Quyết định 1981/2004/QĐ-UB về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư trong nước đã được thay thế bởi Quyết định 1229/2006/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích đầu tư và được áp dụng kể từ ngày 25/05/2006.
Nội dung toàn văn Quyết định 1981/2004/QĐ-UB về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư trong nước
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1981/2004/QĐ-UB | Bến Tre, ngày 01 tháng 6 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;
- Căn cứ Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về một số chính sách khuyến khích đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, xã phường, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và được thay thế Quyết định số 1276/2002/QĐ-UB ngày 04/4/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc Quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
BẢN QUY ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1981/QĐ-UB ngày 01 tháng 6 năm 2004 của UBND tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Bản quy định này áp dụng một số chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư để huy động mọi nguồn lực trong xã hội, mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Bến Tre, góp phần tăng cường thu nhập quốc dân cho tỉnh, tạo thêm nhiều sản phẩm hàng hoá và việc làm cho xã hội.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh:
Tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoạt động hợp pháp trên địa bàn tỉnh Bến Tre (gọi chung là nhà đầu tư) đều được hưởng các ưu đãi theo Quy định này.
Điều 3. Phạm vi áp dụng:
Trên cơ sở các ưu đãi khuyến khích đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) và Nghị định số: 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, nhà đầu tư đuợc vận dụng để hưởng ưu đãi đầu tư theo Quy định này (với nguyên tắc áp dụng mức ưu đãi nào cao nhất) như sau:
1) Nhà đầu tư đầu tư vào các ngành nghề quy định tại Phụ lục về ngành nghề, lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư (gọi tắt là phụ lục) ban hành kèm theo sau, được ưu đãi theo Quy định này.
2) Nhà đầu tư có cơ sở sản xuất kinh doanh di dời địa điểm ra khỏi thị xã, thị trấn mà ngành nghề thuộc danh mục A ban hành kèm theo Nghị định 35/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2003 hoặc Phụ lục ban hành kèm theo sau được áp dụng các ưu đãi theo Quy định này.
Chương II
CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 4. Chính sách ưu đãi về thuế:
Đầu tư thành lập mới cơ sở sản xuất; đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, cải thiện sinh thái và vệ sinh môi trường đô thị, di chuyển cơ sở sản xuất thuộc các thành phần kinh tế được áp dụng các chính sách bảo đảm, hỗ trợ và ưu đãi theo quy định tại Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, các chính sách phát triển hợp tác xã, các quy định khác của pháp luật có liên quan và chính sách ưu đãi tại Quy định này trên cơ sở lựa chọn hưởng mức ưu đãi có lợi nhất cho nhà đầu tư.
1) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đầu tư thành lập mới cơ sở sản xuất:
a) Áp dụng thuế suất là 15% trong thời gian hưởng ưu đãi; được miễn 4 năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 9 năm liên tiếp đối với dự án đầu tư được thực hiện trên địa bàn các huyện: Thạnh Phú, Bình Đại, Ba Tri. Nếu dự án có sử dụng lao động bình quân trong năm ít nhất 20 người thì được miễn 4 năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 11 năm tiếp theo.
b) Áp dụng thuế suất 15% trong thời gian hưởng ưu đãi; được miễn 3 năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % thuế phải nộp trong 7 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư được thực hiện trên địa bàn các huyện: Giồng Trôm, Mỏ Cày, Chợ Lách. Nếu dự án có sử dụng lao động bình quân trong năm ít nhất 50 người thì được miễn 4 năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.
c) Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian hưởng ưu đãi; được miễn 3 năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 7 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn còn lại trong tỉnh. Nếu dự án đầu tư có sử dụng lao động bình quân trong năm ít nhất 50 người thì được miễn 3 năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.
Các mức thuế ưu đãi miễn, giảm thuế nêu trên chỉ áp dụng đối với thành phần thu nhập chịu thuế của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh được hưởng ưu đãi đầu tư. Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh không hạch toán riêng được thành phần thu nhập chịu thuế của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh được hưởng ưu đãi đầu tư, thì thành phần thu nhập thuế được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế xác định tương ứng theo tỷ lệ (%) doanh thu của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh được hưởng ưu đãi đầu tư với tổng doanh thu của cơ sở sản xuất kinh doanh. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh được hưởng mức ưu đãi nào thì tính theo mức ưu đãi đó (không áp dụng hình thức cộng dồn các ưu đãi). Trong trường hợp một ngành nghề có nhiều ưu đãi thì được hưởng mức ưu đãi cao nhất.
2) Đối với các cơ sở sản xuất cây, con giống được giao nhiệm vụ phục vụ công ích (không mang tính chất SXKD) được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.
3) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT); hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) được ưu đãi như sau:
a) Áp dụng thuế suất 15% trong thời gian hưởng ưu đãi, miễn 5 năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế và giảm 50% cho 12 năm tiếp theo đối dự án được thực hiện trên địa bàn các huyện: Thạnh Phú, Bình Đại, Ba Tri.
b) Áp dụng thuế suất 15% trong thời gian hưởng ưu đãi, miễn 5 năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp 11 năm tiếp theo đối dự án được thực hiện trên địa bàn các huyện: Giồng Trôm, Mỏ Cày, Chợ Lách.
c) Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian hưởng ưu đãi, miễn 5 năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế và giảm 50% cho 11 năm tiếp theo đối dự án được thực hiện trên địa bàn còn lại trong tỉnh.
4) Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, cải thiện sinh thái và vệ sinh môi trường đô thị, di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi thị xã, thị trấn mà ngành nghề kinh doanh thuộc ngành nghề nằm trong Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này như sau:
a) Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian hưởng ưu đãi đầu tư, miễn 3 năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế và giảm 50% cho 9 năm tiếp theo đối dự án được thực hiện trên địa bàn các huyện: Thạnh Phú, Bình Đại, Ba Tri.
b) Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian hưởng ưu đãi đầu tư, miễn 2 năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế và giảm 50% cho 6 năm tiếp theo đối dự án được thực hiện trên địa bàn các huyện: Giồng Trôm, Mỏ Cày, Chợ Lách.
c) Áp dụng thuế suất 25% trong thời gian hưởng ưu đãi, miễn 1 năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế và giảm 50% cho 6 năm tiếp theo đối dự án được thực hiện trên địa bàn còn lại trong tỉnh.
d) Nếu ngành nghề kinh doanh ngoài Phụ lục thì nhà đầu tư được áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư theo Nghị định 164/2003/NĐ-CP nêu trên.
5) Miễn thuế thu nhập cá nhân:
a) Nhà đầu tư là cá nhân được miễn thuế thu nhập cho phần thu nhập có được do góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, trong thời hạn 12 năm kể từ khi có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập đối với cá nhân đã tham gia đầu tư thực hiện dự án trên địa bàn các huyện: Thạnh Phú, ba Tri, Bình Đại; trong thời hạn 7 năm trên địa bàn các huyện: Giồng Trôm, Mỏ Cày, Chợ Lách và trong thời hạn 5 năm trên các địa bàn còn lại trong tỉnh.
b) Nhà đầu tư góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ được miễn thuế thu nhập có từ phần góp vốn này.
6) Ngoài các chính sách ưu đãi được hưởng nêu trên, các tổ chức cá nhân tự khai thác nước sinh hoạt, nước sạch ở địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa thì không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
Điều 5. Nhà đầu tư sử dụng lao động là người địa phương thì được Nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo đối với lao động là gia đình chính sách, hộ nghèo loại A, B và 50% kinh phí đào tạo đối với các đối tượng khác thông qua Trung tâm Xúc tiến việc làm và các cơ sở đào tạo nghề của tỉnh để đạt đến trình độ bậc 3/7 khi doanh nghiệp có yêu cầu.
Điều 6. Ưu đãi bổ sung về cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
Dự án đầu tư tại các khu quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp các huyện thị, trại sản xuất tôm giống chất lượng cao sẽ được Nhà nước hỗ trợ:
Đường dây điện trung thế và bình hạ thế;
Hệ thống thuỷ lợi cấp I, cấp II;
Đường giao thông công cộng.
Dự án triển khai ngoài khu quy hoạch nhưng thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư và có tổng mức vốn đầu tư trên 1 tỷ đồng hoặc thu hút lao động trên 50 người sẽ được hỗ trợ bình hạ thế ở những nơi đã có đường dây trung thế đi qua.
Điều 7. Việc miễn giảm thuế các loại được thực hiện đầy đủ theo quy định tại Nghị định 164/2003/NĐ-CP và bản Quy định này. Cục Thuế có trách nhiệm hướng dẫn trình tự thủ tục và đơn giản hoá thủ tục để thực hiện bằng được các giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư mà UBND tỉnh cấp.
Điều 8. Những doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh quản lý có số thuế thu nhập doanh nghiệp thu nhập doanh nghiệp thực nộp vào ngân sách năm sau cao hơn năm trước thì được UBND tỉnh xem xét trích thưởng từ 20 đến 50% số thực nộp cao hơn (không tính thuế tồn đọng) để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Điều 9. Các chính sách ưu đãi đầu tư khác không quy định trong bản Quy định này thì áp dụng theo Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Riêng các chính sách ưu đãi liên quan đến đất đai, Sở Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm tham mưu để bổ sung Quy định này ngay khi Chính phủ ban hành các Nghị định quy định Luật Đất đai sửa đổi.
Chương III
THỜI GIAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ CẤP ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 10. Thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho nhà đầu tư. Nếu từ chối phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 11. Thời hạn cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư:
Trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch - Đầu tư hoặc UBND huyện, thị xã phải trình UBND tỉnh hồ sơ xin hưởng ưu đãi đầu tư của nhà đầu tư. Trong thời hạn tối đa 7 ngày làm việc, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc cấp hoặc từ chối cấp ưu đãi đầu tư theo đề nghị của Sở Kế hoạch - Đầu tư hoặc UBND huyện, thị xã.
Trong quá trình thẩm định hồ sơ ưu đãi đầu tư, nếu xét thấy cần thiết Sở Kế hoạch - Đầu tư có thể tham khảo ý kiến của các sở, ngành tỉnh có liên quan hoặc UBND huyện, thị có thể tham khảo ý kiến của Sở Kế hoạch - Đầu tư và các sở, ngành tỉnh có liên quan. Các cơ quan được tham khảo ý kiến phải trả lời bằng văn bản trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản tham khảo ý kiến, nếu quá thời hạn này mà không trả lời thì xem như đồng ý.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 12. Các nhà đầu tư có thành tích trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh hay xây dựng trên địa bàn tỉnh Bến Tre được xem xét khen thưởng theo quy định của tỉnh.
Điều 13. Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ theo dõi chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện về chính sách khuyến khích đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh mà sách nhiễu, gây phiền hà cho các nhà đầu tư thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải chịu trách nhiệm bồi thường phần thiệt hại thực tế đã gây ra.
Trường hợp nhà đầu tư bị lợi dụng bản Quy định này để có hành vi gian lận để hưởng các ưu đãi, gây thiệt hại cho Nhà nước, xã hội thì cũng bị xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường các thiệt hại thực tế đã gây ra.
Chương V
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Các cơ sở sản xuất kinh doanh đã được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư nếu đáp ứng điều kiện theo Bản Quy định này, mà nhà đầu tư có hồ sơ đăng ký điều chỉnh, bổ sung ưu đãi đầu tư thì cơ quan cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư điều chỉnh, bổ sung ưu đãi cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại, kể từ ngày Bản Quy định này có hiệu lực thi hành.
Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động, nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại Quyết định này, mà nhà đầu tư có hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư thì được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho thời gian ưu đãi còn lại của dự án (nếu có), tính từ ngày Bản Quy định này có hiệu lực thi hành.
Điều 15. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch - Đầu tư chủ trì phối hợp với Giám đốc các sở, ban ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn khẩn trương tổ chức công bố triển khai, hướng dẫn và kiểm tra đôn đốc thực hiện Bản Quy định này. Định kỳ 6 tháng một lần, thực hiện sơ kết và báo cáo kết quả thực hiện và những vấn đề mới nảy sinh cần xử lý về UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
PHỤ LỤC
VỀ NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC ĐƯỢC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
( Kèm theo Quyết định số: 1981/QĐ-UB ngày 01 tháng 6 năm 2004 của UBND tỉnh )
Các dự án đầu tư vào các ngành ngành nghề sau đây được hưởng ưu đãi:
1) Đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, nước sinh hoạt, nước sạch ở địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa để phục vụ cho sinh hoạt nông thôn, vùng sâu, vùng xa; bến cảng, nhà máy điện, mạng lưới phân phối, truyền tải điện; phát triển sự nghiệp giáo dục, cơ sở dạy nghề, y tế, văn hoá.
2) Đầu tư xây dựng phát triển các công trình thể thao, cơ sở đào tạo, huấn luyện TDTT.
3) Sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu.
4) Sản xuất các sản phẩm mà nguyên liệu lấy từ cây dừa, trái dừa.
5) Sản xuất các sản phẩm sử dụng nguồn nguyên liệu từ phế liệu, phế phẩm của các sản phẩm khác có sẵn tại địa phương.
6) Sản xuất thức ăn nuôi tôm.
7) Sản xuất các sản phẩm từ các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.
8) Sản xuất nước uống tinh kiết đóng chai, thùng.
9) Sản xuất vật liệu tổng hợp thay gỗ.
10) Sản xuất mặt hàng mới, sản phẩm mới phục vụ sản xuất tiêu dùng xã hội.
11) Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ; chế biến sâu nông sản, thuỷ sản; dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp.
12) Ương, dưỡng các loại giống thuỷ sản từ ấu trùng trở thành con giống chất lượng cao phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản.
13) Xây dựng kết cấu hạ tầng các khu du lịch; kinh doanh khu du lịch, khách sạn đạt tiêu chuẩn 2 sao trở lên; kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng đường thuỷ với phương tiện vận chuyển 20 khách trở lên; kinh doanh lữ hành quốc tế, lữ hành nội địa.
14) Đầu tư xây dựng - kinh doanh: chợ đầu mối, trung tâm tiểu vùng, chợ nông thôn, trung tâm thương mại, siêu thị.
15) Vận tải khách hàng đường bộ bằng xe buýt 17 chỗ ngồi trở lên.
16) Nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ; tư vấn về: pháp lý đầu tư kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.
17) Thành lập mô hình tổ chức quản lý điện nông thôn theo Quyết định số: 931 /QĐ-UB ngày 17/4/2003 của UBND tỉnh./.