Quyết định 176/QĐ-UBND

Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Quy định cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành

Quyết định 176/QĐ-UBND cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin đã được thay thế bởi Quyết định 21/2016/QĐ-UBND phối hợp đăng ký đất đai tài sản cấp sổ đỏ Bình Định và được áp dụng kể từ ngày 18/03/2016.

Nội dung toàn văn Quyết định 176/QĐ-UBND cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 176/QĐ-UBND

Quy Nhơn, ngày 15 tháng 4 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ PHỐI HỢP, CUNG CẤP THÔNG TIN GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 477/STNMT-VPĐK ngày 23/3/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan có liên quan trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng và rừng sản xuất là rừng trồng trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Điều 2. Bãi bỏ Quyết định số 38/2007/QĐ-UBND ngày 07/11/2007 về việc ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài Chính, Tư pháp; Trưởng ban Ban quản lý khu kinh tế; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Quốc Dũng

QUY ĐỊNH

CƠ CHẾ PHỐI HỢP, CUNG CẤP THÔNG TIN GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 176/QĐ-UBND ngày 15/4/2010 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về cơ chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Ban quản lý khu kinh tế, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thành phố (gọi là Văn phòng Đăng ký cấp huyện), cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố, Chi cục Thuế các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi là Giấy chứng nhận) và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng; cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan.

2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp.

Các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Ban quản lý khu kinh tế; Cục Thuế tỉnh và Chi cục Thuế các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các cấp căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan mình chịu trách nhiệm tổ chức phối hợp thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận theo đúng nội dung và thời gian đã quy định. Trong trường hợp đã quá thời hạn trả lời ý kiến mà cơ quan được hỏi ý kiến không có văn bản trả lời thì được hiểu là thống nhất với ý kiến của cơ quan chủ trì lấy ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật, nếu có thiếu sót, vi phạm xảy ra liên quan đến nội dung đã lấy ý kiến.

Chương II

CƠ CHẾ PHỐI HỢP, CUNG CẤP THÔNG TIN GIỮA CÁC CẤP, SỞ, NGÀNH TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

Điều 4. Cơ chế phối hợp giải quyết công việc giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với các cơ quan có liên quan

1. Giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Ban quản lý Khu kinh tế:

a. Trong quá trình kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, trường hợp cần thiết phải xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu lấy ý kiến đến Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban quản lý Khu kinh tế.

b. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thì Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.

c. Định kỳ hàng tháng, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm gửi bản sao (đóng dấu của Văn phòng) đối với Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng và gửi cho Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Ban quản lý Khu kinh tế để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của từng ngành.

2. Giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với Sở Tài chính:

a. Trong quá trình thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận nếu cần phải xác định đơn giá tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và tiền chuyển mục đích sử dụng đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu chuyển thông tin địa chính đến Sở Tài chính.

b. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thì Sở Tài chính có trách nhiệm xác định đơn giá cho thuê đất và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh; Đối với việc xác định tiền sử dụng đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất thì Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan để xác định giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định.

c. Định kỳ hàng quý, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh và Sở Tài chính phải thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đã giao, đã nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng. Trong số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết thì hai cơ quan phối hợp với nhau để làm rõ nguyên nhân tồn đọng, chậm trễ của từng hồ sơ và đề ra phương án xử lý.

3. Giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với Chi cục Thuế các huyện, thành phố.

a. Trong quá trình thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận nếu cần phải xác định nghĩa vụ tài chính để người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu chuyển thông tin địa chính đến Chi cục Thuế các huyện, thành phố.

b. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thì Chi cục Thuế các huyện, thành phố có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.

c. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế chuyển đến, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất đến nhận “Thông báo nộp tiền” để thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

d. Định kỳ hàng quý, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh và Chi cục Thuế các huyện, thành phố phải thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đã giao với số “Thông báo nộp tiền” đã nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng. Trong số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết thì hai cơ quan phối hợp với nhau để làm rõ nguyên nhân tồn đọng, chậm trễ của từng hồ sơ và đề ra phương án xử lý.

4. Giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng: là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam ở nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở của các tổ chức đầu tư để bán.

a. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; trường hợp cần thiết thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Sở Xây dựng; Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, lập trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính, chuyển thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thông báo cho đương sự biết và gửi hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;

b. Trong thời hạn 06 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi đến thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm lập hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình cấp Giấy chứng nhận và gửi Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.

5. Giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với Phòng chuyên môn thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển đến thì phòng chuyên môn có trách nhiệm kiểm tra và chuyển kết quả để Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện chỉnh lý trên Giấy chứng nhận hoặc in Giấy chứng nhận trình ký.

6. Đối với việc cấp Giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, cá nhân nước ngoài được nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì trong thời hạn bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày trao Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm lập danh sách gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng để đưa lên trang Web của Bộ phục vụ yêu cầu quản lý.

Điều 5. Cơ chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất ký cấp huyện với các cơ quan có liên quan.

1. Giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện với cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp cấp huyện.

a. Trong quá trình kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, trường hợp cần thiết cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi phiếu lấy ý kiến đến cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp cấp huyện.

b. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

c. Hàng tháng, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm gửi bản sao (đóng dấu của Văn phòng Đăng ký cấp huyện) đối với Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng để gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp cấp huyện để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của từng ngành.

2. Giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện với Chi cục Thuế.

a. Trong quá trình thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận cần phải xác định nghĩa vụ tài chính để người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi phiếu chuyển thông tin địa chính đến Chi cục Thuế.

b. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

c. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế chuyển đến, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm phải thông báo cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất đến nhận “Thông báo nộp tiền” để thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

d. Định kỳ hàng tháng, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Chi cục Thuế phải thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đã giao với số “Thông báo nộp tiền” đã nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng. Trong số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết thì hai cơ quan phối hợp với nhau để làm rõ nguyên nhân tồn đọng, chậm trễ của từng hồ sơ và đề ra phương án xử lý.

3. Giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

a. Đối với trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì:

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 14, khoản 2 Điều 15, khoản 2 Điều 16 và khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

b. Đối với trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì:

- Trong thời hạn 04 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định.

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp Giấy chứng nhận từ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải thực hiện các bước công việc quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và chuyển lại hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện việc kiểm tra, xác minh đủ điều kiện hay không đủ điều kiện và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy; trường hợp nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn thì gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để trao cho người được cấp giấy.

c. Định kỳ hàng tháng, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ luân chuyển giữa giao và nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng. Trong số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết thì hai cơ quan phối hợp với nhau để làm rõ nguyên nhân tồn đọng, chậm trễ của từng hồ sơ và đề ra phương án xử lý.

4. Đối với việc cấp Giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì trong thời hạn bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày trao Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm gửi bản sao Giấy chứng nhận (đóng dấu của Văn phòng Đăng ký cấp huyện) gửi về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh và lập danh sách gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng để đưa lên trang Web của Bộ phục vụ yêu cầu quản lý.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

a. Phối hợp với cơ quan Tư pháp, Báo, Đài tuyên truyền phổ biến pháp luật về Nghị định số 88/2009/NĐ-CP Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT và các văn bản hướng dẫn thực hiện rộng rãi đến các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;

b. Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai công tác cấp Giấy chứng nhận theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT và Quy định này;

c. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cấp Giấy chứng nhận cho cán bộ chuyên môn Phòng Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ địa chính các xã, phường, thị trấn;

d. Tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền theo định kỳ hoặc đột xuất; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các đối tượng vi phạm trong công tác cấp Giấy chứng nhận;

đ. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành: Xây dựng, Ban quản lý Khu kinh tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Tài chính, Thuế, Nội Vụ và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận;

e. Chủ động kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực, trang thiết bị của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính;

2. Sở Xây dựng

a. Chỉ đạo bộ phận chuyên môn trực thuộc và tại các huyện, thành phố:

- Rà soát lập danh sách chuyển giao hồ sơ cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường để thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP đối với các trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã nộp trước 10 tháng 12 năm 2009, ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận;

- Kịp thời xử lý, cung cấp thông tin theo yêu cầu tại phiếu lấy ý kiến và các nội dung khác có liên quan về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển đến đúng thời gian theo Quy định này;

b. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền;

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a. Chỉ đạo bộ phận chuyên môn trực thuộc và các huyện, thành phố Quy Nhơn kịp thời xử lý, cung cấp thông tin theo yêu cầu có liên quan về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản là cây lâu năm, rừng trồng sản xuất, là tài sản gắn liền với đất do cơ quan chuyên môn Tài nguyên và Môi trường chuyển đến đúng thời gian theo Quy định này;

b. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền.

4. Sở Tài chính

a. Hướng dẫn, thẩm định về việc cấp phát kinh phí cấp Giấy chứng nhận từ nguồn lệ phí thu và nguồn kinh phí ngân sách hỗ trợ phục vụ cho nhu cầu kinh phí của cấp tỉnh, các huyện, thành phố để thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận và chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính các cấp;

b. Bố trí kinh phí để thực hiện việc cấp đổi đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành;

c. Tiếp tục phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Sở Xây dựng, Ban Quản lý khu kinh tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh để thực hiện việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (nếu có) khi được cấp Giấy chứng nhận.

5. Cục Thuế tỉnh

a. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Ban Quản lý khu kinh tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh tổ chức thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn Chi cục Thuế cấp huyện nhằm tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, người sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được cấp Giấy chứng nhận;

b. Công bố công khai các nghĩa vụ tài chính mà các tổ chức, cá nhân, người sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận phải nộp theo quy định pháp luật đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.

6. Ban Quản lý Khu kinh tế.

a. Chỉ đạo bộ phận chuyên môn rà soát lập danh sách chuyển giao hồ sơ cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường để thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP đối với các trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trong các khu công nghiệp đã nộp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009, ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận;

b. Kịp thời xử lý, cung cấp thông tin theo yêu cầu tại phiếu lấy ý kiến và các nội dung khác có liên quan về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản là công trình xây dựng gắn liền với đất trong các khu công nghiệp, khu kinh tế do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển đến đúng thời gian theo Quy định này;

c. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

a. Thường xuyên, định kỳ tổ chức tuyên truyền pháp luật về xây dựng, nhà ở, đất đai và tài sản khác cho tổ chức, cá nhân, người sử dụng đất tại các xã, phường, thị trấn trực thuộc để nghiêm túc thực hiện quy định này;

b. Chỉ đạo các phòng chuyên môn kịp thời phối hợp, xử lý, trả lời cụ thể nội dung trong phiếu lấy ý kiến và các nội dung khác có liên quan do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển đến về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo Quy định này;

c. Chủ động tổ chức, sắp xếp, phân công nhân sự bộ phận tham mưu và thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận theo cơ chế tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ “một cửa”; nhằm tạo thuận lợi, dể dàng, đảm bảo về thời gian cho cá nhân khi đến liên hệ lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận;

d. Thường xuyên đôn đốc, theo dõi, chỉ đạo công tác cấp Giấy chứng nhận để kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện thuộc thẩm quyền và tổng hợp, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ban Quản lý khu kinh tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền;

đ. Tổ chức chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trực thuộc thực hiện tốt công tác quản lý, lưu trữ và thường xuyên chỉnh lý biến động hồ sơ cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn theo quy định;

e. Kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực, trang thiết bị của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, để đủ mạnh đảm đương nhiệm vụ cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính trên địa bàn;

f. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc địa bàn quản lý;

g. Xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nếu vượt thẩm quyền.

8. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xác nhận các loại giấy tờ phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc địa bàn quản lý đúng nội dung và thời hạn quy định tại quy chế này, theo hướng dẫn chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở, ngành trong tỉnh;

b. Tổ chức cán bộ có năng lực để xử lý, giải quyết đúng nội dung và đảm bảo thời gian theo Quy định này;

c. Thường xuyên nắm bắt tình hình thực tiễn, kịp thời phản ảnh, đề xuất giải pháp giải quyết các vướng mắt liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận tại địa phương đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết, đảm bảo công tác cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn cấp xã được thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả;

d. Tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận và chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính thường xuyên trên địa bàn theo quy định;

đ. Phát hiện và báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp huyện các trường hợp tiêu cực liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận tại địa bàn phụ trách để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.

9. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Bình Định

a. Triển khai thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ, Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thường xuyên theo dõi công tác cấp Giấy chứng nhận tại các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện thuộc thẩm quyền và tổng hợp, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền;

b. Tổ chức theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý, lưu trữ và thường xuyên chỉnh lý biến động hồ sơ cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn theo quy định;

c. Kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực, trang thiết bị của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính trong địa bàn;

d. Lập kế hoạch tiếp nhận, cấp phát, quản lý theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận; tổ chức hủy phôi Giấy chứng nhận bị hư hỏng của địa phương; Tổng hợp báo cáo gửi về Tổng cục Quản lý đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 10 hàng năm;

đ. Rà soát và xây dựng dự toán kinh phí ngân sách kịp thời để tiếp nhận số lượng phôi Giấy chứng nhận cần phải thực hiện việc cấp đổi đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 và để thực hiện công tác chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính thường xuyên.

Điều 7. Khen thưởng và kỷ luật:

Trong quá trình tổ chức thực hiện, tùy theo chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Quy định này, tổ chức cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước. Đối với tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ theo nhiệm vụ được phân công tại Quy định này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành của Nhà nước; trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Giải quyết khiếu nại, tổ cáo:

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh khiếu nại, tố cáo liên quan đến cơ quan đơn vị nào, thì Thủ trưởng có quan đơn vị đó xem xét, giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

Trường hợp phát hiện các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện phải báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, đề xuất trình UBND tỉnh xem xét, quyết định hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp

Điều 9. Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Trưởng ban Ban quản lý Khu kinh tế; Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chi Cục trưởng Chi cục Thuế các huyện, thành phố, Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quy định này./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 176/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu176/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/04/2010
Ngày hiệu lực15/04/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBất động sản
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 18/03/2016
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 176/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 176/QĐ-UBND cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 176/QĐ-UBND cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu176/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Định
              Người kýHồ Quốc Dũng
              Ngày ban hành15/04/2010
              Ngày hiệu lực15/04/2010
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBất động sản
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 18/03/2016
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

              Văn bản hướng dẫn

                Văn bản được hợp nhất

                  Văn bản gốc Quyết định 176/QĐ-UBND cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 176/QĐ-UBND cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin