanh nghiệp về các lĩnh vực có liên quan đến khoa học - công nghệ.

6. Sở Tài chính:

a) Cân đối kinh phí hỗ trợ đào tạo trong các Cụm CNĐP theo quy định.

b) Thẩm định giá giao đất, quyết định giá cho thuê đất, đề xuất chính sách miễn giảm phí dịch vụ tại các cụm CNĐP.

7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Hướng dẫn, giải quyết nhanh chóng các thủ tục đầu tư trong Cụm CNĐP theo qui định của pháp luật.

b) Phối hợp cùng Sở Công nghiệp xây dựng cơ chế thu hút đầu tư, cơ chế ưu đãi đầu tư vào các Cụm CNĐP.

c) Tham gia cùng sở Công nghiệp trong công tác thu hút đầu tư, kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư trong Cụm CNĐP.

8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Hướng dẫn, giúp đỡ và kiểm tra việc thực hiện các thoả ước lao động, hợp đồng lao động, các chính sách đối với người lao động.

b) Chủ trì hoà giải các tranh chấp lao động trong Cụm CNĐP theo quy định.

c) Chủ trì kiểm tra công tác an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong Cụm CNĐP.

d) Thực hiện các chính sách hỗ trợ cho nhà đầu tư trong công tác đào tạo công nhân; nâng cao nghiệp vụ về an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.

9. Các sở chuyên ngành khác:

a) Thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng theo chuyên ngành thuộc thẩm quyền quy định, trừ các trường hợp đã ủy quyền cho cấp huyện.

b) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực được phân công.

10.UBND cấp huyện, Ban Quản lý Cụm CNĐP cấp huyện:

a) UBND cấp huyện: Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với Cụm CNĐP trên địa bàn theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh.

- Tổ chức lập quy hoạch chi tiết Cụm CNĐP và quy chế quản lý xây dựng theo quy hoạch; phê duyệt, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt, ban hành theo quy định.

- Chủ trì lập hồ sơ thu hồi đất; lập và thực hiện phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định canh, tái định cư trên địa bàn, đáp ứng cho kế hoạch xây dựng Cụm CNĐP trên địa bàn.

- Khai thác và huy động các nguồn vốn để đầu tư phát triển hạ tầng các Cụm CNĐP theo quy hoạch chi tiết được duyệt; chủ động trong việc vận động, kêu gọi các nhà đầu tư vào các Cụm CNĐP trên địa bàn.

- Giải quyết các thủ tục về đầu tư cho các doanh nghiệp đầu tư vào Cụm CNĐP theo phân cấp, uỷ quyền của UBND tỉnh hoặc các sở chuyên ngành.

- Theo dõi và hỗ trợ nhà đầu tư tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong Cụm CNĐP theo qui định hiện hành.

- Kiểm tra xác nhận và theo dõi việc thực hiện Bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư trong Cụm CNĐP (đối với các trường hợp dự án phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường, hướng dẫn chủ đầu tư liên hệ với Sở Tài nguyên và môi trường để tổ chức thẩm định theo quy định ).

- Thực hiện đầy đủ các chức năng của chủ đầu tư trong trường hợp không có Công ty hạ tầng và không thành lập Ban Quản lý các Cụm CNĐP thuộc huyện.

- Quản lý các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh.

- Thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình theo qui định.

b) Ban Quản lý Cụm CNĐP thuộc huyện:

- Lập và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong Cụm CNĐP theo quy định hiện hành.

- Phối hợp với các đơn vị có chức năng lập thủ tục thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư và tái định canh để triển khai dự án.

- Tổ chức giám sát các công trình thi công trong các Cụm CNĐP.

- Phối hợp với các phòng ban chức năng, UBND các xã, thị trấn để phổ biến công khai quy hoạch Cụm CNĐP.

- Tiếp xúc, hướng dẫn các nhà đầu tư tiến hành các thủ tục cần thiết để đăng ký đầu tư; theo dõi và hỗ trợ nhà đầu tư tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong Cụm CNĐP theo qui định.

- Quản lý việc đảm bảo vệ sinh công nghiệp và bảo vệ môi trường trong Cụm CNĐP .

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tình hình triển khai hoạt động và các khó khăn vướng mắc của Cụm CNĐP về UBND huyện và Sở Công nghiệp theo định kỳ.

- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chủ đầu tư theo qui định và thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND cấp huyện giao.

Chương IV

CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 14. Các quy định về quản lý đất đai và xây dựng cụ thể.

Các qui định cụ thể về quy hoạch sử dụng đất đai, hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ, xử lý chất thải, các chỉ tiêu quản lý quy hoạch, kiến trúc và xây dựng trong, từng Cụm CNĐP được ban hành kèm theo quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết của từng Cụm CNĐP riêng biệt.

Điều 15. Quy định về xây dựng công trình trong cụm CNĐP.

Việc xây dựng nhà xưởng, các công trình dịch vụ và hạ tầng phải tuân thủ qui trình quy phạm xây dựng, bảo đảm an toàn và không gian kiến trúc theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.

Điều 16. Thời hạn triển khai thực hiện việc sử dụng đất.

Trong trường hợp việc xây dựng nhà xưởng phải tiến hành nhiều giai đoạn, các doanh nghiệp được phép thuê một lần toàn bộ diện tích đất cần thiết nhưng phải có kế hoạch phân kỳ sử dụng đất trong thời hạn tối đa là 3 năm. Nếu vì lý do bất khả kháng mà không hoàn thành việc sử dụng đất theo kế hoạch đã cam kết thì phải xin gia hạn. Thời gian được gia hạn thực hiện kế hoạch cam kết không quá 12 tháng. Quá thời hạn qui định và trong trường hợp không được phép gia hạn, cơ quan chức năng sẽ quyết định thu hồi phần đất chưa sử dụng.

Chương V

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 17. Khen thưởng.

Các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc vận động đầu tư vào Cụm CNĐP, các doanh nghiệp sản xuất trong Cụm CNĐP hoạt động có hiệu quả, chấp hành tốt luật pháp được xem xét khen thưởng theo quy định về thi đua khen thưởng.

Điều 18. Xử lý vi phạm.

1. Cán bộ công chức của các cơ quan quản lý Nhà nước lợi dụng nhiệm vụ và quyền hạn được giao để gây khó khăn, phiền hà, cản trở các hoạt động đầu tư trong Cụm CNĐP thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo các qui định của pháp luật. Trường hợp hành vi vi phạm gây ra thiệt hại thì phải bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại.

2. Doanh nghiệp đầu tư tại các Cụm CNĐP vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy chế này sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Việc áp dụng các quy định khác của pháp luật.

Những qui định khác của Nhà nước liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trong Cụm CNĐP không qui định trong qui chế này, nhưng có lợi hơn cho doanh nghiệp và nhà đầu tư thì áp dụng theo các qui định đó.

Điều 20. Việc triển khai thực hiện quy chế

Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện và các ngành chức năng liên quan tổ chức triển khai quy chế này đến các Công ty hạ tầng, các nhà đầu tư trong các cụm, điểm công nghiệp hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện; định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.

Điều 21. Việc sửa đổi, bổ sung quy chế.

Trong quá trình thực hiện, Sở Công nghiệp tổng hợp ý kiến của các cơ quan chức năng, các địa phương, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư để trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung quy chế này cho phù hợp với yêu cầu thực tế./-

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 17/2007/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu17/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/04/2007
Ngày hiệu lực26/04/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 30/01/2011
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 17/2007/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 17/2007/QĐ-UBND Quy chế quản lý cụm, điểm công nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 17/2007/QĐ-UBND Quy chế quản lý cụm, điểm công nghiệp
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu17/2007/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lâm Đồng
                Người kýHuỳnh Đức Hòa
                Ngày ban hành16/04/2007
                Ngày hiệu lực26/04/2007
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 30/01/2011
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 17/2007/QĐ-UBND Quy chế quản lý cụm, điểm công nghiệp

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 17/2007/QĐ-UBND Quy chế quản lý cụm, điểm công nghiệp