Quyết định 1792/QĐ-UBND

Quyết định 1792/QĐ-UBND năm 2014 Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả bảo vệ an ninh trật tự của lực lượng Công an xã” trên địa bàn tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2015 - 2025

Nội dung toàn văn Quyết định 1792/QĐ-UBND bảo vệ an ninh trật tự lực lượng công an xã Cà Mau 2014


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1792/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 26 tháng 11 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN XÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2015 - 2025

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21/11/2008;

Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;

Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;

Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Cà Mau tại Tờ trình số 144/TTr-CAT-PV11 ngày 03 tháng 11 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả bảo vệ an ninh trật tự của lực lượng Công an xã” trên địa bàn tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2015 - 2025.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Phạm Thành Tươi

 

ĐỀ ÁN

“NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN XÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU, GIAI ĐOẠN 2015 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1792/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

Phần I

SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ BAN HÀNH ĐỀ ÁN

I. SỰ CẦN THIẾT

1. Cà Mau là tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội; là địa bàn chiến lược quan trọng về an ninh - quốc phòng. Diện tích tự nhiên 5.211km2, gồm 09 đơn vị hành chính huyện, thành phố, có 101 đơn vị hành chính cấp xã (82 xã, 10 phường, 09 thị trấn), trong đó có 23 xã, thị trấn ven biển (có 03 thị trấn ven biển được bố trí lực lượng như Công an phường); 47 xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự (ANTT). Dân số trên địa bàn tỉnh có 1.349.475 khẩu (thời gian thống kê ngày 16/5/2014), mật độ dân số 259 người/km2, khu vực thành thị chiếm khoảng 15% dân số, còn lại là khu vực nông thôn; hàng năm tỷ lệ tăng dân số khoảng 0,7%.

Thời gian qua, được sự quan tâm của lãnh đạo Trung ương và sự nỗ lực phấn đấu của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh có bước phát triển đáng kể, trình độ dân trí từng bước được nâng lên; công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội được quan tâm chỉ đạo kỳ quyết, tình hình ANTT trên địa bàn tỉnh khá ổn định. Tuy nhiên, tình hình ANTT từng lúc, từng nơi diễn biến phức tạp; nổi lên là: tranh chấp khiếu kiện, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân; tội phạm hiếp dâm, cướp, trộm cắp tài sản, cố ý gây thương tích, gây rối mất ANTT, tệ nạn cờ bạc, số đề, mại dâm, ma túy và các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông, tai nạn giao thông đang có xu hướng gia tăng ở vùng nông thôn (chiếm khoảng 85% tổng số vụ xảy ra).

Dự báo trong thời gian tới tình hình ANTT trong tỉnh sẽ tiếp tục được giữ vững và ổn định. Tuy nhiên, các thế lực thù địch sẽ tiếp tục thực hiện âm mưu “Diễn biến hòa bình”, lợi dụng các vấn đề về tôn giáo, dân tộc, dân chủ, nhân quyền để gia tăng các hoạt động chống phá cách mạng nước ta, trong đó có tỉnh Cà Mau... Tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông, tệ nạn xã hội còn tiềm ẩn phức tạp. Từ đó, nhiệm vụ đặt ra cho công tác đảm bảo ANTT trên địa bàn tỉnh nhiều vấn đề phải tập trung giải quyết, đòi hỏi phải có các giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả bảo vệ ANTT của lực lượng Công an xã, để xử lý kịp thời nhng vụ việc phát sinh tại cơ sở, phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội và góp phần xây dựng nông thôn mới theo tinh thần Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 12/7/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Cà Mau về xây dựng nông thôn mới.

2. Giữ gìn an ninh trật tự ở cơ sở là vấn đề chiến lược; để chủ động nắm tình hình, phát hiện và đấu tranh bảo vệ an ninh, trật tự, nhất là phát hiện giải quyết dứt điểm tại chỗ các vụ, việc liên quan đến ANTT, các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, không để tích tụ thành “điểm nóng”; xây dựng thế trận an ninh vững mạnh tại cơ sở.

Điều 3 Pháp lệnh Công an xã quy định: “Công an xã là lực lượng vũ trang bán chuyên trách, thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân, làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã.

Công an xã có chức năng tham mưu cho cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân cùng cấp về công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã; thực hiện chức năng quản lý về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, các biện pháp phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật”.

Do vậy, việc xây dựng Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng Công an xã” trên địa bàn tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2015 - 2025, nhm giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở là cần thiết, phù hợp với yêu cu, nhiệm vụ đảm bảo ANTT trong tình hình hiện nay.

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ

1. Pháp lệnh Công an xã ngày 21 tháng 11 năm 2008.

2. Nghị định s73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một s điu của Pháp lệnh Công an xã.

3. Nghị định s92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

4. Nghị định s29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.

5. Nghị định s112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn.

6. Thông tư s12/2010/TT-BCA ngày 08/4/2010 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã.

7. Thông tư số 32/2009/TT-BCA(V19) ngày 25/8/2009 của Bộ Công an quy định về chương trình bồi dưỡng, huấn luyện đối với Công an xã.

8. Chỉ thị số 03/CT-BCA-X11 ngày 10/4/2009 của Bộ trưởng Bộ Công an về xây dựng toàn diện Công an cấp huyện đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự trong tình hình mới.

9. Thông tư số 15/2010/TT-BCA ngày 24/5/2010 của Bộ Công an quy định về việc điều động sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã ở các xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự.

10. Quyết định số 1369/2005/QĐ-BCA(X14) ngày 29/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành chương trình đào tạo Trưởng Công an cấp xã.

Phần II

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CÔNG TÁC ĐẢM BẢO ANTT TRÊN ĐỊA BÀN CÁC XÃ TRONG TỈNH CÀ MAU

I. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ANTT Ở ĐỊA BÀN CÁC XÃ

Trong những năm qua, cấp ủy Đảng, chính quyền trong tỉnh đã tập trung chỉ đạo và triển khai thực hiện có hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về ANTT. Lực lượng Công an xã thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo, hướng dẫn của Công an cấp trên, chủ động thực hiện tốt công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cơ sở phát động phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc (ANTQ); nắm tình hình an ninh trật tự ở địa phương, xử lý hoặc đề xuất cấp trên xử lý kịp thời các vấn đề bức xúc, tranh chấp, khiếu kiện, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Thực hiện tốt nhiệm vụ đăng ký, quản lý hộ khẩu, các cơ sở kinh doanh ngành nghề có điều kiện về ANTT, tham gia công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ; phòng, chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; theo dõi, nắm, quản lý các đối tượng tại địa phương.

Tuy nhiên, từng lúc, từng nơi, Công an một số xã chưa làm tốt vai trò tham mưu cho cấp ủy, chính quyền chỉ đạo thực hiện công tác quản lý Nhà nước về ANTT; công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ; công tác đăng ký, quản lý địa bàn, quản lý đối tượng nên chất lượng công tác đảm bảo ANTT tại cơ sở còn một số hạn chế nhất định.

II. CÔNG TÁC XÂY DỰNG, CỦNG CỐ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC Ở ĐỊA BÀN CÁC XÃ

Thực hiện Kế hoạch số 11-KH/TU ngày 01/3/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Cà Mau thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong tình hình mới và các văn bản chỉ đạo của Bộ Công an, của Ủy ban nhân dân tỉnh, phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ được triển khai thực hiện rộng khắp và mang lại hiệu quả thiết thực, thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia.

Các cơ quan, đơn vị, địa phương đã kết hp, lồng ghép việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; phong trào “Toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm, cảm hóa, giáo dục, cải tạo người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư”; phong trào “Cơ quan, doanh nghiệp an toàn về ANTT”, “Xây dựng gia đình, khu dân cư không có tội phạm”. Qua đó, quần chúng nhân dân nâng cao ý thức, trách nhiệm trong công tác giữ gìn ANTT ở cơ sở; tích cực tham gia cùng lực lượng Công an truy bắt các đối tượng phạm tội quả tang; cung cấp nhiều nguồn tin có liên quan đến tội phạm và tệ nạn xã hội, giúp lực lượng Công an bắt được nhiều đối tượng có lệnh truy nã, triệt phá được các tụ điểm tệ nạn xã hội; nhiệt tình ủng hộ công tác quản lý, giáo dục các đối tượng được đặc xá, tha tù về cư trú tại địa phương; thu hồi vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ...

Tuy nhiên, phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ vẫn còn một số hạn chế nhất định, một số nơi lực lượng Công an xã chưa thật sự làm nòng cốt tham mưu cho cấp ủy, chính quyền chỉ đạo thực hiện công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ; công tác phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể chưa chặt chẽ và thường xuyên, còn nặng về hình thức; một số địa phương chưa thực hiện tốt việc thu quỹ quốc phòng - an ninh phục vụ cho công tác đảm bảo ANTT ở cơ sở.

III. CÔNG TÁC PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐẢM BẢO ANTT Ở ĐỊA BÀN CÁC XÃ ...

Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 77/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ về việc phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng. Theo đó, các đơn vị (Công an - Quân sự - Biên phòng) đã xây dựng quy chế phối hợp và triển khai thực hiện đạt được những kết quả nhất định, tình hình ANTT trên địa bàn tỉnh Cà Mau được giữ vững ổn định, những vụ việc phát sinh ở cơ sở được phát hiện đấu tranh, ngăn chặn kịp thời.

Tuy nhiên, vẫn còn một số ngành, lực lượng (kể cả lực lượng Công an xã) chưa nhận thức hết tầm quan trọng của công tác phối hợp, nên quá trình thực hiện chưa chặt chẽ, dẫn đến hiệu quả, chất lượng không cao. Việc trao đổi thông tin và phối hợp thực hiện nhiệm vụ ở địa bàn chưa được thường xuyên, liên tục.

IV. THỰC TRẠNG LỰC LƯỢNG CÔNG AN XÃ

1. Về số lượng, trình độ

a) Về số lượng:

Căn cứ Nghị quyết số 03/2013/NQ-HĐND ngày 10/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định số lượng, chức danh và một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau và Quyết định số 834/QĐ-CAT-PV28 ngày 18/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc công nhận xã trọng điểm, phức tạp về ANTT, tỉnh Cà Mau cần bố trí 1.702 Công an xã.

Tổng số Công an xã hiện có là 1.679 đồng chí (có 51 Công an chính quy); so với số lượng cn bố trí, thì còn thiếu 16 Phó Trưởng Công an xã, 99 Công an viên ấp. Trong đó:

- Trưởng Công an xã 83/86 đồng chí (có 39 Công an chính quy).

- Phó Trưởng Công an xã: 156/172 đồng chí (đạt 90,7%, thiếu 16 đồng chí); có 12 Công an chính quy.

- Công an viên Thường trực tại xã: 267/258 đồng chí (đạt 103,49%, thừa 09 đồng chí, do UBND xã hợp đồng thêm).

- Công an viên phụ trách ấp: 1.173/1.272 đồng chí (đạt 92,22%, thiếu 99 đồng chí).

b) Về trình độ:

- Văn hóa: THPT 915 đồng chí (chiếm 54,5%); THCS 751 đồng chí (chiếm 44,73%); Tiểu học 13 đồng chí (chiếm 0,77%).

- Chính trị: Cao cấp 03 đồng chí (0,18%); Trung cấp 284 đồng chí (chiếm 16,91 %); Sơ cấp 174 đồng chí (chiếm 10,36%).

- Nghiệp vụ: Đại học 47 đồng chí (chiếm 2,8%); Trung cấp 383 đồng chí (chiếm 22,81%); Sơ cấp 48 đồng chí (chiếm 2,86%); còn lại chưa qua đào tạo.

c) Chất lượng hoạt động:

- Trưởng Công an xã: Phát huy tác dụng tốt 64,42%; Trung bình 35,58%.

- Phó Công an xã: Phát huy tác dụng tốt 64,38%; Trung bình 35,62%;

- Công an viên phụ trách ấp: Phát huy tác dụng tốt 55,49%; Trung bình 35,31%; Yếu 9,20%.

2. Về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ

a) Về đào tạo:

Thực hiện Kế hoạch số 35/KH-BCA(X14) ngày 06/5/2005 của Bộ Công an và Quyết định số 1369/2005/QĐ-BCA(X14) ngày 29/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Chương trình đào tạo Trưởng Công an cấp xã. Từ năm 2006 đến nay, Công an tỉnh đã phối hợp Trường Trung cấp Cảnh sát nhân dân II; Trường Trung cấp Cảnh sát nhân dân III, Trường Chính trị tỉnh Cà Mau mở 06 lớp đào tạo (01 lớp Sơ cấp Công an xã, 05 lớp Trung cấp Công an xã), với 647 đồng chí (có 82 đồng chí thôi học, nghỉ việc), đã tốt nghiệp 05 lp, 483 đồng chí, hiện đang đào tạo 01 lớp, 82 đồng chí.

Như vậy, số lượng Công an xã đã qua đào tạo và đang đào tạo là 565 đồng chí, đạt 34,71% (565/1.628). Trong đó, Trưởng Công xã 30 đồng chí, đạt 68,18% (30/44); Phó Trưởng Công an xã 80 đồng chí, đạt 55,56% (80/144); Công an viên phụ trách ấp 455 đồng chí, đạt 31,6% (455/1.440).

b) Về bồi dưỡng:

Thực hiện Thông tư số 32/2009/TT-BCA-V19 ngày 28/5/2009 của Bộ Công an quy định về chương trình bồi dưỡng, huấn luyện đối với Công an xã; từ năm 2011 đến nay, đã mở 16 lớp bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ Công an xã với tổng số 1.305 đồng chí, đạt 80,15% (1.305/1.628). Trong đó, Trưởng Công an xã 52 đồng chí, đạt 100%; Phó Trưởng Công an xã 135 đồng chí, đạt 93,75% (135/144); Công an viên Thường trực tại xã 266 đồng chí, đạt 99,63% (266/267); Công an viên phụ trách ấp 852 đồng chí, đạt 72,63% (852/1.173).

3. Về chế độ, chính sách

a) Trưởng Công an xã hưởng mức lương theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.

b) Phó Trưởng Công an xã hưởng phụ cấp theo Nghị quyết số 03/2013/NQ-HĐND ngày 10/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh (bằng hệ số 1,50).

c) Công an viên hưởng phụ cấp theo Nghị quyết số 03/2013/NQ-HĐND ngày 10/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh (bằng hệ số 0,6).

Chế độ bảo hiểm xã hội cho lực lượng Công an xã chưa có (trừ Trưởng Công an xã được hưởng theo ngạch công chức Nhà nước).

4. Trụ sở làm việc, kinh phí phục vụ công tác

a) Trụ sở làm việc

Hầu hết Trụ sở làm việc của Công an các xã đều được bố trí trong khu hành chính của Ủy ban nhân dân các xã. Diện tích trung bình khoảng 60m2, nhà cấp 4 hoặc ct bng cây gđịa phương, nhiều nơi đã xuống cấp, chưa đáp ứng yêu cầu công tác của Công an xã. Cụ thể, trong 86 xã, có 53 trụ sở làm việc là nhà cấp 4 và 33 trụ sở bng cây lá địa phương.

b) Nguồn kinh phí hoạt động của Công an xã, gồm: Ngân sách Nhà nước chi công tác an ninh; trích từ nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính về ANTT.

5. Nhận xét chung

Được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cấp ủy, chính quyền địa phương, lực lượng Công an xã từng bước được xây dựng lớn mạnh; cơ sở vật chất được trang bị cơ bản đáp ứng yêu cu, nhiệm vụ được giao; tổ chức bộ máy được sắp xếp, bố trí ổn định. Trong nhng năm qua, lực lượng Công an xã đã làm tốt hơn vai trò tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương xây dựng và phát triển phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, đảm bảo ANTT ở cơ sở, tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội từng bước được kiềm chế và đẩy lùi, góp phần quan trọng vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

Tuy nhiên, trình độ, năng lực của lực lượng Công an xã còn hạn chế, nhất là trình độ chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật... Mặt khác, sau mỗi kỳ Đại hội Đảng hoặc bầu cử Hội đồng nhân dân, một số lãnh đạo Công an xã được điều động sang ngành khác hoặc được bầu giữ chức vụ khác ở xã, vì vậy biên chế Ban Chỉ huy Công an xã từng lúc chưa ổn định.

Từ những nguyên nhân trên, hoạt động của Công an xã, nhất là các xã trọng điểm phức tạp về ANTT còn nhiều hạn chế. Một số nơi Công an xã chưa tham mưu tốt cho cấp ủy, chính quyền giải quyết những vấn đề về ANTT; công tác nắm tình hình có lúc chưa sâu sát; còn bị động trong giải quyết vụ việc về ANTT; chưa làm tốt vai trò nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ.

Phần III

QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG ĐỀ ÁN, MỤC TIÊU, YÊU CẦU, GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

I. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân, trong đó lực lượng Công an nhân dân giữ vai trò nòng cốt.

2. Phải bảo đảm phù hợp với quy định của Pháp lệnh Công an xã và các quy định của pháp luật có liên quan; đúng với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng về Công an xã trong chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong giai đoạn cách mạng hiện nay và những năm tiếp theo, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, an toàn xã hội và đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật ngay từ địa bàn cơ sở.

3. Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp có trách nhiệm xây dựng, củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động lực lượng Công an xã, chú trọng công tác tuyển chọn, đào tạo cán bộ, bố trí đủ số lượng, đảm bảo chất lượng; nhất là về phẩm chất chính trị, năng lực, phương pháp và tác phong công tác, sâu sát cơ sở, gần gũi với nhân dân. Trong tuyển chọn, bố trí, sử dụng Công an xã phải bảo đảm tính ổn định, tính kế thừa và phát triển, đáp ứng yêu cầu đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn.

II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Phấn đấu xây dựng lực lượng Công an xã đạt trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ, chính trị đúng theo Quy định tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn cách mạng hiện nay.

2. Đảm bảo về số lượng, chất lượng: Mỗi xã, thị trấn bố trí 01 Trưởng Công an và 02 Phó Trưởng Công an; 03 Công an viên Thường trực tại xã; 01 hoặc 02 Công an viên phụ trách ấp. Đào tạo trung cấp nghiệp vụ Công an nhân dân cho cán bộ là Trưởng Công an, Phó Trưởng Công an xã và cán bộ dự nguồn Công an xã; định kỳ huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Trưởng Công an, Phó Trưởng Công an xã và Công an viên.

3. Tiếp tục tuyển chọn người đảm bảo tiêu chuẩn để bổ sung đủ số lượng cho các chức danh phù hợp với đặc điểm, yêu cu nhiệm vụ của từng loại xã.

4. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách theo Pháp lệnh Công an xã, từng bước đảm bảo kinh phí, xây dựng trụ sở làm việc, tạo điều kiện thuận lợi để Công an xã hoạt động có hiệu quả.

III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Xây dựng, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của lực lượng Công an xã

a) Về tổ chức Công an xã

- Hàng năm Giám đốc Công an tỉnh tổ chức rà soát, thống kê các xã trọng điểm, phức tạp về ANTT để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề nghị Bộ Công an quyết định công nhận xã trọng điểm, phức tạp về ANTT để làm cơ sở điều chỉnh, bổ sung slượng Công an xã; đng thời, có kế hoạch chuyn hóa địa bàn phức tạp về ANTT.

- Giao Giám đốc Công an tỉnh đề xuất lãnh đạo Bộ Công an, Tổng cục Xây dựng lực lượng - Công an nhân dân cho phép Công an tỉnh Cà Mau thành lập Đồn Công an khu vực theo Dự án “Kiện toàn tchức và tăng cường lực lượng cho Công an các đơn vị, địa phương ven biển, hải đảo”, nhằm tăng cường lực lượng Công an chính quy hỗ trợ cho các xã, kịp thời giải quyết các vụ việc, giữ vững ổn định ANTT, góp phn phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

b) Về tiêu chuẩn tuyển chọn người vào Công an xã

Việc tuyển chọn người vào Công an xã phải bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, đúng tiêu chun quy định tại khoản 1, Điều 5 Pháp lệnh Công an xã; khoản 1, Điều 4 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ; Điều 14, Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08/4/2010 của Bộ Công an.

Hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phải có kế hoạch tuyển chọn, bố trí, sử dụng Công an xã, bảo đảm ổn định, lâu dài, đáp ứng yêu cầu bảo đảm ANTT, an toàn xã hội ở địa bàn các xã. Trong đó, ưu tiên tuyn chọn chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân đã hoàn thành nghĩa vụ trở về địa phương tham gia lực lượng Công an xã.

Giám đốc Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn Trưởng Công an huyện, thành phố tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc quy hoạch, tuyn chọn, btrí, sử dụng Công an xã theo quy định.

c) Về đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện Công an xã

* Về đào tạo:

Tổng số Công an xã trong toàn tỉnh hiện có là 1.628 đồng chí (không tính 51 Công an chính quy); đã qua đào tạo 565 đồng chí, còn 1.063 đồng chí cần phải đào tạo Trung cấp Công an xã. Vì vậy, giai đoạn từ năm 2015 - 2025 mở 08 lp đào tạo Trung cấp Công an xã (mỗi lp khoảng 100 học viên); ước tính chi phí đào tạo khoảng 8.186.000.000 đồng (Tám tỷ, một trăm tám mươi sáu triệu đồng), từ nguồn ngân sách tỉnh.

Hàng năm, Giám đốc Công an tỉnh chỉ đạo rà soát số lượng Công an xã chưa qua đào tạo Trung cấp Công an xã, để tổng hợp, xây dựng kế hoạch đào tạo gửi Sở Nội vụ xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, tổ chức triển khai thực hiện.

* Về bồi dưỡng, huấn luyện Công an xã:

- Căn cứ khoản 1, Điều 17 Pháp lệnh Công an xã; Thông tư số 32/2009/TT-BCA-V19 ngày 28/5/2009 của Bộ Công an; Giám đốc Công an tỉnh chỉ đạo Công an huyện, thành phố định kỳ 02 năm/lần tổ chức bồi dưỡng huấn luyện nghiệp vụ cho lực lượng Công an xã, tại Công an huyện, thành phố, mỗi khóa 15 ngày, gồm 12 chuyên đề về chính trị, pháp luật và nghiệp vụ theo hướng dẫn, giáo trình, đề cương của Bộ Công an và Công an tỉnh.

Kinh phí để tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức chính trị, pháp luật, nghiệp vụ cho Công an xã, từ nguồn kinh phí Bộ Công an cấp cho Công an tỉnh.

- Căn cứ điểm b, khoản 3, Điều 8 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ và khả năng ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xem xét, hỗ trợ tiền tàu xe, ăn uống, tài liệu học tập cho Công an xã khi được cử đi đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp luật, nghiệp vụ.

d) Về trang phục, phù hiệu, giấy chứng nhận Công an xã

Căn cứ điểm b, khoản 3, Điều 8 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định việc trang cấp trang phục, phù hiệu, giấy chứng nhận Công an xã như sau: Quần áo xuân hè, 01 bộ/năm; Bít tất, 02 đôi/năm; Mũ mềm loại I, 01 cái/2 năm; Giầy da, 01 đôi/năm; Mũ keppi loại I, 01 cái/3 năm; Dây lưng loại I, 01 cái/3 năm; Quần áo đi mưa, 01 bộ/3 năm; Mũ bảo hiểm loại I, 01 cái/5 năm; Sao, cành tùng, 01 cái/năm; Dép rọ loại I, 01 đôi/năm.

Khái toán kinh phí trang cấp giai đoạn 2015 - 2025 khoảng 17.564.492.000 đồng (Mười bảy tỷ, năm trăm sáu mươi bốn triệu, bốn trăm chín mươi hai nghìn đồng), tnguồn ngân sách tỉnh.

Giám đốc Công an tỉnh có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, sử dụng trang phục, phù hiệu và Giấy chứng nhận của Công an xã đúng theo quy định, hướng dẫn của Bộ Công an.

đ) Về chế độ, chính sách đối với Công an xã

Về tiền lương, phụ cấp và các chế độ, chính sách khác đối với lực lượng Công an xã như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phụ cấp thâm niên, trợ cấp một lần, chế độ bồi dưỡng khi đi học tập, khi đi công tác... thực hiện theo Điều 7 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau quy định số lượng, chức danh và một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

e) Về kinh phí hoạt động thường xuyên của Công an xã

Theo quy định tại khoản 1, Điều 8 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ; điểm c, khoản 5, Điều 1, Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

g) Bố trí lực lượng Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã

Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội, Giám đốc Công an tỉnh chỉ đạo, lãnh đạo Công an cấp huyện trao đổi, thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định điu động sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã.

Việc bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã thực hiện theo Thông tư số 15/2010/TT-BCA ngày 24/5/2010 của Bộ Công an quy định về việc điều động sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã ở các xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự và tùy theo đặc điểm, tình hình ANTT diễn biến trong địa bàn xã, bố trí như sau:

- Xã không trọng điểm, phức tạp về ANTT, nhưng theo yêu cầu công tác đảm bảo ANTT của địa phương, Trưởng Công an các huyện, thành phố phối hợp với cấp ủy, Ủy ban nhân dân xã xác định xã cần bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm chức danh Công an xã; lựa chọn cán bộ, trao đổi thống nhất với cấp ủy, Ủy ban nhân dân xã đđnghị Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cho ý kiến; sau khi Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thống nhất thì Trưởng Công an huyện, thành phố báo cáo đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố danh sách cán bộ đảm nhiệm các chức danh Công an xã theo mô hình Trưởng Công an xã là Công an chính quy, các chức danh khác là lực lượng bán chuyên trách; đồng thời báo cáo Giám đc Công an tỉnh đtrình lãnh đạo Bộ Công an xem xét, quyết định.

- Xã ven biển và xã trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự Trưởng Công an các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thống nhất chủ trương bố trí Trưởng Công an xã, 01 hoặc 02 Phó trưởng Công an xã là Công an chính quy, các chức danh khác là lực lượng bán chuyên trách hoặc Trưởng Công an xã, Phó Trưởng Công an xã, 01 hoặc 02 Công an viên thường trực là Công an chính quy, các chức danh còn lại là lực lượng bán chuyên trách.

2. Xây dựng trụ sở làm việc của Công an xã

Được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, lực lượng Công an xã đã được bố trí nơi làm việc tương đối ổn định. Tuy nhiên, do điều kiện kinh phí địa phương hạn chế, nên phần lớn trụ sở làm việc của Công an xã được xây dựng tạm bợ (có 33/86 trụ sở được xây dựng bằng cây, lá địa phương). Mặt khác, trụ sở Công an xã được xây dựng với thời gian khá lâu, không được sửa chữa nên đã xuống cấp, không đảm bảo điều kiện cho lực lượng Công an xã làm việc, hoạt động. Dự báo trong thời gian tới, tình hình ANTT tại địa bàn xã còn diễn biến phức tạp, lực lượng Công an xã cần thiết phải thường trực tại xã để giải quyết công việc, tiếp công dân, tạm giữ người có hành vi phạm hành chính... Vì vậy, việc xây dựng trụ sở làm việc cho Công an xã là cn thiết, góp phần thực hiện có hiệu quả chủ trương đảm bảo ANTT, an toàn xã hội ở địa bàn cơ sở, xây dựng nông thôn mới.

Giai đoạn 2015 - 2025 sẽ xây dựng 86 trụ sở làm việc của Công an xã (20 xã ven biển, 66 xã nội địa), với tổng kinh phí khoảng 189.475.000.000 đồng (Một trăm tám mươi chín tỷ, bốn trăm bảy mươi lăm triệu đng) đã bao gm dự phòng chi phí do yếu tố trượt giá là 5%/01 năm.

Căn cứ tình hình thực tế, khả năng ngân sách của địa phương, hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối ngân sách tỉnh để bố trí xây dựng trụ sở làm việc của Công an xã theo quy định.

3. Tăng cường và nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về ANTT ở địa bàn xã

a) Tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về đảm bảo ANTT; thường xuyên tổ chức sơ tổng kết để rút kinh nghiệm và chấn chỉnh những tồn tại, thiếu sót hoặc kiến nghị và đề ra các giải pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả hơn. Tổ chức thực hiện nghiêm túc Luật Cư trú, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, các ngành nghề kinh doanh có điều kiện,... nhằm phòng ngừa vi phạm pháp luật, ngăn chặn tội phạm có thể xảy ra ở địa bàn xã.

b) Chủ động nắm tình hình, kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý thông tin, tài liệu, hành vi liên quan đến hoạt động xâm phạm ANTT ở địa bàn xã. Phát hiện, giải quyết sớm, thu hẹp vụ việc, không để lan rộng, phức tạp.

c) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã phải quan tâm đào tạo lực lượng làm công tác đảm bảo ANTT ở địa bàn xã; chú trọng đào tạo nâng cao trình độ về chính trị, pháp luật, nghiệp vụ chuyên môn để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo việc phối hợp giữa Công an xã với các ngành, lực lượng ở địa phương về thực hiện công tác quản lý Nhà nước về ANTT; tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về đảm bảo ANTT.

4. Củng cố hệ thống chính trị ở địa bàn các xã để phát huy sức mạnh tổng hợp trong công tác đảm bảo ANTT

a) Củng cố thế trận an ninh nhân dân và thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc, trọng tâm là ở các địa bàn phức tạp về ANTT, tuyến ven biển, vùng dân tộc thiểu số, khu kinh tế tập trung và thành phố Cà Mau, các trung tâm huyện,.... Chú trọng chỉ đạo xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến theo hướng xã hội hóa với nhiều hình thức tự phòng, tự quản, tự bảo vệ, tự hòa giải về an ninh, trật tự tại cơ sở.

b) Động viên, khuyến khích nhân dân tích cực tham gia xây dựng khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường... an toàn về an ninh, trật tự; chủ động phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm, giáo dục, giúp đỡ, cảm hóa người vi phạm pháp luật tái hòa nhập cộng đồng; tăng cường công tác đấu tranh phòng, chng tội phạm, tệ nạn xã hội. Kịp thời khen thưởng, động viên những tập th, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ.

c) Tiếp tục bổ sung, điều chỉnh quy chế hoạt động của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thở xã, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng cơ chế phát huy quyn làm chủ, quyn kiểm tra, quyn giám sát của nhân dân. Xác định rõ vai trò, phạm vi trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, các đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội trong công tác đảm bảo ANTT.

d) Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ thực hiện công tác đảm bảo ANTT của từng tổ chức, từng p và trách nhiệm của từng thành viên trong hệ thống chính trị ở xã.

đ) Thường xuyên tổ chức kiểm tra, nắm chắc tình hình ANTT, giải quyết kịp thời những yêu cu, nguyện vọng của nhân dân. Đẩy mạnh công tác quy hoạch, đào tạo, bi dưỡng, tạo ngun, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã; phổ biến, nhân rộng những mô hình, điển hình và kinh nghiệm hay trong việc giải quyết tình huống cụ thể ở cơ sở.

e) Tiếp tục tập trung, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng bảo vệ ANTT, Đội Dân phòng, TNhân dân tự quản; quan tâm hỗ trợ kinh phí phục vụ hoạt động tuần tra, kiểm soát của Đội Dân phòng, Tổ Nhân dân tự quản.

5. Nâng cao hiệu quả các biện pháp công tác Công an ở địa bàn xã

a) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của chỉ huy và cán bộ, chiến sĩ Công an các đơn vị, địa phương; phát huy vai trò nòng cốt tham mưu cho cấp ủy đảng, chính quyn các cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo để phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ.

b) Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kế hoạch số 11-KH/TU ngày 01/3/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Cà Mau về thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tquốc trong tình hình mới” và các văn bản có liên quan.

c) Thực hiện tốt công tác nắm tình hình có liên quan đến ANTT, để chủ động triển khai, áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và giải quyết kịp thời, có hiệu quả nhng vấn đề phức tạp mới phát sinh.

d) Tiếp tục đổi mới toàn diện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ. Chú trọng xây dựng, củng cố phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ ở vùng sâu, vùng xa và địa bàn ven biển; tổng kết, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, phát huy sức mạnh của nhân dân trong công tác bảo vệ ANTT ở địa bàn các xã.

đ) Sử dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ để chủ động ngăn chặn và đấu tranh với những hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội ở địa bàn xã.

6. Tăng cường phối hợp giữa lực lượng Công an xã với các cơ quan, đoàn thể, quần chúng nhân dân

Tiếp tục nâng cao vai trò của các cơ quan, đoàn thể, quần chúng trong công tác phối hợp với Công an xã thực hiện nhiệm vụ đảm bảo ANTT. Trong đó, tập trung vào những nội dung sau:

a) Tổ chức sơ kết thực hiện các chương trình, kế hoạch, quy chế phối hợp giữa lực lượng Công an xã với các ngành, đoàn thể về công tác đảm bảo ANTT, nhằm tìm ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm, trên cơ sở đó đề ra phương hướng, nhiệm vụ tiếp tục thực hiện trong thời gian tới.

b) Rà soát, bổ sung và xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của tng cơ quan, đoàn thể, lực lượng trong thực hiện công tác phối hợp với Công an xã thực hiện nhiệm vụ đảm bảo ANTT.

c) Cải tiến và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa Công an - Quân sự xã trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

7. Kinh phí thực hiện Đề án

Tổng số kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương thực hiện Đề án khoảng 219.785.000.000 đồng (Hai trăm mười chín tỷ, bảy trăm tám mươi lăm triệu đồng). Không tính các khoản lương, phụ cấp và các chế độ, chính sách khác đối với lực lượng Công an xã và kinh phí hoạt động thường xuyên của Công an xã.

IV. NỘI DUNG VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Về đào to

Rà soát, lập danh sách số lượng Công an xã chưa qua đào tạo, để xây dựng kế hoạch mở lớp đào tạo Trung cấp Công an xã.

- Cơ quan chủ trì thực hiện: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Nội vụ; Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2015 đến hết năm 2025.

2. Về cấp trang phục

Rà soát, lập danh sách các loại trang phục đến niên hạn cấp, để tiến hành cấp cho lực lượng Công an xã theo quy định (đã cấp đầy đủ lần đầu tiên năm 2012).

- Cơ quan chủ trì thực hiện: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2015 đến hết năm 2025.

3. Về xây dựng trụ sở làm việc

Xây dựng 86 trụ sở làm việc của Công an các xã, thị trấn trong tỉnh.

- Cơ quan chủ trì thực hiện: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Công an huyện, thành phố.

Thời gian thực hiện: Từ năm 2015 - 2025; ưu tiên đầu tư xây dựng trụ sở Công an xã có điều kiện khó khăn trước.

Phần IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. CƠ QUAN CHỦ TRÌ VÀ CƠ QUAN PHỐI HỢP THỰC HIỆN

1. Công an tỉnh: Là Cơ quan chủ trì thực hiện Đề án.

2. Các cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Ththao và Du lịch, Sở Tài chính, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA TỪNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

1. Công an tỉnh

- Chủ trì điều hành, theo dõi việc tổ chức triển khai việc thực hiện Đề án.

- Chỉ đạo, hướng dẫn Công an các cấp tổ chức thực hiện công tác đảm bảo ANTT ở địa bàn các xã theo Đề án.

- Chủ trì, phối hợp các ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã thực hiện công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực ANTT; củng cố hệ thống chính trị ở xã và tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ.

- Hàng năm, lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Sở Xây dựng

Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan lập thiết kế mẫu trụ sở Công an xã, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thẩm định dự toán kinh phí thực hiện Đề án hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư phù hợp với khả năng cân đối các nguồn vốn.

4. Sở Ni v

Phối hợp với Công an tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc đào tạo Trung cấp Công an xã; đề xuất điều chỉnh về số lượng, chức danh và một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Tư pháp

Phối hợp Công an tỉnh, xây dựng kế hoạch tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân trên địa bàn tỉnh, góp phần đấu tranh, phòng chống tội phạm, đảm bảo ANTT ở địa phương. Chủ động tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật để tiếp tục nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện tốt chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ, chính sách khác (nếu có) đối với Trưởng Công an xã, Phó Trưởng Công an xã và Công an viên theo quy định.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin truyền thông đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia công tác đảm bảo ANTT ở cơ sở; chỉ đạo đưa tin, bài, phóng sự về gương người tốt, việc tốt trong công tác đảm bảo ANTT.

8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Nghiên cứu, tổ chức các cuộc thi, hội thi tuyên truyền, cổ động; hướng dẫn xây dựng các khẩu hiệu, panô, áp phích và tuyên truyền, phổ biến về công tác bảo vệ ANTT.

9. Sở Tài chính

Phối hợp Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành có liên quan tham mưu, đề xuất đảm bảo kinh phí hàng năm để tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án này.

10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

- Đnghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo các tổ chức thành viên, Mặt trận Tổ quốc cấp huyện, cấp xã phối hợp chặt chẽ với chính quyền cùng cấp trong công tác xây dựng và củng cố hệ thống chính trị ở địa bàn các xã; nâng cao vai trò, trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động của lực lượng Công an xã.

- Tiếp tục lồng ghép thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sng văn hóa ở khu dân cư” với phong trào “Toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm, cảm hóa, giáo dục, cải tạo người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư”; phong trào “Xây dựng gia đình, khu dân cư không có tội phạm”... Chỉ đạo các tổ chức thành viên tiếp tục phối hợp với lực lượng Công an xã trong thực hiện công tác đảm bảo ANTT ở địa bàn các xã.

11. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

Chỉ đạo, hướng dẫn Ban Chỉ huy Quân sự xã, lực lượng có liên quan tăng cường phối hợp với Công an xã tổ chức tốt công tác phối hợp đm bảo ANTT ở địa bàn xã. Chỉ đạo trin khai thực hiện các kế hoạch, phương án phối hợp bảo vệ ANTT giữa lực lượng Quân sự, lực lượng Dân quân tự vệ với Công an xã.

12. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

Chỉ đạo, hướng dẫn các Đồn Biên phòng xây dựng kế hoạch giữ gìn ANTT trong khu vực biên phòng; phi hp chặt chẽ với lực lượng Công an, Quân sự, Dân quân tự vệ 23 xã ven bin tổ chức duy trì và thực hiện có hiệu quả công tác đảm bảo ANTT ở khu vực biển, đảo.

13. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

- Căn cứ nội dung Đề án này và tình hình thực tế ở địa phương, chủ động xây dựng kế hoạch đảm bảo ANTT trên địa bàn các xã thuộc địa phương quản lý.

- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã nâng cao năng lực quản lý nhà nước về ANTT ở địa bàn; đy mạnh công tác cải cách hành chính; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý hành vi sách nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân; thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở; tạo điều kiện để nhân dân tham gia công tác đảm bảo ANTT.

- Phối hợp với Công an tỉnh tổ chức tốt các biện pháp củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của lực lượng Công an xã theo quy định.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, đơn vị phản ánh đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để xem xét giải quyết, hướng dẫn thực hiện hoặc tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến chỉ đạo thực hiện./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1792/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1792/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/11/2014
Ngày hiệu lực26/11/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1792/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1792/QĐ-UBND bảo vệ an ninh trật tự lực lượng công an xã Cà Mau 2014


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1792/QĐ-UBND bảo vệ an ninh trật tự lực lượng công an xã Cà Mau 2014
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1792/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Cà Mau
                Người kýPhạm Thành Tươi
                Ngày ban hành26/11/2014
                Ngày hiệu lực26/11/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLĩnh vực khác
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 1792/QĐ-UBND bảo vệ an ninh trật tự lực lượng công an xã Cà Mau 2014

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 1792/QĐ-UBND bảo vệ an ninh trật tự lực lượng công an xã Cà Mau 2014

                      • 26/11/2014

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 26/11/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực