Quyết định 1849/2006/QĐ-UBND

Quyết định 1849/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 79/2006/NQ-HĐND về đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006 – 2010 và hướng đến năm 2020

Quyết định 1849/2006/QĐ-UBND thực hiện 79/2006/NQ-HĐND phát triển công nghiệp Bến Tre 2006 2010 đã được thay thế bởi Quyết định 904/QĐ-UBND 2014 bãi bỏ một phần toàn bộ văn bản pháp luật Bến Tre và được áp dụng kể từ ngày 19/05/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 1849/2006/QĐ-UBND thực hiện 79/2006/NQ-HĐND phát triển công nghiệp Bến Tre 2006 2010


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE 
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1849/2006/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 16 tháng 8 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ: 79/2006/NQ-HĐND NGÀY 14/7/2006 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 VÀ HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số: 79/NQ/2006/NQ-HĐND ngày 14/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre về Kế hoạch đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006 - 2010 và hướng đến năm 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số: 79/2006/NQ-HĐND ngày 14/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006 - 2010 và hướng đến năm 2020.

Điều 2. Giám đốc Sở Công nghiệp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quán triệt nội dung và triển khai thực hiện Kế hoạch này.

Giám đốc các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phải căn cứ vào nội dung Kế hoạch này khi tiến hành xây dựng kế hoạch phát triển ngành và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn có liên quan đến công nghiệp trong thời kỳ và hàng năm, nhằm đảm bảo thực hiện thống nhất chung trong toàn tỉnh.

Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Bảo

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ: 79/2006/NQ-HĐND NGÀY 14/7/2006 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 VÀ HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020.
(Ban hành kèm theo Quyết định số1849/2006/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Căn cứ Nghị quyết số: 03-NQ/TU ngày 12/4/2006 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 79/2006/NQ-HĐND ngày 14/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010 và hướng đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng kế hoạch thực hiện các Nghị quyết trên với những nội dung chính như sau:

I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP, TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP CÁC NĂM QUA:

Trong các năm qua, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) Bến Tre không ngừng phát triển, đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế tỉnh nhà phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho người lao động. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất CN-TTCN 10 năm (1996-2005) đạt 12,01%/năm. Riêng giai đoạn 2001-2005, CN-TTCN phát triển khá hơn, đạt tốc độ tăng trưởng 16,41%/năm, trong đó doanh nghiệp Nhà nước tăng 15,27%/năm, doanh nghiệp dân doanh tăng 15,42%/năm, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 128,86%/năm (tính theo giá cố định năm 1994).

Kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp giai đoạn 2001-2005 tăng trưởng 27,14%/năm, chiếm tỷ trọng trên 85% so với kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, trong đó chủ yếu là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến dừa tăng 11,59%/năm, công nghiệp chế biến thủy sản tăng 41,45%/năm.

 Cơ cấu GDP công nghiệp tăng từ 7,66% năm 1996, lên 10,58% năm 2000 và đến năm 2005 đạt 11,5%. Công nghiệp chế biến được tập trung đầu tư phát triển đúng hướng nên luôn chiếm tỷ trọng trên 90% trong cơ cấu giá trị sản xuất của ngành. Năng lực chế biến các sản phẩm từ dừa và thủy sản được quan tâm đầu tư đúng mức, tăng hơn 4 lần so với năm 1996. Đây là thành tựu nổi bật trong thời gian qua, đã góp phần đưa công nghiệp của tỉnh phát triển khởi sắc và năng động hơn.

Thực hiện việc sắp xếp lại sản xuất, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước đã tạo thêm năng lực sản xuất mới, tính năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ quản lý được đề cao và ngày càng phát huy được hiệu quả trong kinh tế thị trường. Tỉnh đã đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động một số nhà máy mới, công nghệ cao như: nhà máy đường công suất 1.500 tấn mía cây/ngày; nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu công suất ban đầu 6.000 tấn/năm; nhà máy liên doanh dược phẩm với Hồng Kông; 15 nhà máy chế biến cơm dừa nạo sấy công suất lắp đặt 40.000 tấn thành phẩm/năm; nhà máy sản xuất bột cá công suất 160 tấn nguyên liệu/ngày; nhà máy sản xuất thức ăn gia súc viên… Một số doanh nghiệp được tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị, nâng công suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, điển hình như: Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản, Công ty cổ phần Thủy sản, Công ty cổ phần Đông Hải, Công ty Sản xuất kinh doanh tổng hợp Đông Á, Công ty TNHH Tấn Lợi.

Tuy nhiên, tình hình phát triển công nghiệp trong thời gian qua chưa thật sự vững chắc, chi phí trung gian lớn dẫn đến tỷ trọng GDP công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch chậm, chưa đủ sức đóng vai trò động lực thúc đẩy kinh tế phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động. Các ngành công nghiệp của tỉnh có phát triển nhưng chưa đồng bộ và tương xứng với yêu cầu phát triển; máy móc, thiết bị của ngành vẫn còn nằm trong tình trạng cũ, lạc hậu, chất lượng một số sản phẩm thấp, sức cạnh tranh còn nhiều hạn chế. Các làng nghề phát triển còn manh mún, nhỏ lẻ; kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp (giao thông, điện, nước, cảng, bến bãi…) được đầu tư nhưng chưa đồng bộ. Đầu tư đổi mới công nghệ và trang thiết bị còn hạn chế. Khu công nghiệp Giao Long mới triển khai còn gặp nhiều khó khăn; các cụm công nghiệp cấp huyện chỉ dừng lại ở khâu quy hoạch, chưa tìm được giải pháp để triển khai đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; quy mô doanh nghiệp của tỉnh nhỏ, chất lượng và hiệu quả hoạt động chưa cao. Đầu tư nước ngoài và tỉnh ngoài trên địa bàn tỉnh còn ít.

Những hạn chế nêu trên có nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là nguyên nhân chủ quan như: nhận thức của các cấp, các ngành về vị trí, vai trò phát triển công nghiệp còn hạn chế, chưa đầy đủ; lãnh đạo, chỉ đạo chưa tập trung cao, còn lúng túng trong việc cụ thể hóa đề ra giải pháp phát triển công nghiệp cho từng giai đoạn; sự phối hợp giữa các ngành, tỉnh huyện, thị xã chưa chặt chẽ và thiếu thường xuyên; đã ban hành nhiều chính sách nhưng vận dụng thực hiện chưa tốt; môi trường đầu tư phát triển công nghiệp của tỉnh còn hạn chế, kém hấp dẫn và chưa đồng bộ; nguồn lực đầu tư phát triển của tỉnh và thu hút từ bên ngoài còn hạn chế, chưa đủ sức đẩy nhanh phát triển công nghiệp của tỉnh với tốc độ cao hơn.

II. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CN-TTCN GIAI ĐOẠN 2006-2010 VÀ HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020:

1. Mục tiêu

1.1. Mục tiêu chung:

- Duy trì phát triển công nghiệp với tốc độ tăng trưởng cao; có sự chuyển biến tích cực về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; từng bước trở thành ngành giữ vai trò động lực, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020, công nghiệp Bến Tre được xếp vào tỉnh có giá trị sản xuất công nghiệp trung bình khá trong cả nước; đạt trình độ tiên tiến ở 2 ngành công nghiệp chế biến dừa và chế biến thủy sản, xem đây là hai ngành kinh tế chủ lực của ngành công nghiệp tỉnh nhà. Ngoài công nghiệp chế biến nông, thủy sản đảm bảo chế biến những sản phẩm hàng hóa có giá trị gia tăng cao, hình thành công nghiệp may, da giày; công nghiệp thức ăn gia súc, thức ăn phục vụ nuôi thủy sản; công nghiệp điện tử-tin học;

- Phát triển CN-TTCN chú trọng đến bảo đảm thực hiện hài hòa các yêu cầu của phát triển bền vững gắn liền với bảo vệ môi trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động. Nâng cao nhận thức về kinh tế quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế.

1.2. Mục tiêu cụ thể:

- Phát triển và nâng cao năng lực công nghiệp chế biến thủy sản và chế biến dừa là trọng tâm của giai đoạn 2006-2010. Ngoài ra, cần thu hút đầu tư các ngành công nghiệp có tiềm năng về nguyên liệu, giải quyết nhiều lao động, có khả năng cạnh tranh; có kế hoạch phát triển lâu dài về công nghiệp nước để phục vụ cho phát triển sản xuất và sinh hoạt của nhân dân nhằm hạn chế tình trạng nhiễm mặn ảnh hưởng đến sản xuất; công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ cao nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp tỉnh nhà.

- Nghiên cứu ứng dụng tự động hóa, cơ điện tử nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp; ứng dụng công nghệ thiết kế và chế tạo với sự trợ giúp của máy tính trong một số ngành sản xuất phục vụ xuất khẩu; ứng dụng công nghệ tự động hóa thích hợp toàn diện nhằm nâng cao hiệu quả cho toàn bộ quá trình sản xuất của doanh nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp lựa chọn, ứng dụng, chuyển giao công nghệ thích hợp; đổi mới thiết bị công nghệ nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm nhất là các sản phẩm chế biến thủy sản, chế biến dừa, bánh kẹo… Hỗ trợ các chủ thể nâng cao năng lực quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, GMP, HACCP…

- Mở rộng quy mô hoạt động của các làng nghề truyền thống, du nhập thêm những ngành nghề mới. Phấn đấu có bước chuyển biến lớn trong nâng cao trình độ công nghệ, trang thiết bị cơ khí trong tổ chức sản xuất của các làng nghề; hỗ trợ phát triển khu vực tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, cải tiến mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu, tiết kiệm nhiên liệu, giảm giá thành.

Phấn đấu đến năm 2010 giá trị sản xuất của ngành công nghiệp đạt 6.050 tỷ đồng (giá cố định năm 1994), tăng trưởng bình quân 24%/năm; giai đoạn 2011-2020 tăng trưởng 15,24%/năm (đến năm 2020 giá trị sản xuất công nghiệp đạt 25.000 tỷ đồng, gấp 4,13 lần so với năm 2006); thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu GDP, tăng tỷ trọng GDP công nghiệp từ 11,5% năm 2005 lên 20% vào năm 2010, 27% vào năm 2020; đẩy mạnh phát triển sản phẩm phục vụ xuất khẩu, phấn đấu kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp giai đoạn 2006-2010 tăng trưởng bình quân 30%/năm, giai đoạn 2011-2020 tăng trưởng bình quân 20%/năm; phấn đấu chuyển dịch cơ cấu lao động của ngành công nghiệp từ 6% năm 2005 lên 9% năm 2010 và 15% vào năm 2020.

2. Định hướng phát triển các ngành nghề chủ yếu

Để đảm bảo thực hiện mục tiêu trên, 5 năm tới (2006-2010) tập trung đầu tư phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu của tỉnh như sau:

2.1. Công nghiệp chế biến nông, thủy sản:

Duy trì hoạt động ổn định, nâng cao sản lượng và chất lượng của các sản phẩm ngành chế biến dừa, chế biến lương thực thực phẩm, bánh kẹo; tập trung phát triển mạnh các ngành công nghiệp chế biến trên cơ sở đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các sản phẩm theo phương thức lựa chọn, ứng dụng, chuyển giao, cải tiến các thành tựu khoa học và công nghệ trong và ngoài nước phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương; tạo mặt bằng sản xuất ở các huyện để thu hút các cơ sở gia công chế biến hạt điều vào hoạt động để giải quyết việc làm cho lao động phổ thông chưa có việc làm của tỉnh và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của địa phương.

+ Công nghiệp chế biến thủy sản: kêu gọi đầu tư chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu, chế biến thủy sản khô đóng gói, chất lượng cao phục vụ cho tiêu thụ nội địa, xuất khẩu và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà máy được cấp phép nhanh chóng triển khai đầu tư đi vào hoạt động, đầu tư nâng cấp các nhà máy chế biến hiện có. Phấn đấu đến cuối năm 2010, nâng công suất chế biến đạt 53.000 tấn/năm, sản lượng thủy sản thành phẩm chế biến đạt 45.000 tấn, trong đó có từ 20.000-25.000 tấn tôm, tạo ra giá trị sản xuất khoảng 1.940 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 28,67%/năm.

+ Công nghiệp chế biến dừa: tập trung đầu tư đa dạng hóa sản phẩm theo hướng chế biến tinh, hạn chế xuất khẩu thô: kêu gọi đầu tư mới nhà máy than hoạt tính để cuối năm 2010 đạt sản lượng 3.000 tấn; nhà máy chế biến mùn dừa xuất khẩu; khuyến khích đầu tư sản xuất nệm xơ dừa, sữa dừa, bột sữa dừa, thạch dừa tinh và các sản phẩm mới từ dừa; duy trì sản xuất của các sản phẩm hiện có nhất là cơm dừa nạo sấy, các sản phẩm từ chỉ xơ dừa, tăng cường củng cố nhằm đa dạng hóa các mặt hàng thủ công mỹ nghệ từ dừa. Phấn đấu đến cuối năm 2010 giá trị sản xuất của công nghiệp chế biến dừa đạt khoảng 650 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 17%/năm.

+ Công nghiệp bánh kẹo: kêu gọi đầu tư mới nhà máy chế biến bánh kẹo công nghiệp và đầu tư thay đổi, ứng dụng thiết bị công nghệ vào sản xuất các doanh nghiệp hiện có; nhà máy chế biến ca cao, trái cây, hạt điều để đến cuối năm 2010 đạt sản lượng khoảng 40.000 tấn/năm; giá trị sản xuất tạo ra khoảng 400 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 13%/năm; động viên, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn các hệ thống quốc tế nhằm nâng cao tính cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ.

Ngoài các ngành công nghiệp chế biến nông, thủy sản trên, tỉnh phải thu hút các dự án đầu tư thuộc các ngành khác như kêu gọi đầu tư chế biến thịt hộp, chế biến bánh phồng tôm, giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; củng cố hoạt động của ngành công nghiệp chế biến đường, sản xuất lương thực thực phẩm của tỉnh.

2.2. Công nghiệp may mặc-da giày: khuyến khích đầu tư xây dựng mới ngành may công nghiệp, sản xuất da giày xuất khẩu nhằm góp phần giải quyết công ăn việc làm, thu hút lao động dư thừa từ nông nghiệp; mở rộng nâng cấp dây chuyền sản xuất của Công ty May xuất khẩu Việt Hồng. Phấn đấu đến cuối năm 2010 đạt giá trị sản xuất của ngành may mặc-da giày khoảng 270 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 41,26%/năm.

2.3. Công nghiệp chế biến thức ăn gia súc, thức ăn phục vụ nuôi thủy sản: kêu gọi đầu tư mới chế biến thức ăn gia súc và thức ăn cho thủy sản. Phấn đấu đến cuối năm 2010 đạt công suất 80.000-85.000 tấn/năm, sản lượng sản phẩm chế biến đạt 70.000 tấn, giá trị sản xuất tạo ra khoảng 135 tỷ đồng, tăng trưởng 26,42%/năm.

2.4. Công nghiệp cơ khí: tập trung củng cố các cơ sở hiện có, đầu tư thay thế những thiết bị đã cũ; khuyến khích phát triển cơ sở cơ khí tư nhân ở địa bàn nông thôn để thực hiện vai trò cơ giới hóa trong nông nghiệp, nông thôn, đóng mới và sửa chữa tàu đánh bắt xa bờ, tàu vận tải, đáp ứng nhu cầu phục vụ cho công nghiệp chế biến, thủy sản, xây dựng, giao thông vận tải và dân sinh trên từng địa bàn. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 14,43%/năm.

2.5. Công nghiệp hoá chất: tập trung vào sản xuất các sản phẩm hiện đang có thị trường xuất khẩu và thị trường trong nước có nhu cầu như: than hoạt tính, than thiêu kết, thuốc trị bệnh; đầu tư chiều sâu, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm, phát huy tối đa công suất của các cơ sở hiện có; đầu tư sản xuất các sản phẩm trong tỉnh có nhu cầu nhưng hiện chưa có cơ sở sản xuất như phân vi sinh từ bùn thải của nhà máy đường, sản phẩm bao bì các loại, các sản phẩm đi từ vật liệu composit. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 22%/năm.

2.6. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: củng cố nâng công suất các nhà máy hiện có, đồng thời kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất cấu kiện panel. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 15,2%/năm.

2.7. Ngành công nghiệp khai thác: tập trung khai thác cát ở các khu vực sông Mỹ Tho, Hàm Luông, Cổ Chiên… để phục vụ cho nhu cầu san lấp dân dụng và các khu, cụm công nghiệp tập trung; hỗ trợ đầu tư cơ giới hóa cho công nghiệp khai thác muối ở các vùng đã được quy hoạch. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 1,62%/năm.

2.8. Các ngành công nghiệp khác: ngoài các ngành công nghiệp trên, tập trung củng cố nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của công nghiệp thuốc lá, công nghiệp in, giấy và bao bì, nước đá; có kế hoạch phát triển lâu dài về công nghiệp nước để phục vụ cho phát triển sản xuất và sinh hoạt của nhân dân nhằm hạn chế tình trạng nhiễm mặn ảnh hưởng đến sản xuất; từng bước hình thành và phát triển công nghiệp điện tử-tin học; công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ cao nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp tỉnh nhà. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân của các ngành công nghiệp này đạt từ 15-17%/năm.

2.9. Tập trung củng cố, phát triển các ngành nghề truyền thống của tỉnh, các làng nghề, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn nhằm giải phóng sức sản xuất, tăng thu nhập cho người lao động, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn; tạo mọi điều kiện thuận lợi để kêu gọi các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản xuất các sản phẩm mới có giá trị cao phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CN-TTCN GIAI ĐOẠN 2006-2010:

1. Tập trung đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp. Trước mắt tập trung vốn đẩy nhanh đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Giao Long, đáp ứng kịp thời yêu cầu triển khai dự án của các chủ đầu tư; phấn đấu đến cuối năm 2006, ký hợp đồng cho thuê 70% diện tích đất, trong đó có 50% doanh nghiệp đi vào đầu tư xây dựng nhà xưởng và 30% doanh nghiệp đi vào hoạt động. Cơ bản hoàn thành kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp An Hiệp-Châu Thành và Bình Phú-Thị xã vào cuối năm 2007 để có đủ điều kiện thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh và đáp ứng yêu cầu thực hiện Đề án di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường ra khỏi nội thị. Các cụm công nghiệp huyện đã quy hoạch xong, tìm giải pháp thích hợp để triển khai. Các huyện chưa quy hoạch cụm công nghiệp khẩn trương triển khai thực hiện trong năm 2006, mỗi huyện chỉ nên quy hoạch từ 1-2 cụm công nghiệp quy mô từ 10 đến 15 ha để có điều kiện đầu tư, nhằm tạo quỹ đất cho công nghiệp nông thôn phát triển và có cơ hội kêu gọi đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện.

2. Rà soát chấn chỉnh lại quy hoạch phát triển ngành công nghiệp, kế hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn 2006-2010 và hàng năm cho phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội của tỉnh, các huyện, thị xã quy hoạch phát triển của các ngành và định hướng phát triển công nghiệp của khu vực và cả nước; tiến hành xây dựng các chương trình, dự án có tính khả thi cao để triển khai thực hiện hàng năm. Xây dựng đề án xác định các sản phẩm chủ lực có tính cạnh tranh của ngành công nghiệp; định hướng phát triển công nghệ của các ngành công nghiệp chế biến trọng điểm phù hợp với sản phẩm chủ lực của tỉnh để có đủ sức cạnh tranh trong cả nước và có cơ hội tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới; có kế hoạch đầu tư đổi mới, ứng dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm và gia tăng giá trị cho ngành, chuẩn bị mọi điều kiện để sẵn sàng tham gia hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.

3. Tập trung huy động các nguồn lực, đa dạng hóa các hình thức đầu tư trong và ngoài nước để phát triển công nghiệp và đầu tư kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; điều chỉnh kịp thời các chính sách ưu đãi đầu tư đã ban hành cho phù hợp với từng giai đoạn theo hướng công khai, minh bạch, thông thoáng, phù hợp với quy định của Nhà nước; xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích đổi mới trang thiết bị, công nghệ, sản xuất sản phẩm mới; ban hành chính sách đầu tư vào cụm công nghiệp An Hiệp; cơ chế, chính sách quản lý và đầu tư các cụm công nghiệp huyện, thị xã, đặc biệt là chính sách đối với doanh nghiệp đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; đa dạng hóa các loại hình tổ chức tín dụng, các hình thức huy động để chủ động về nguồn vốn, mở rộng đối tượng cho vay phát triển công nghiệp; tăng vốn đầu tư ngân sách, bán tài sản công (nhà công, đất công…) để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho phát triển công nghiệp. Phấn đấu đến năm 2010 huy động các nguồn lực đầu tư phát triển vào các khu, cụm công nghiệp đạt 3.500 tỷ đồng và từ năm 2007 trở đi ngân sách Nhà nước chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp tối thiểu 20% tổng nguồn vốn ngân sách chi đầu tư phát triển hàng năm.

4. Quy hoạch vùng nguyên liệu ổn định phục vụ cho công nghiệp chế biến phát triển, trước mắt tập trung mặt hàng: dừa, thủy sản, mía đường; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các vùng nguyên liệu, mở rộng các hình thức liên kết với nhà sản xuất, cung ứng nguyên liệu thông qua hợp đồng bao tiêu sản phẩm, hỗ trợ vốn vay, hướng dẫn kỹ thuật canh tác, thay đổi giống mới có năng suất, chất lượng cao, để phát triển vùng nguyên liệu theo quy hoạch, đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định, có chất lượng tốt, đáp ứng tốt nhu cầu phát triển ổn định, lâu dài của ngành công nghiệp.

5. Hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, quảng bá sản phẩm thông qua các kỳ hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giữ ổn định thị trường truyền thống, mở rộng và thâm nhập thị trường mới. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại để xây dựng được những thị trường chủ lực như Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc, EU… Tăng cường xây dựng các mặt hàng chủ lực cho Bến Tre như: tôm, nghêu, các mặt hàng chế biến từ dừa, trái cây… nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu của sản phẩm Bến Tre.

6. Tăng chi vốn ngân sách Nhà nước hàng năm nhằm mở rộng quy mô hoạt động khuyến công với nhiều loại hình đa dạng để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ, các làng nghề mở rộng sản xuất, nâng cao tính cạnh tranh.

Các ngành, các huyện, thị xã quan tâm hỗ trợ đầu tư các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề ở nông thôn phát triển. Phấn đấu trong giai đoạn 2006-2010 xây dựng các làng nghề: Làng nghề An Hiệp-Châu Thành; Làng nghề sản xuất kẹo dừa Phường 7-thị xã Bến Tre; Làng nghề sản xuất bánh tráng Mỹ Lồng-Mỹ Thạnh-Giồng Trôm; Làng nghề sản xuất bánh phồng Sơn Đốc-Hưng Nhượng-Giồng Trôm; Làng nghề sản xuất than gáo dừa, chỉ xơ dừa An Thạnh-Khánh Thạnh Tân-Mỏ Cày; Làng nghề sản xuất thủ công mỹ nghệ Tân Thạch-Châu Thành; Làng cá Bình Thắng-Bình Đại; Làng cá An Thủy-Ba Tri; Làng nghề sản xuất mây tre đan Phú Lễ-Phước Tuy-Ba Tri đạt các nội dung tiêu chí của làng nghề, hoàn tất thủ tục trình UBND tỉnh xét công nhận là danh hiệu làng nghề. Trước mắt ngay trong năm 2006 hoàn tất thủ tục xét công nhận cho 2 làng nghề: An Hiệp (Châu Thành) và An Thạnh-Khánh Thạnh Tân (Mỏ Cày).

Các ngành, các huyện, thị xã có kế hoạch vận động các cơ sở sản xuất, các hộ gia đình tham gia sản xuất tiểu thủ công nghiệp liên kết lại thành lập các HTX CN-TTCN trên từng ngành nghề, vừa bảo tồn ngành nghề truyền thống, vừa tạo điều kiện hỗ trợ và tác động cơ giới hóa vào một số công đoạn sản xuất, nhằm gia tăng nhanh số lượng và chất lượng sản phẩm cho các làng nghề. Phấn đấu giai đoạn 2006-2010 phát triển từ 20-25 HTX trong lĩnh vực hoạt động CN-TTCN; đồng thời, quan tâm củng cố, nâng chất lượng hoạt động của các HTX hiện có, kiên quyết giải thể các hợp tác xã hoạt động kém hiệu quả, không thực hiện đúng Luật Hợp tác xã.

7. Tăng cường công tác đối thoại, gặp gỡ giữa lãnh đạo chính quyền, cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành các cấp với các doanh nghiệp để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển. Tổ chức nhiều hình thức vận động, tiếp thị để thu hút đầu tư; xây dựng những dự án có tính thuyết phục để kêu gọi đầu tư. Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến đầu tư phát triển sản xuất của doanh nghiệp. Đảm bảo tính nhất quán trong thực hiện các chính sách. Tăng cường củng cố Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Trung tâm Xúc tiến thương mại để đủ năng lực thực hiện chức năng xúc tiến thương mại và đầu tư trong phục vụ cho nhu cầu phát triển công nghiệp của tỉnh.

8. Triển khai thực hiện nhanh hơn phương án sắp xếp lại sản xuất các doanh nghiệp Nhà nước nhằm tăng năng lực sản xuất kinh doanh, năng lực quản lý, tăng thêm nguồn vốn, ... Khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế dân doanh theo hướng tập trung chế biến hàng nông sản, thủy sản, sản xuất các sản phẩm giải quyết nhiều lao động, sản phẩm có giá trị cao phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu.

9. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về công nghiệp, quan tâm đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề, đội ngũ doanh nhân; quy hoạch đào tạo, sử dụng và bố trí cán bộ đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, tạo tâm lý gắn bó, gần gũi, thân thiện, không gây phiền hà để vừa thu hút các nhà đầu tư từ bên ngoài, vừa khuyến khích phát triển kinh tế dân doanh trên địa bàn; vận động thành lập và hỗ trợ hoạt động cho các Hiệp hội ngành nghề để tạo ra diễn đàn cho các doanh nghiệp cùng nhau trao đổi, gắn bó, liên kết phát triển bền vững.

10. Phát triển công nghiệp phải gắn liền việc bảo vệ môi trường sinh thái, các nhà máy được đầu tư xây dựng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, đưa ra các phương án khống chế ô nhiễm môi trường và phải được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nhất là các nhà máy trong khu, cụm công nghiệp; phải có hệ thống thoát nước thải cho khu, cụm công nghiệp; từng doanh nghiệp phải có hệ thống xử lý nước thải tại chỗ cho nhà máy trước khi đưa ra hệ thống xử lý nước của khu công nghiệp; kiên quyết di dời các doanh nghiệp gây ô nhiễm lớn ra xa các khu dân cư và đầu tư xây dựng hệ thống thiết bị lọc bụi và hấp thụ khí độc trước khi thải vào môi trường không khí, áp dụng hệ thống xử lý nước thải trước khi xả vào hệ thống sông ngòi.

Đối với khí thải từ các dây chuyền sản xuất cần phải thường xuyên định kỳ quan trắc mức độ ô nhiễm, phân tích thành phần khí thải từ nguồn thải và ở các khu vực dân cư lân cận. Nếu mức độ ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn cho phép cần có kế hoạch đình chỉ hoặc di dời các cơ sở sản xuất ra khỏi khu vực dân cư; các cơ sở sản xuất kinh doanh bắt buộc phải có báo cáo, đánh giá định kỳ những tác động và các biện pháp xử lý chất thải có độc tố.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Giao nhiệm vụ cho các Sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết của ngành và địa bàn nhằm tổ chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch này, trong đó cần đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể như sau:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu cân đối vốn từ các nguồn để đầu tư kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp; là cơ quan đầu mối của tỉnh trong thực hiện chức năng tư vấn, hỗ trợ cho doanh nghiệp về chính sách, pháp luật và công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu đề xuất tỉnh điều chỉnh, ban hành chính sách khuyến khích phát triển sản xuất phù hợp với từng thời kỳ. Trước mắt là hỗ trợ các huyện, thị xã xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp của huyện, thị xã; đồng thời tiến hành xây dựng Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trình thông qua Ủy ban nhân dân tỉnh vào cuối năm 2006; tăng cường củng cố Trung tâm Xúc tiến đầu tư đủ mạnh làm nhiệm vụ phối hợp các Sở quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc kêu gọi, hỗ trợ, tổ chức triển khai các dự án đầu tư vào các ngành nghề, lĩnh vực phù hợp định hướng phát triển công nghiệp.

2. Sở Công nghiệp: Là cơ quan đầu mối quản lý Nhà nước về công nghiệp trên địa bàn tỉnh, có nhiệm vụ trực tiếp triển khai thực hiện nội dung của kế hoạch; chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức kêu gọi và hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư phát triển mới, đầu tư mở rộng thuộc các ngành nghề: công nghiệp chế biến dừa, công nghiệp bánh kẹo, công nghiệp may-da giày, công nghiệp chế biến thức ăn gia súc, công nghiệp cơ khí, công nghiệp hóa chất và công nghiệp khác theo đúng định hướng phát triển và chỉ tiêu Kế hoạch đã đề ra; phối hợp với các ngành triển khai thực hiện đề án tổ chức xử lý, di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường ra khỏi nội thị theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh; xây dựng Chương trình phát triển khoa học và công nghệ của ngành hoàn thành vào cuối năm 2006 để triển khai thực hiện; tiến hành quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, khu vực và cả nước trình thông qua vào cuối năm 2007; hỗ trợ các huyện xây dựng các chương trình, đề án phát triển công nghiệp, quy hoạch các cụm công nghiệp, phát triển làng nghề; tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các dự án, đề án cần khuyến khích phát triển để được Nhà nước hỗ trợ vốn khuyến công cho phù hợp với từng giai đoạn. Trong năm 2006 đề xuất để xác định sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh để có chính sách hỗ trợ phát triển.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tiến hành quy hoạch các vùng nguyên liệu chuyên canh về nông sản, nhất là nguyên liệu dừa, mía … phục vụ cho phát triển công nghiệp chế biến; có kế hoạch nhanh chóng đưa vào sử dụng các giống cây, con mới có năng suất, chất lượng cao; chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức kêu gọi và hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư phát triển mới, đầu tư mở rộng ngành nghề giết mổ gia súc, gia cầm tập trung nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thực phẩm sạch trong toàn tỉnh.

4. Sở Thủy sản: Quy hoạch phát triển ổn định các vùng nguyên liệu chuyên canh về thủy sản, nhất là nguyên liệu tôm, nghêu, cá da trơn… phục vụ cho công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu; chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức kêu gọi và hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư phát triển mới, đầu tư mở rộng các ngành nghề: sản xuất con giống phục vụ cho nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản với chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu theo đúng định hướng phát triển và chỉ tiêu Kế hoạch đã đề ra.

5. Sở Khoa học và Công nghệ: Bố trí một khoản kinh phí hợp lý hàng năm từ nguồn vốn sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới, ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất những ngành công nghiệp trọng điểm của tỉnh; hỗ trợ phát triển khu vực tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, mẫu mã, bao bì nhãn hiệu, tiết kiệm nhiên liệu, hạ giá thành sản phẩm; hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực quản lý chất lượng sản phẩm, quản lý sản xuất của doanh nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế; ứng dụng công nghệ phục vụ phát triển ngành nghề nông thôn, tạo việc làm, phát triển cơ giới hóa nông, lâm, ngư nghiệp, công nghệ xử lý chất thải ở nông thôn và làng nghề.

6. Sở Xây dựng: Chỉ đạo triển khai các dự án về sản xuất vật liệu xây dựng, tham gia thẩm định các dự án quy hoạch, thiết kế xây dựng đáp ứng kịp thời cho đầu tư phát triển của ngành công nghiệp.

7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiến hành đo đạc, lập bản đồ và xác định giới hạn đất đai cho các khu, cụm công nghiệp tiến hành các thủ tục thu hồi, giao cấp đất cho các chủ đầu tư phù hợp với đơn vị thực hiện; hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường sinh thái trong phát triển công nghiệp, kịp thời xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm; phối hợp với các ngành triển khai thực hiện đề án di dời các cơ sở ô nhiễm môi trường ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre kết thúc vào năm 2010; chịu trách nhiệm chính trong công tác quy hoạch và quản lý việc khai thác tài nguyên (cát sông, nước ngầm…) để phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển công nghiệp theo đúng định hướng và bảo vệ môi trường bền vững.

8. Sở Thương mại và Du lịch: Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại tìm kiếm các thị trường trong và ngoài nước, tổ chức các dịch vụ hỗ trợ sản xuất cho ngành công nghiệp; tăng cường công tác hội chợ, quảng bá sản phẩm của tỉnh ra thị trường trong nước và thế giới; hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, tiếp cận và mở rộng thị trường nước ngoài; xây dựng chương trình xuất khẩu của tỉnh giai đoạn 2006-2010 trình thông qua trong quý III/2006; tăng cường củng cố Trung tâm Xúc tiến thương mại đủ mạnh làm nhiệm vụ phối hợp các Sở quản lý ngành kinh tế-kỹ thuật, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hỗ trợ cho doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trong tỉnh tiêu thụ tốt sản phẩm.

9. Ban quản lý các khu công nghiệp của tỉnh và Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp của tỉnh: xây dựng quy chế quản lý khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh trình phê duyệt trong quý III/2006 để triển khai thực hiện; xúc tiến đầu tư nhanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Giao Long, An Hiệp, Bình Phú sẵn sàng cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất; hỗ trợ các huyện, thị xã trong việc quản lý và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của các cụm công nghiệp.

10. Liên minh Hợp tác xã: Triển khai thực hiện đề án phát triển kinh tế hợp tác trên lĩnh vực TTCN đến năm 2010; có kế hoạch phối hợp với các ngành, các huyện, thị xã củng cố, nâng chất lượng hoạt động của các hợp tác xã hiện có và phát triển hợp tác xã mới ở những ngành nghề và những nơi có nhu cầu hợp tác.

11. Các ngành điện, nước, bưu chính viễn thông: Có kế hoạch phát triển mạng lưới điện phục vụ sản xuất, đảm bảo thông tin liên lạc và cung cấp nước cho các khu, cụm công nghiệp tập trung phù hợp với tiến độ thực hiện.

12. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch nhu cầu vốn cho các dự án trong từng giai đoạn triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách; tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước hỗ trợ di dời các cơ sở ô nhiễm môi trường ra khỏi trung tâm nội ô thị xã Bến Tre; vốn thực hiện các chính sách ưu đãi đầu tư phát triển công nghiệp, phát triển các làng nghề, xây dựng hạ tầng các khu, cụm CN-TTCN; tham mưu triển khai thành lập thí điểm Quỹ bảo lãnh tín dụng trong năm 2006 để trợ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

13. Sở Nội vụ: Rà soát lại đội ngũ cán bộ; có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại để bố trí, bổ nhiệm cán bộ có đủ phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực thực tiễn đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước của ngành công nghiệp từ tỉnh đến cơ sở; rà soát chấn chỉnh và thực hiện tốt chính sách thu hút cán bộ phục vụ yêu cầu phát triển công nghiệp.

14. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Phối hợp với các ngành, các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch đào tạo cho đội ngũ lao động của ngành công nghiệp đáp ứng yêu cầu phục vụ cho phát triển sắp tới; hướng dẫn và quản lý chặt chẽ công tác an toàn lao động, chế độ chính sách của người lao động.

15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã: Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn từng huyện, thị xã giai đoạn 2006-2010 hoàn thành trong quý III/2006; trong năm 2006 quy hoạch chung các cụm công nghiệp trên địa bàn và từng bước triển khai đầu tư kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp nhằm tạo quỹ đất cho phát triển sản xuất công nghiệp. Chỉ đạo xây dựng các đề án củng cố, phát triển các làng nghề đủ điều kiện đề nghị tỉnh xét công nhận, kết thúc trong năm 2007; tăng vốn khuyến công từ ngân sách huyện hỗ trợ các làng nghề, ngành nghề nông thôn phát triển; phối hợp với Sở Công nghiệp và các ngành có liên quan đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển và quản lý công nghiệp trên địa bàn.

Các kế hoạch cụ thể, chi tiết của các ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và đơn vị có liên quan nêu trên phải được xây dựng hoàn thành và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Công nghiệp trong thời gian tối đa 30 ngày kể từ ngày Kế hoạch này được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Giao Sở Công nghiệp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc này.

Định kỳ 6 tháng, các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo kết quả thực hiện các công việc nói trên, cùng với báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của ngành, của địa phương mình gửi về Sở Công nghiệp tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi chỉ đạo./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1849/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1849/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/08/2006
Ngày hiệu lực26/08/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 19/05/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1849/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1849/2006/QĐ-UBND thực hiện 79/2006/NQ-HĐND phát triển công nghiệp Bến Tre 2006 2010


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1849/2006/QĐ-UBND thực hiện 79/2006/NQ-HĐND phát triển công nghiệp Bến Tre 2006 2010
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1849/2006/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bến Tre
                Người kýNguyễn Quốc Bảo
                Ngày ban hành16/08/2006
                Ngày hiệu lực26/08/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 19/05/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 1849/2006/QĐ-UBND thực hiện 79/2006/NQ-HĐND phát triển công nghiệp Bến Tre 2006 2010

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 1849/2006/QĐ-UBND thực hiện 79/2006/NQ-HĐND phát triển công nghiệp Bến Tre 2006 2010