Quyết định 18/2006/QĐ-UBND

Quyết định 18/2006/QĐ-UBND đổi tên Trung tâm bảo vệ sức khỏe bà mẹ - trẻ em và Kế hoạch hoá gia đình thành Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản và ban hành bản quy định chức năng,nhiệm vụ, quyền hạn,tổ chức và hoạt động của Trung tâm do tỉnh Bình Dương ban hành

Quyết định 18/2006/QĐ-UBND đổi tên trung tâm kế hoạch hoá tỉnh Bình Dương đã được thay thế bởi Quyết định 18/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật lĩnh vực y tế tỉnh Bình Dương và được áp dụng kể từ ngày 09/09/2019.

Nội dung toàn văn Quyết định 18/2006/QĐ-UBND đổi tên trung tâm kế hoạch hoá tỉnh Bình Dương


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2006/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 16 tháng 01 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐỔI TÊN TRUNG TÂM BẢO VỆ SỨC KHỎE BÀ MẸ - TRẺ EM VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH THÀNH TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN VÀ BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT/BYT-BNV ngày 12/04/2005 của liên bộ Bộ Y tế - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về y tế ở địa phương;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại văn bản số 1031/SYT-TCHC ngày 20/12/2005 và Giám đốc Sở Nội vụ tại tờ trình số 04/TTr-SNV ngày 04/01/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay đổi tên Trung tâm Bảo vệ sức khỏe bà mẹ - trẻ em và Kế hoạch hoá gia đình thành Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản thuộc Sở Y tế tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh thay thế cho bản quy định được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 50/2004/QĐ-UB ngày 20/4/2004.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo quyết định số:18/2006/QĐ-UBND ngày 16/01/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí.

Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe sinh sản tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp y tế, chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Sở Y tế và sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của các các Vụ chuyên ngành và các Viện đầu ngành thuộc Bộ Y tế.

Điều 2. Chức năng.

Trung tâm có chức năng tham mưu, chỉ đạo, quản lý và thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 3. Nhiệm vụ của Trung tâm.

1/ Căn cứ vào kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế của tỉnh, sự chỉ đạo của Bộ Y tế và tình hình thực tế tại địa phương, Trung tâm xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn về công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, trình Giám đốc Sở Y tế và triển khai thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.

2/ Chỉ đạo và giám sát các mặt hoạt động thuộc lĩnh vực Chăm sóc sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh .

3/ Đánh giá thực trạng tình hình Chăm sóc sức khỏe sinh sản, tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất lên cấp trên theo quy định.

4/ Tham mưu cho Sở Y tế và các cơ quan chức năng của tỉnh về thực hiện các chính sách liên quan đến lĩnh vực Chăm sóc sức khỏe sinh sản.

5/ Là đơn vị y tế tuyến tỉnh về công tác Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm thực hiện mẫu mực các quy định và chuẩn mực về chuyên môn, kỹ thuật của Bộ Y tế .

6/ Quản lý và chỉ đạo về chuyên môn, kỹ thuật đối với Mục tiêu phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em trên địa bàn tỉnh.

7/ Đào tạo lại về chuyên môn, kỹ thuật và quản lý về công tác Chăm sóc sức khỏe sinh sản cho cán bộ chuyên khoa và cán bộ khác trên địa bàn tỉnh.

8/ Tham gia và thực hiện công tác nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực Chăm sóc sức khỏe sinh sản.

9/ Phối hợp thực hiện công tác thông tin, giáo dục truyền thông và tư vấn về Chăm sóc sức khỏe sinh sản. Hướng dẫn, bồi dưỡng và giám sát về công tác giáo dục và truyền thông tư vấn trên địa bàn tỉnh.

10/ Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản, tài chính theo đúng các quy định của pháp luật; đồng thời huy động các nguồn lực khác để phục vụ cho công tác Chăm sóc sức khỏe sinh sản. Thực hiện thanh quyết toán theo quy định.

11/ Phối hợp với các cơ quan có liên quan trên địa bàn tỉnh để thực hiện các công tác thuộc lĩnh vực Chăm sóc sức khỏe sinh sản.

12/ Tham gia các chương trình hợp tác quốc tế về lĩnh vực Chăm sóc sức khỏe sinh sản với các tổ chức và cá nhân nước ngoài theo đúng quy định của Nhà nước.

13/. Thực hiện những nhiệm vụ khác do UBND tỉnh hay Sở Y tế giao.

Điều 4. Trung tâm có quyền hạn.

1/ Có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.

2/ Được quyền đề nghị hay quyết định theo thẩm quyền về các chế độ chính sách đối với cán bộ công chức của Trung tâm theo quy định của Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.

3/ Phối hợp với các đơn vị thuộc Sở Y tế và các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh để xây dựng mạng lưới Chăm sóc sức khỏe sinh sản.

4/ Tham gia và tổ chức công tác nghiên cứu khoa học, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác Chăm sóc sức khỏe sinh sản.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY

Điều 5. Cơ cấu tổ chức

1/ Lãnh đạo: Trung tâm có 01 Giám đốc điều hành và 01 - 02 Phó giám đốc giúp việc, có trình độ chuyên khoa cấp I trở lên về sản, nhi hoặc y học cộng đồng.

Chức vụ Giám đốc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế và Giám đốc Sở Nội vụ. Chức vụ Phó giám đốc do Giám đốc Trung tâm đề nghị, Giám đốc Sở Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ.

2/ Các phòng chức năng:

- Phòng Kế hoạch - Tài chính - Kế toán

- Phòng Tổ chức - Hành chính - Quản trị

- Phòng Bảo vệ sức khỏe bà mẹ - Kế hoạch hoá gia đình

- Phòng Bảo vệ sức khỏe trẻ em - Phòng chống suy dinh dưỡng

Mỗi phòng có 01 Trưởng phòng và 01 Phó trưởng phòng. Chức vụ trưởng phòng do Giám đốc Sở Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm. Chức vụ Phó trưởng phòng do Giám đốc Trung tâm quyết định .

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng thuộc Trung tâm do Giám đốc Trung tâm quy định trên cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm được Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành .

Điều 6. Biên chế của Trung tâm thuộc biên chế sự nghiệp y tế được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu hàng năm.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 7. Chế độ làm việc

1/ Trung tâm hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Sở Y tế giao và theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được quy định trong bản quy định này.

2/ Trung tâm làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Trung tâm quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm và chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc Sở Y tế và các tổ chức thuộc Bộ Y tế về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.

3/ Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một sô lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực công tác được phân công, đồng thời cùng Giám đốc liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về lĩnh vực được phân công phụ trách.

4/ Giám đốc có thể uỷ quyền cho Phó giám đốc giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó giám đốc không được uỷ quyền lại cho nhân viên cấp dưới.

5/ Các phòng làm việc theo chế độ thủ trưởng, giải quyết các vấn đề được Giám đốc hoặc Phó giám đốc phân công theo từng lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc hoặc Phó giám đốc về kết quả công việc được phân công .

6/ Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Trung tâm hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các cơ quan thì Giám đốc Trung tâm phải báo cáo với Giám đốc Sở Y tế xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết .

7/ Định kỳ hàng tuần, tháng, quý, Trung tâm tỏ chức họp lãnh đạo và các trưởng phòng thuộc Trung tâm để nắm tình hình thực hiện công việc được giao và chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm trong thời gian tới. Định kỳ 6 tháng, hàng năm Trung tâm tổ chức sơ kết, tổng kết để đánh giá tình hình công tác được thực hiện trong thời gian qua, và xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trong thời gian tới .

Điều 8. Mối quan hệ công tác

1/ Đối với các tổ chức thuộc Bộ Y tế:

Trung tâm chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của các tổ chức thuộc Bộ Y tế

2/ Đối với Sở Y tế:

Trung tâm chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Sở Y tế, thường xuyên báo cáo công tác cho Sở theo quy định và tham mưu đề xuất với Sở về lĩnh vực công tác do Trung tâm phụ trách

3/ Đối với các đơn vị thuộc Sở Y tế và các cơ quan chức năng:

- Trung tâm có mối quan hệ phối hợp với các đơn vị thuộc Sở Y tế và các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh nhằm thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao

- Trung tâm có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo và hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật thuộc lĩnh vực Chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Bản quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày quyết định ban hành quy định này có hiệu lực. Các quy định trước đây của Uỷ ban nhân dân tỉnh trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 10. Trong quá trình thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ điều khoản nào trong bản quy định này, Giám đốc Trung tâm đề nghị, Giám đốc Sở Y tế cùng Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định ./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 18/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu18/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/01/2006
Ngày hiệu lực26/01/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 09/09/2019
Cập nhật4 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 18/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 18/2006/QĐ-UBND đổi tên trung tâm kế hoạch hoá tỉnh Bình Dương


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 18/2006/QĐ-UBND đổi tên trung tâm kế hoạch hoá tỉnh Bình Dương
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu18/2006/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Dương
                Người kýNguyễn Hoàng Sơn
                Ngày ban hành16/01/2006
                Ngày hiệu lực26/01/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 09/09/2019
                Cập nhật4 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 18/2006/QĐ-UBND đổi tên trung tâm kế hoạch hoá tỉnh Bình Dương

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 18/2006/QĐ-UBND đổi tên trung tâm kế hoạch hoá tỉnh Bình Dương