Quyết định 17/2010/QĐ-UBND

Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành

Quyết định 17/2010/QĐ-UBND quản lý trật tự đô thị đã được thay thế bởi Quyết định 516/2014/QĐ-UBND quản lý trật tự giao thông trên địa bàn thành phố Bắc Giang và được áp dụng kể từ ngày 25/08/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 17/2010/QĐ-UBND quản lý trật tự đô thị


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 17/2010/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 22 tháng 02 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC GIANG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004; Luật Xây dựng năm 2003; Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và Luật Đê điều năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Quảng cáo ngày 16 tháng 11 năm 2001; Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 03 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND;
Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn quản lý đường đô thị;
Theo đề nghị của UBND thành phố Bắc Giang tại Tờ trình số 01/TTr-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2010.

Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố Bắc Giang và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tư pháp; Cục Kiểm tra Văn bản BTP (để b/c);
- Các Bộ: XD, GT-VT, TNMT;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh (để B/c);
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- Các sở, ngành tỉnh;
- MTTQ và các Đoàn thể chính trị của tỉnh (để P/h);
- UBND thành phố Bắc Giang;
- Trung tâm công báo VP UBND tỉnh;
- LĐ, CVVP;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Linh

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2010 của UBND tỉnh Bắc Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc quản lý hoạt động của xe ô tô tải, xe máy thi công trên các tuyến đường phố, tuyến đê sông Thương; điểm đỗ xe buýt, xe khách chạy tuyến cố định, xe taxi, bãi đỗ xe tĩnh, điểm đỗ xe mô tô 2 bánh đón trả khách, điểm người lao động chờ việc; việc quảng cáo, việc dẫn dắt súc vật trên đường bộ và việc sử dụng tạm hè phố nhằm bảo vệ các công trình, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Giang.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

1. Mọi tổ chức, cá nhân sử dụng xe ô tô tải, xe máy thi công, xe buýt, xe khách chạy tuyến cố định, xe taxi, xe mô tô 2 bánh đón trả khách hoạt động tham gia giao thông trên các đường phố trong nội thành, tuyến đê sông Thương; người lao động chờ việc; việc quảng cáo, dẫn dắt súc vật trên đường bộ và sử dụng tạm hè phố để tập kết vật liệu xây dựng, phế thải xây dựng, kinh doanh buôn bán, để phương tiện giao thông, hoạt động của tổ dân phố và việc riêng của hộ gia đình trên địa bàn thành phố Bắc Giang.

2. Xe ô tô tải chuyên dùng của lực lượng Công an, Quân đội, Thanh tra giao thông và Xây dựng, Quản lý đường bộ các cấp, xe hộ đê; xe ô tô của Công ty Cổ phần Quản lý công trình đô thị Bắc Giang (đang làm nhiệm vụ) và xe ô tô tải tham gia cứu thương, chữa cháy không thuộc đối tượng điều chỉnh của quy định này.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Thời gian hoạt động của xe ô tô tải

1. Cấm các loại xe ô tô tải có trọng lượng trên 2,5 tấn hoạt động trong những thời gian sau: từ 6h00’ đến 8h00’và từ 16h30’ đến 19h30’ trên các tuyến đường nội thành quy định tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Quy định này.

2. Cấm các loại xe ô tô tải có trọng lượng trên 2,5 tấn hoạt động 24/24 giờ ở một số tuyến đường nội thành quy định tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Quy định này (trừ trường hợp thuộc quy định tại khoản 3 điều này).

3. Đối với xe ô tô tải có trọng lượng trên 2,5 tấn vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu xây dựng, chất phế thải phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, xây dựng của các cơ quan, tổ chức và hộ gia đình ở hai bên một số tuyến đường (nêu tại khoản 2 điều này), thì phải có giấy phép hoạt động của Chủ tịch UBND thành phố Bắc Giang cấp.

4. Đối với xe ô tô tải vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng theo Quyết định số 63/2007/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và lưu hành xe bánh xích gây hư hại mặt đường, xe quá trọng tải, quá khổ giới hạn của đường bộ thì phải có giấy phép của Giám đốc Sở Giao thông vận tải mới được lưu hành trên đường đô thị (trừ khi hoạt động ở các tuyến: đường Giáp Hải, đường 295B (QL 1A cũ, đoạn Thân Nhân Trung - Xương Giang); đường 398 (đoạn Hoàng Hoa Thám), đường Trần Nguyên Hãn (trong khi chưa thi công xong đường Vành đai Đông Bắc)

5. Đối với xe ô tô tải vận chuyển hàng không thể tháo rời, chia nhỏ, có trọng lượng gồm cả xe ô tô và hàng vượt quá giới hạn cho phép của tuyến đường (theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 của Quy định này) đến dưới 32 tấn phải có giấy phép của Chủ tịch UBND thành phố Bắc Giang mới được lưu hành trên đường đô thị (trừ khi hoạt động ở các tuyến đường nêu tại khoản 4 điều này).

Điều 4. Hoạt động của xe máy thi công, xe ô tô tải trong việc vận chuyển vật liệu xây dựng các công trình công cộng trên địa bàn thành phố Bắc Giang

1. Các xe máy thi công, xe ô tô tải khi vận chuyển nguyên vật liệu, chất phế thải xây dựng để phục vụ thi công các công trình công cộng (san lấp, xây dựng hạ tầng khu dân cư đô thị) phải chở đúng trọng tải, có biện pháp đảm bảo không rơi vãi, bụi bẩn và chỉ được phép đi trên các tuyến đường trong nội thành theo lộ trình (quy định tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Quy định này.)

2. Trước khi tổ chức thi công xây dựng công trình chậm nhất 05 ngày, các Chủ đầu tư hoặc Nhà thầu thi công xây dựng phải đăng ký bằng văn bản về tuyến đường đi, trọng tải, biển số xe ô tô vận chuyển nguyên vật liệu với UBND thành phố Bắc Giang. Nếu để xe ô tô đi không đúng tuyến đường, không đúng trọng tải đã đăng ký sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Chủ đầu tư và Nhà thầu thi công công trình xây dựng phải có biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, tự khắc phục ngay nếu để rơi vãi vật liệu xây dựng (đất, cát…) ra đường, hư hỏng đường giao thông, hè phố, công trình công cộng...

Điều 5. Quy định trọng lượng xe ô tô tải (gồm cả xe và hàng hóa) khi hoạt động trên các tuyến đường, tuyến đê sông Thương và đường ngõ

1. Đối với mặt đường có kết cấu bê tông nhựa, đá dăm láng nhựa, bê tông xi măng có chiều rộng từ 7 m trở lên: Xe ô tô tải có trọng lượng dưới 15 tấn mới được hoạt động (Có biển báo khống chế trọng lượng theo quy định).

2. Đối với mặt đường có kết cấu bê tông nhựa, đá dăm láng nhựa, bê tông xi măng có chiều rộng dưới 7 m: Xe ô tô tải có trọng lượng dưới 7,5 tấn mới được hoạt động (Có biển báo khống chế trọng lượng theo quy định).

3. Đối với tuyến đê sông Thương: Xe ô tô tải có trọng lượng dưới 10 tấn mới được hoạt động (Có biển báo khống chế trọng lượng theo quy định).

4. Đối với các tuyến đường ngõ: Xe ô tô tải có trọng lượng dưới 2,5 tấn mới được hoạt động.

Điều 6. Hoạt động vận tải khách bằng xe buýt, xe khách chạy tuyến cố định, xe taxi, xe mô tô 02 bánh

1. Xe buýt, xe khách chạy tuyến cố định phải chạy đúng tuyến, đúng lịch trình và đỗ, dừng đúng nơi quy định.

2. Người lái xe taxi và người lái xe mô tô 2 bánh phải đón trả khách theo thỏa thuận giữa hành khách và người lái xe nhưng phải chấp hành các quy định về bảo đảm an toàn giao thông, đỗ xe đúng nơi quy định.

Điều 7. Quy định các điểm dừng xe buýt, xe khách chạy tuyến cố định, điểm đỗ xe ô tô, xe taxi

Điểm dừng xe buýt, xe khách chạy tuyến cố định, điểm đỗ xe ô tô, xe taxi trên đường phố: UBND tỉnh phân cấp cho UBND thành phố Bắc Giang chủ trì cùng với Sở Giao thông vận tải xác định cho phù hợp, công bố công khai và quản lý.

Điều 8. Sử dụng tạm hè phố để trung chuyển vật liệu, phế thải xây dựng phục vụ thi công, xây dựng công trình

1. Tổ chức, cá nhân xây dựng công trình phải tập kết vật liệu và phế thải xây dựng trong phạm vi công trình (trừ khi thi công đường và hè phố); chỉ được phép sử dụng tạm hè phố để trung chuyển vật liệu xây dựng, phế thải xây dựng. Thời gian sử dụng tạm không quá 03 giờ kể từ khi tập kết; nếu tập kết sau 19h30’ thì được phép sử dụng kéo dài đến trước 6h00’ sáng ngày hôm sau và phải đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị.

a) Đối với những nơi có hè phố rộng từ 2,5m trở lên: phải dành lối đi tối thiểu có chiều rộng 1,5m cho người đi bộ.

b) Đối với những nơi có hè phố rộng dưới 2,5m: thì được sử dụng tạm hết vỉa hè.

c) Đối với nơi không có hè phố: thì được sử dụng tạm một phần lòng đường nhưng phải đảm bảo an toàn giao thông.

2. Việc sử dụng tạm hè phố để tập kết, trung chuyển vật liệu phục vụ thi công, xây dựng công trình phải được Chủ tịch UBND phường, xã sở tại cho phép. Tổ chức, cá nhân sử dụng tạm lòng đường, hè phố phải có biện pháp lót, đệm tránh làm hư hại hè phố; phải có cam kết sử dụng đúng thời gian, đảm bảo vệ sinh môi trường và hoàn trả, sửa chữa lại hè phố nếu làm hư hại.

Điều 9. Sử dụng tạm hè phố để xe ô tô, xe máy, xe đạp; bố trí bãi đỗ xe tĩnh, điểm đỗ xe mô tô 02 bánh đón trả khách, điểm chờ việc của người lao động

1. Việc sử dụng tạm hè phố để xe ô tô từ 16 chỗ ngồi chở xuống, xe ô tô tải có trọng lượng không quá 2,5 tấn, xe máy, xe đạp chỉ được thực hiện trên các tuyến đường quy định và trong giới hạn cho phép; phải xếp thành hàng (xe ô tô, xe máy, xe đạp phải quay đầu vào bên trong) và phải đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị.

2. Việc sử dụng tạm hè phố để làm nơi trông giữ xe ô tô, xe máy, xe đạp phải được Chủ tịch UBND phường, xã sở tại cấp phép. UBND tỉnh giao cho UBND thành phố quy định cụ thể một số tuyến đường được sử dụng tạm hè phố làm nơi trông giữ xe ô tô, xe máy, xe đạp.

3. Việc sử dụng tạm hè phố để bố trí làm Bãi đỗ xe tĩnh, Điểm đỗ xe mô tô 02 bánh đón trả khách, Điểm chờ việc của người lao động: UBND tỉnh giao cho UBND thành phố Bắc Giang quyết định bố trí sắp xếp cho phù hợp.

Điều 10. Sử dụng tạm hè phố để kinh doanh, để hoạt động của tổ dân phố, sử dụng vào việc riêng của hộ gia đình

1. Việc sử dụng tạm hè phố để kinh doanh một số mặt hàng, ngành, nghề chỉ được bố trí, sắp xếp ở các tuyến đường thuộc danh mục các tuyến phố được phép sử dụng và phải được Chủ tịch UBND phường, xã sở tại cho phép.

UBND tỉnh giao cho UBND thành phố xác định các tuyến đường phố có đủ điều kiện sử dụng tạm hè phố để kinh doanh và công khai cho nhân dân biết.

2. Thời gian sử dụng tạm hè phố để kinh doanh:

a) Kinh doanh sách, báo, quần áo, giầy dép: từ 7h00’ đến 19h00’ hàng ngày.

b) Kinh doanh hàng ăn: sáng từ 5h00’ đến 8h00’; chiều, tối từ 17h00’ đến 23h00’ hàng ngày.

c) Kinh doanh hàng giải khát: từ 5h00’ đến 23h00’ hàng ngày.

3. Việc sử dụng tạm hè phố để hoạt động của tổ dân phố, sử dụng vào việc riêng của hộ gia đình phải đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị và phải được Chủ tịch UBND phường, xã sở tại cho phép.

a) Tổ dân phố được sử dụng hè phố hoặc một phần của lòng đường (nơi không có hè phố) trong sinh hoạt, họp Tổ dân phố khi cần thiết; thời gian tối đa không quá 24 giờ.

b) Hộ gia đình được sử dụng hè phố hoặc một phần của lòng đường (nơi không có hè phố) vào việc hiếu, hỷ; thời gian tối đa không quá 48 giờ.

Điều 11. Hoạt động quảng cáo

1. Việc viết, đặt biển hiệu tại trụ sở, nơi kinh doanh của các tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng quy định, đảm bảo mỹ quan đô thị; biển hiệu chỉ được viết, đặt sát cổng hoặc mặt trước của trụ sở hoặc nơi sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân; không được vượt ra hè phố.

2. Việc thực hiện quảng cáo bằng các hình thức (bảng, biển, pa nô, vật phát quang và các hình thức tương tự treo, dán, dựng ở ngoài trời; phương tiện di chuyển); phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo, về quy hoạch đô thị, đảm bảo mỹ quan đô thị, cảnh quan, môi trường, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội; phải chấp hành đầy đủ các quy định và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

Điều 12. Việc dẫn dắt súc vật trên đường bộ

1. Người dẫn dắt súc vật đi trên đường bộ phải cho súc vật đi sát mép đường và phải đảm bảo vệ sinh môi trường; trường hợp cần cho súc vật đi ngang qua đường thì phải quan sát và chỉ được đi qua đường khi có đủ điều kiện an toàn.

2. Không được dẫn dắt súc vật đi vào phần đường dành cho xe cơ giới. Không được thả rông súc vật trên đường, hè phố và các công trình công cộng.

Điều 13. Cấp giấy phép đối với xe ô tô tải

1. Đối với xe ô tô tải vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng.

a) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép: Giám đốc Sở Giao thông Vận tải

b) Nơi tiếp nhận hồ sơ: Bộ phận “Một cửa” của Sở Giao thông Vận tải.

c) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thực hiện theo Quyết định số 63/2007/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và lưu hành xe bánh xích gây hư hại mặt đường, xe quá trọng tải, quá khổ giới hạn của đường bộ.

d) Thời gian xem xét cấp Giấy phép lưu hành: không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

e) Lệ phí cấp Giấy phép lưu hành: không thu lệ phí.

f) Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm gửi 01 bản giấy phép cho UBND thành phố, 01 bản cho Công an thành phố, 01 bản cho Đội Thanh tra Giao thông và xây dựng thành phố để phối hợp trong tổ chức thực hiện.

Trong trường hợp không giải quyết việc cấp Giấy phép thì Giám đốc Sở Giao thông vận tải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức, cá nhân để biết.

2. Đối với các loại xe ô tô tải có trọng lượng trên 2,5 tấn (thuộc khoản 3, Điều 3 Quy định này), xe ô tô tải vận chuyển hàng không thể tháo rời, chia nhỏ, có trọng lượng (gồm cả xe ô tô và hàng) vượt quá giới hạn cho phép của tuyến đường (theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 của Quy định này) đến dưới 32 tấn (thuộc khoản 5, Điều 3 Quy định này).

a) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép: Chủ tịch UBND thành phố Bắc Giang

b) Nơi tiếp nhận hồ sơ: Bộ phận “Một cửa” của UBND thành phố.

c) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm:

- Đơn đề nghị cấp Giấy phép hoạt động;

- Bản chụp giấy đăng ký hoặc giấy đăng ký tạm thời xe (đối với phương tiện mới nhận);

Người đến làm thủ tục xin cấp Giấy phép lưu hành phải mang theo bản chính các giấy tờ nêu trên để đối chiếu.

d) Thời gian xem xét cấp Giấy phép: không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

e) Lệ phí cấp Giấy phép: không thu lệ phí.

f) Chủ tịch UBND thành phố có trách nhiệm gửi 01 bản giấy phép cho Công an thành phố, 01 bản cho Đội Thanh tra Giao thông và xây dựng thành phố, 01 bản cho Chủ tịch UBND phường, xã, 01 bản cho Tổ dân phố nơi xe ô tô tải đến để phối hợp trong tổ chức thực hiện.

Trong trường hợp không giải quyết việc cấp Giấy phép thì Chủ tịch UBND thành phố có văn bản trả lời và nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức, cá nhân để biết.

Điều 14. Cấp giấy phép sử dụng tạm vỉa hè

1. Đối với việc sử dụng tạm vỉa hè để trung chuyển vật liệu xây dựng, phế thải xây dựng phục vụ thi công công trình; để hoạt động của tổ dân phố, sử dụng vào việc riêng của hộ gia đình.

a) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép: Chủ tịch UBND phường, xã

b) Nơi tiếp nhận hồ sơ: Bộ phận “Một cửa” của UBND phường, xã thuộc thành phố Bắc Giang.

c) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng tạm vỉa hè gồm:

- Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng tạm vỉa hè;

- Bản vẽ vị trí mặt bằng, diện tích vỉa hè đề nghị được tạm sử dụng;

- Văn bản pháp lý khác (nếu có) liên quan đến nhu cầu cần sử dụng tạm vỉa hè;

d) Thời gian xem xét cấp Giấy phép: không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

e) Lệ phí cấp Giấy phép: không thu lệ phí.

2. Đối với việc sử dụng tạm vỉa hè để kinh doanh bán hàng, trông giữ xe ô tô, xe máy, xe đạp.

a) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép: Chủ tịch UBND phường, xã

b) Nơi tiếp nhận hồ sơ: Bộ phận “Một cửa” của UBND phường, xã sở tại thuộc thành phố Bắc Giang.

c) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng tạm vỉa hè gồm:

- Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng tạm vỉa hè;

- Bản vẽ vị trí mặt bằng, diện tích vỉa hè đề nghị được tạm sử dụng;

- Văn bản pháp lý khác (nếu có) liên quan đến nhu cầu cần sử dụng tạm vỉa hè;

d) Thời gian xem xét cấp Giấy phép: không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

e) Lệ phí cấp Giấy phép: không thu lệ phí.

3. Chủ tịch UBND phường, xã có trách nhiệm gửi 01 bản giấy phép cho Công an thành phố, 01 bản cho Đội Thanh tra Giao thông và xây dựng thành phố và 01 bản cho Tổ trưởng Tổ dân phố nơi có việc sử dụng tạm vỉa hè để phối hợp trong tổ chức thực hiện.

Trong trường hợp không giải quyết việc cấp Giấy phép thì Chủ tịch UBND phường, xã có văn bản trả lời và nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức, cá nhân để biết.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh

1. Sở Giao thông Vận tải

a) Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải trên địa bàn thành phố.

b) Cấp giấy phép hoạt động đối với các loại xe ô tô tải vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng theo quy định. Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

c) Phối hợp với UBND thành phố trong việc xác định các điểm dừng xe buýt, xe khách chạy tuyến cố định, điểm đỗ xe taxi để thực hiện việc quản lý theo quy định.

2. Sở Xây dựng:

a) Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về hệ thống đường đô thị.

b) Phối hợp với UBND thành phố trong việc quản lý quy hoạch chung xây dựng, đô thị; xác định vị trí các điểm dừng xe buýt, xe khách chạy tuyến cố định, điểm đỗ xe ô tô, xe taxi trên đường phố và các điểm quảng cáo để thực hiện việc quản lý theo quy hoạch.

c) Chỉ đạo lực lượng thanh tra xây dựng tiến hành kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về xây dựng theo quy định.

3. Sở Tài nguyên - Môi trường chỉ đạo phòng chức năng của Sở và phòng Tài nguyên - Môi trường thành phố kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ tài nguyên, môi trường trên địa bàn thành phố.

4. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chỉ đạo, kiểm tra, xử lý các trường hợp sử dụng xe cơ giới vượt quá tải trọng cho phép đi trên đê; sử dụng xe cơ giới đi trên đê khi có biển cấm trong mùa mưa, bão, trong trường hợp đê có sự cố; xử lý các trường hợp vi phạm hành lang đê theo quy định.

5. Sở Văn hóa thể thao và Du lịch phối hợp với UBND thành phố Bắc Giang trong việc cấp giấy phép quảng cáo và kiểm tra, xử lý hoặc tham mưu xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động quảng cáo trên địa bàn thành phố.

6. Công an tỉnh

a) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh phối hợp với Thanh tra Sở Giao thông vận tải và Công an thành phố Bắc Giang xử lý các hành vi vi phạm về trật tự đô thị trên địa bàn thành phố.

b) Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và UBND thành phố trong việc xác định các điểm dừng xe buýt, xe khách chạy tuyến cố định, điểm đỗ xe taxi để thực hiện việc quản lý theo quy định.

Điều 16. Trách nhiệm của UBND thành phố Bắc Giang

1. Thường xuyên, chủ động thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.

2. Chủ trì phối hợp với các Sở chuyên ngành và Công an tỉnh bố trí, sắp xếp các điểm dừng xe buýt, xe khách chạy tuyến cố định, xe taxi, bãi đỗ xe tĩnh, điểm đỗ xe mô tô 2 bánh đón trả khách, điểm người lao động chờ việc và các điểm quảng cáo theo quy hoạch; chỉ đạo các đơn vị thành phố và đơn vị có liên quan tổ chức cắm biển báo, các cụm đèn tín hiệu, kẻ vạch sơn tại các điểm dừng xe buýt, xe khách chạy tuyến cố định, điểm đỗ xe taxi, xe mô tô 2 bánh, bãi đỗ xe tĩnh và điểm người lao động chờ việc.

3. Thực hiện việc cắm, điều chỉnh biển hiệu đường bộ đối với các tuyến đường được phân cấp quản lý.

4. Cấp Giấy phép hoạt động đối với các xe ô tô tải vận chuyển vật liệu xây dựng, hàng hóa theo phân cấp tại quy định này.

5. Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng nội dung của quy định này đến cán bộ và nhân dân biết, thực hiện; thông báo công khai các trường hợp vi phạm; biểu dương những tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, thành phố và phường, xã.

6. Quy định cụ thể về trách nhiệm các cơ quan chức năng của thành phố và UBND các phường, xã trong tổ chức thực hiện quy định này; thường xuyên kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.

7. Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quy định mức thu phí sử dụng tạm vỉa hè trên địa bàn thành phố để tổ chức thực hiện.

8. Quá trình thực hiện, căn cứ tình hình thực tế, nếu có vấn đề phát sinh cần thay đổi cho phù hợp phải tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho kịp thời.

Điều 17. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND các phường, xã

1. Tổ chức phổ biến rộng rãi nội dung quy định này đến các khu vực dân cư, tổ dân phố; thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.

2. Đề xuất các tuyến đường được sử dụng tạm hè phố để xe ô tô, xe máy, xe đạp và kinh doanh trình UBND thành phố phê duyệt.

3. Tiếp nhận văn bản đề nghị và cấp giấy phép sử dụng tạm hè phố để kinh doanh, trông giữ xe ô tô, xe máy, xe đạp; sử dụng vào hoạt động của tổ dân phố, việc riêng của hộ gia đình.

4. Chỉ đạo các khu dân cư, tổ dân phố, thôn phát huy trách nhiệm trong việc tự quản, giám sát việc thực hiện ở cơ sở; kịp thời phát hiện, xử lý và thông báo công khai các vi phạm.

Điều 18. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quy định này sẽ được xem xét biểu dương, khen thưởng theo quy định.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định này sẽ bị xem xét xử lý nghiêm khắc theo quy định của pháp luật và công khai hành vi vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, thành phố và phường, xã.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 17/2010/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu17/2010/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/02/2010
Ngày hiệu lực01/04/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 25/08/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 17/2010/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 17/2010/QĐ-UBND quản lý trật tự đô thị


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 17/2010/QĐ-UBND quản lý trật tự đô thị
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu17/2010/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Giang
              Người kýNguyễn Văn Linh
              Ngày ban hành22/02/2010
              Ngày hiệu lực01/04/2010
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 25/08/2014
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản gốc Quyết định 17/2010/QĐ-UBND quản lý trật tự đô thị

              Lịch sử hiệu lực Quyết định 17/2010/QĐ-UBND quản lý trật tự đô thị