Quyết định 19/2015/QĐ-UBND ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất Quảng Bình đã được thay thế bởi Quyết định 12/2016/QĐ-UBND ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư sử dụng đất Quảng Bình và được áp dụng kể từ ngày 09/06/2016.
Nội dung toàn văn Quyết định 19/2015/QĐ-UBND ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất Quảng Bình
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:19/2015/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 03 tháng 6 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KÝ QUỸ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 514/KHĐT-KTTTTN ngày 17 tháng 04 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Ban Quản lý Khu Kinh tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ KÝ QUỸ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:19 /2015/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh
1. Quy định về việc ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất áp dụng tại khoản 3, Điều 58 Luật Đất đai năm 2013 và khoản 1, Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai bao gồm các dự án sau: Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho thuê hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở; dự án đầu tư kinh doanh bất động sản gắn với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; dự án sản xuất kinh doanh không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước. Nhà đầu tư phải ký quỹ khi được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án.
2. Các trường hợp không thuộc đối tượng điều chỉnh của quy định này:
- Nhà đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá, đấu thầu;
- Nhà đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đã thực hiện ký quỹ hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất khác;
- Nhà đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất mà đất đó đã được nhà đầu tư tạm ứng tiền giải phóng mặt bằng, tái định cư với số tiền tạm ứng cao hơn mức ký quỹ quy định tại khoản Điều 4 của Quy định này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư là việc nhà đầu tư nộp một khoản tiền vào tài khoản của Sở Tài chính Quảng Bình mở tại ngân hàng thương mại hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam cho Sở Tài chính để bảo đảm thực hiện dự án đúng tiến độ theo cam kết của nhà đầu tư (gọi tắt là ký quỹ).
2. Chứng thư bảo lãnh của ngân hàng là chứng thư không hủy ngang; chứng thư bảo lãnh phải có các nội dung về số tiền bảo lãnh ký quỹ, thời hạn ký quỹ phù hợp với tiến độ thực hiện dự án và cam kết của ngân hàng bảo lãnh chuyển ngay số tiền bảo lãnh ký quỹ vào tài khoản do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình chỉ định (khi nhận được văn bản yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình) mà không cần bất kỳ điều kiện gì khác.
3. Tiến độ thực hiện dự án là thời gian nhà đầu tư cam kết thực hiện dự án được ghi tại văn bản đề nghị thực hiện dự án và Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
Điều 3. Quy định chung
1. Khi thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, nhà đầu tư phải có cam kết về tiến độ dự án và thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo Quy định này.
2. Nhà đầu tư được hoàn trả lại số tiền ký quỹ và tiền lãi tương ứng trong thời gian ký quỹ khi thực hiện dự án đúng tiến độ đã cam kết.
3. Xác nhận ký quỹ của Sở Tài chính là một trong những nội dung trong hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ KÝ QUỸ VÀ QUẢN LÝ TIỀN KÝ QUỸ
Điều 4. Mức ký quỹ và trình tự thủ tục nộp tiền ký quỹ
1. Mức ký quỹ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án tại văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư (Sở Kế hoạch và Đầu tư, BQL Khu kinh tế tỉnh) căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của dự án để quyết định mức ký quỹ theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:
- Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức kỹ quỹ được áp dụng là 3% giá trị phần vốn này.
- Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng trở lên, mức ký quỹ được áp dụng là 1% giá trị phần vốn này.
Đối với dự án được nhà nước giao đất, cho thuê đất trong từng giai đoạn, mức kỹ quỹ được tính theo vốn đầu tư của dự án tương ứng với từng giai đoạn giao đất, cho thuê đất
2. Thời gian nộp tiền ký quỹ
Việc ký quỹ phải được thực hiện trong vòng 5 ngày kể từ ngày có Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Tiền ký quỹ được nộp vào tài khoản do Sở Tài chính mở tại ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Bình theo hình thức tiền gửi không kỳ hạn. Sở Tài chính quy định mẫu hợp đồng ký quỹ phù hợp với quy định này.
4. Trình tự thực hiện ký quỹ
a. Căn cứ vào nội dung đăng ký đầu tư, các cơ quan có trách nhiệm thông báo cho nhà đầu tư mức tiền ký quỹ, cụ thể như sau:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu.
- Ban quản lý Khu Kinh tế tỉnh thông báo đối với dự án đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.
b. Căn cứ thông báo mức tiền ký quỹ của cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư thực hiện việc ký quỹ và gửi xác nhận việc ký quỹ của Sở Tài chính đến cơ quan thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo hồ sơ có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Hoàn trả tiền ký quỹ
1. Trường hợp nhà đầu tư triển khai dự án theo đúng tiến độ, số tiền ký quỹ và số lãi tương ứng được hoàn trả cho nhà đầu tư theo tiến độ sau:
a. Hoàn trả 50% sau khi nhà đầu tư hoàn thành thủ tục về sử dụng đất đai và khởi công xây dựng dự án.
b. Số tiền ký quỹ còn lại được hoàn trả sau khi dự án hoàn thành công tác đầu tư xây dựng dự án để chuyển sang giai đoạn kinh doanh, khai thác.
c. Trường hợp nhà đầu tư không đảm bảo tiến độ thi công theo tiến độ cam kết, số tiền ký quỹ sẽ được xử lý theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
2. Trường hợp do ảnh hưởng của thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự cố môi trường, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ quy định mà nhà đầu tư không triển khai dự án, số tiền ký quỹ và tiền lãi tương ứng của dự án sẽ được Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định hoàn trả toàn bộ hoặc một phần.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu Kinh tế (đối với các dự án tại khu kinh tế, khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu), Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện hoàn trả số tiền ký quỹ và tiền lãi tương ứng của số tiền ký quỹ cho nhà đầu tư theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều này trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tài chính nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với trường hợp ký quỹ thông qua hình thức bảo lãnh của ngân hàng, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình uỷ quyền cho Sở Tài chính có văn bản thông báo gửi ngân hàng nơi chủ đầu tư thực hiện bảo lãnh ký quỹ về việc chấm dứt hoặc giảm trừ 50% số tiền bảo lãnh ký quỹ.
4. Hồ sơ hoàn trả tiền ký quỹ
4.1. Hồ sơ hoàn trả 50% tiền ký quỹ sau khi nhà đầu tư hoàn thành thủ tục về sử dụng đất đai và khởi công xây dựng dự án, gồm có:
a. Văn bản đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ của chủ đầu tư.
b. Bản sao Biên bản giao đất trên thực địa (có chứng thực hoặc công chứng).
c. Báo cáo kết quả thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm khởi công xây dựng dự án.
d. Các tài liệu chứng minh hoàn thành thủ tục về sử dụng đất và khởi công xây dựng dự án.
đ. Người trực tiếp đến giao dịch đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ phải có giấy ủy quyền của nhà đầu tư (trong trường hợp nhà đầu tư không đến giao dịch) và kèm theo chứng minh nhân dân.
4.2. Hồ sơ hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại, bao gồm:
a. Văn bản đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ của chủ đầu tư.
b. Báo cáo kết quả thực hiện dự án đầu tư.
c. Biên bản nghiệm thu.
d. Bàn giao dự án chuyển sang kinh doanh
đ. Người trực tiếp đến giao dịch đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ phải có giấy ủy quyền của nhà đầu tư (trong trường hợp nhà đầu tư không đến giao dịch) và kèm theo chứng minh nhân dân.
Điều 6. Xử lý vi phạm
Quá thời gian triển khai dự án mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo đúng tiến độ cam kết và không thuộc trường hợp được giản tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định thì số tiền ký quỹ và tiền lãi tương ứng sẽ bị thu nộp vào ngân sách tỉnh theo quyết định của UBND tỉnh; đồng thời chấm dứt việc triển khai thực hiện dự án. Ủy ban nhân dân tỉnh không chịu trách nhiệm bồi hoàn bất kỳ thiệt hại nào của nhà đầu tư liên quan đến việc thực hiện dự án. Khoản tiền thu hồi được ưu tiên sử dụng cho mục đích phúc lợi, an sinh xã hội ở nơi bị ảnh hưởng bởi dự án.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Xử lý chuyển tiếp
Đối với các dự án có sử dụng đất đã được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành mà nay xin gia hạn thời gian thực hiện, nhà đầu tư phải có cam kết tiến độ và thực hiện ký quỹ bảo đảm thực hiện đầu tư dự án theo Quy định này để được xem xét gia hạn thời gian thực hiện dự án.
Điều 8. Trách nhiệm của các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, gia hạn tiến độ thực hiện dự án và thông báo đến nhà đầu tư nộp tiền ký quỹ theo Quy định này đối với các dự án thuộc lĩnh vực do Sở Kế hoạch và Đầu tư quản lý.
b. Chủ trì cùng các ngành theo dõi, kiểm tra tình hình triển khai thực hiện và mức độ hoàn thành đầu tư xây dựng các dự án, kiến nghị việc xử lý thu hồi hoặc gia hạn chủ trương đầu tư trong trường hợp chủ đầu tư triển khai chậm.
c. Định kỳ hàng năm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Quy định này.
2. Sở Tài chính
a. Mở tài khoản tại ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh để tiếp nhận và quản lý tiền ký quỹ của các nhà đầu tư theo quy định này.
b. Công khai quy trình, mẫu biểu thực hiện ký quỹ trên trang thông tin điện tử của Sở Tài chính để các đơn vị liên quan và các nhà đầu tư biết, thực hiện ký quỹ theo quy định này sau khi quy trình đã được UBND tỉnh ban hành.
c. Theo dõi, quản lý tiền ký quỹ theo quy định hiện hành; hoàn trả tiền ký quỹ cho nhà đầu tư, thu nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước các khoản tiền ký quỹ đối với những trường hợp vi phạm theo quy định.
d. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo UBND tỉnh về tình hình ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu Kinh tế để phối hợp thực hiện.
3. Ban Quản lý Khu Kinh tế
a. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, gia hạn tiến độ thực hiện dự án và thông báo đến nhà đầu tư nộp tiền ký quỹ theo Quy định này đối với các dự án thuộc lĩnh vực do Ban Quản lý Khu Kinh tế quản lý.
b. Chủ trì cùng các ngành theo dõi, kiểm tra tình hình triển khai thực hiện và mức độ hoàn thành đầu tư xây dựng các dự án thuộc Ban Quản lý Khu Kinh tế quản lý, kiến nghị việc xử lý thu hồi hoặc gia hạn chủ trương đầu tư trong trường hợp chủ đầu tư triển khai chậm.
4. Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ chức năng quản lý nhà nước của ngành, địa phương triển khai, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy định này.
5. Trách nhiệm của các nhà đầu tư: triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật, đúng nội dung, tiến độ đã cam kết và thực hiện ký quỹ theo quy định này.
Chấp hành các quyết định xử lý vi phạm của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong trường hợp thực hiện không đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ đã cam kết đối với tỉnh Quảng Bình về dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đất đai, quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 9. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.