Nội dung toàn văn Quyết định 199/QĐ-UBND 2018 phê duyệt Quy hoạch bảo tồn Đa dạng sinh học Quảng Ninh
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 199/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 23 tháng 01 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học;
Căn cứ Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 90/2017/NQ-HĐND ngày 13/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc thông qua Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch bảo tồn Đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với các nội dung chính sau:
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài, nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm; trên cơ sở đó, từng bước khôi phục các hệ sinh thái gắn với các quy hoạch khác và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Đến năm 2020:
- Nâng độ che phủ rừng toàn tỉnh đạt 55% vào năm 2020; bảo vệ, phục hồi hiệu quả 121.882,64 ha rừng tự nhiên, 19.372,57 ha rừng ngập mặn, 40 ha rạn san hô, 1.400 ha thảm cỏ biển...;
- Kiện toàn, nâng cấp 03 khu bảo tồn hiện có; 01 khu trưng bày hiện vật, hình ảnh về đa dạng sinh học tại Bảo tàng tỉnh Quảng Ninh phục vụ nghiên cứu, giáo dục và phát triển du lịch;
- Quy hoạch thành lập mới 03 khu bảo tồn; 01 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; 01 vườn bảo tồn và phát triển cây thuốc; vùng trồng cây dược liệu tại: Đông Triều, Uông Bí, Hoành Bồ, Ba Chẽ, Tiên Yên, Bình Liêu;
- Tăng cường hội nhập quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học; đề cử quốc tế công nhận khu bảo tồn thiên nhiên là khu Ramsar...;
- Cải thiện về chất lượng, số lượng quần thể các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, đảm bảo không gia tăng số lượng loài bị tuyệt chủng; cải thiện tình trạng loài bị đe dọa tuyệt chủng;
- Bảo vệ và phát triển đa dạng hệ sinh thái đô thị, nông thôn đặc thù, đảm bảo tỷ lệ cây xanh theo chuẩn phân loại đô thị; thiết lập hành lang xanh, vùng đệm cây xanh;
- Kiểm soát hiệu quả loài ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại;
- Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng trong bảo tồn đa dạng sinh học; hoàn thiện hệ thống tổ chức, cơ chế, chính sách về bảo tồn đa dạng sinh học; giải quyết từng bước sinh kế, ổn định đời sống, nâng cao mức sống của người dân địa phương trong vùng quy hoạch các khu bảo tồn.
b) Định hướng đến năm 2030
- Tiếp tục bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên có tầm quan trọng quốc tế (tại Vườn quốc gia Bái Tử Long - Vườn di sản ASEAN, Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long…), tầm quan trọng quốc gia (như Rừng quốc gia Yên Tử…) và của tỉnh (như Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn Kỳ Thượng…); các hệ sinh thái san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn, núi đá vôi;
- Tiếp tục cải thiện chất lượng rừng, nâng cao độ che phủ rừng toàn tỉnh đạt trên 58% vào năm 2030;
- Quy hoạch thành lập 03 hành lang đa dạng sinh học (núi, biển và ven biển);
- Quy hoạch thành lập mới 04 khu bảo tồn cấp tỉnh; hệ thống cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, hệ thống vườn ươm, trại nuôi sinh trưởng, sinh sản các loài động thực vật hoang dã, nguy cấp, quý hiếm...;
- Tiếp tục rà soát các nguồn gen đặc hữu, quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng; nguồn gen giống cây trồng, vật nuôi bản địa, các loài đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm, ưu tiên bảo vệ, có giá trị khoa học, kinh tế, giáo dục…; xây dựng, thực hiện và nhân rộng các mô hình, chương trình, dự án về bảo tồn và phát triển có hiệu quả các nguồn gen có giá trị.
2. Nhiệm vụ quy hoạch:
2.1. Giai đoạn 2018 - 2020:
a) Quy hoạch các khu bảo tồn thiên nhiên:
- Bảo vệ và phát triển Vườn quốc gia Bái Tử Long (đã được quốc tế công nhận là Vườn di sản ASEAN): Diện tích 15.293 ha, phân hạng: Vườn quốc gia; phân loại: Trên cạn; nằm trên địa phận ranh giới hành chính huyện Vân Đồn, do ban quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long trực thuộc UBND tỉnh quản lý, gồm: Lập kế hoạch quản lý, phát triển Vườn di sản; đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng: Các vườn động thực vật, nâng cấp trạm cứu hộ động thực vật…, nguồn nhân lực, tăng cường hợp tác để nâng cao hiệu quả quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học, thực hiện duy trì và phát huy giá trị đa dạng sinh học theo các tiêu chí Vườn di sản ASEAN.
- Quy hoạch thành lập mới 03 khu bảo tồn đa dạng sinh học thuộc cấp tỉnh:
+ Khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui - Tiên Yên với diện tích khoảng 5.948 ha, nằm trên địa phận hành chính huyện Tiên Yên; phân hạng: Khu dự trữ thiên nhiên, phân loại: Đất ngập nước, nhằm bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái đất ngập nước, loài hoang dã, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên tại vùng cửa sông Tiên Yên phục vụ cho giáo dục, nghiên cứu, du lịch.
+ Khu bảo tồn biển Cô Tô, với diện tích khoảng 7.850 ha, nằm tại khu vực đảo Cô Tô; thuộc địa phận hành chính huyện Cô Tô, phân hạng: Vườn Quốc gia, phân loại: Biển, nhằm bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù, đại diện cho vùng sinh thái biển tự nhiên; bảo tồn các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; bảo vệ cảnh quan, nét độc đáo của tự nhiên tại đảo Cô Tô để phục vụ cho nghiên cứu khoa học, giáo dục và du lịch sinh thái.
+ Khu bảo tồn biển Đảo Trần, với diện tích khoảng 4.200 ha, nằm tại khu vực đảo Trần; phân hạng: Khu bảo vệ cảnh quan; phân loại: Biển, nhằm bảo tồn các hệ sinh thái đặc thù, bảo vệ cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên phục vụ cho nghiên cứu khoa học, giáo dục, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
- Đề cử quốc tế công nhận 01 khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui - Tiên Yên là Khu bảo tồn đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (Khu Ramsar) với diện tích khoảng 5.948 ha, trên địa phận hành chính các xã: Đồng Rui, Hải Lạng (huyện Tiên Yên) vào năm 2020.
b) Quy hoạch cơ sở bảo tồn chuyển chỗ:
- Quy hoạch thành lập mới các cơ sở bảo tồn chuyển chỗ gồm:
+ Cơ sở bảo tồn chuyển chỗ động - thực vật tại đảo Soi Sim, Vịnh Hạ Long với diện tích khoảng 8,45 ha nhằm bảo tồn động thực vật và quảng bá giá trị đa dạng sinh học, giáo dục cộng đồng tham gia bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái Vịnh Hạ Long.
+ Vườn bảo tồn và Phát triển cây thuốc quốc gia Yên Tử với diện tích khoảng 45 - 50ha tại Rừng Quốc gia Yên Tử với mục tiêu bảo tồn, lưu giữ nguồn gen cây thuốc và phát triển các loại cây dược liệu của tỉnh Quảng Ninh và vùng Đông Bắc trở thành hàng hoá, phát triển nghiên cứu, du lịch, giáo dục tại địa phương.
- Quy hoạch thành lập mới vùng trồng cây dược liệu, gồm: Thung lũng dược liệu Ngọa Vân - Yên Tử gồm các xã: An Sinh, Bình Khê, Tràng Lương (Đông Triều) và Thượng Yên Công (Uông Bí), có trung tâm tại xã Tràng Lương (Đông triều); Vùng trồng Ba kích có trục kéo dài từ Hoành Bồ - Ba Chẽ - Tiên Yên có trung tâm ở huyện Ba Chẽ; Vùng trồng Kim ngân, Quế, Hồi có trung tâm ở huyện Bình Liêu; Vùng trồng Trà hoa vàng có trung tâm tại huyện Ba Chẽ.
- Phát triển nâng cấp khu trưng bày hiện vật, hình ảnh về đa dạng sinh học tại Bảo tàng tỉnh Quảng Ninh, thành phố Hạ Long: Sưu tầm, thu thập, phát triển và nâng cấp trưng bày đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là của Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long để phục vụ nghiên cứu, giáo dục và phát triển du lịch.
c) Quy hoạch bảo vệ và phát triển một số hệ sinh thái tự nhiên đặc thù:
- Bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái rừng tự nhiên quan trọng:
Bảo vệ và phục hồi hiệu quả 121.882,64 ha rừng tự nhiên thứ sinh hiện có. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và Chương trình hành động số 12-Ctr/TU ngày 20/3/2017 của Tỉnh ủy Quảng Ninh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW nêu trên, trong đó: Tập trung bảo vệ các hệ sinh thái rừng tự nhiên quan trọng tại 03 khu bảo tồn thiên nhiên và di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long; các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ tại các địa phương và các khu rừng có giá trị bảo tồn đa dạng sinh học, rừng phòng hộ đầu nguồn… tại Núi Cao Xiêm, Ngàn Chi (Bình Liêu), Núi Hứa (Đầm Hà), khu vực Quảng Năm Châu (huyện Hải Hà, Bình Liêu, Đầm Hà), Phong Dụ, Đại Dực (Tiên Yên), Quang Hanh (Cẩm Phả), rừng phòng hộ Yên Lập (Quảng Yên, Hoàng Bồ), Tràng Lương (Đông Triều), rừng trâm đỏ, rừng trõi nguyên sinh (Cô Tô), rừng trâm (Minh Châu, Vân Đồn),… Mục tiêu: Bảo vệ và phát triển vốn rừng và đa dạng sinh học rừng của tỉnh; bảo vệ nguồn nước và đa dạng sinh học thủy sinh có liên quan. bảo vệ và phục hồi hiệu quả 121.882,64 ha rừng tự nhiên thứ sinh hiện có.
- Bảo tồn và phát triển hệ sinh thái tự nhiên trên các vùng đất ngập nước:
Bảo tồn 100% diện tích hệ sinh thái đất ngập nước trong các khu bảo tồn nhằm bảo vệ và phát triển các giống loài thủy sản quý hiếm, có giá trị kinh tế và khoa học cao, đảm bảo cân bằng sinh thái. Ngoài ra, còn phục vụ mục đích du lịch nghiên cứu, giáo dục, bảo vệ môi trường sinh thái, điều hòa khí hậu, ứng phó, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
- Bảo tồn và phát triển hệ sinh thái tự nhiên biển:
+ Bảo tồn hệ sinh thái rạn san hô, cỏ biển: Bảo tồn và phục hồi khoảng 850 ha cỏ biển tại các khu vực: Vụng Đầm Hà, Vụng Hà Cối, Đảo Quan Lạn… bảo tồn và phục hồi khoảng 140 ha rạn san hô tại khu vực Vịnh Bái Tử Long, Vịnh Hạ Long, đảo Cô Tô, đảo Trần.
+ Bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái bãi triều tại 10 huyện, thị xã, ven biển như: Vân Đồn, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Móng Cái, Cô Tô…
Mục tiêu: Bảo vệ các hệ sinh thái, các loài sinh vật biển có giá trị, bảo vệ môi trường, phát triển du lịch sinh thái, duy trì cải thiện sinh kế, quản lý bảo vệ và sử dụng hợp lý các nguồn lợi thủy sản.
- Thực hiện các công ước quốc tế về đa dạng sinh học Việt Nam đã tham gia, trực tiếp thực hiện tại tỉnh Quảng Ninh. tăng cường hội nhập, chủ động tham gia các chương trình của quốc gia, quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững.
- Thực hiện các chương trình, dự án, đề án về giảm áp lực tới đa dạng sinh học và công tác bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh; sử dụng bền vững và thực hiện cơ chế chia sẻ hợp lý lợi ích từ dịch vụ hệ sinh thái và đa dạng sinh học; thực hiện hiệu quả công tác bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
- Quy hoạch bảo vệ hệ sinh thái đô thị, nông thôn:
+ Thực hiện Quy hoạch chung xây dựng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn 2050, nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ quốc hội về phân loại đô thị: Đảm bảo tỷ lệ đất cây xanh toàn đô thị đạt chuẩn theo phân loại đô thị.
. Hình thành các vùng đệm cây xanh có quy mô đủ lớn (từ 0,5 đến 1km) để phân chia một số khu vực mỏ than, khu công nghiệp với và khu dân cư, khu đô thị mới và các khu vực xung quanh khác để tạo khoảng không gian đảm bảo cuộc sống người dân, nâng cao hình ảnh cảnh quan đô thị cho thành phố Cẩm Phả, Hạ Long. Nghiên cứu phục hồi, cải tạo có hiệu quả các bãi thải mỏ, khu vực khai thác vật liệu xây dựng… ưu tiên các loài cây bản địa có giá trị kinh tế, cây mọc nhanh, tạo cảnh quan, phục hồi môi trường.
. Cải tạo, nâng cấp hệ thống hồ trong đô thị, hệ thống công viên công cộng, phát triển dải cây xanh tại các khu dân cư, đường phố phù hợp, đa dạng, tạo cảnh quan đẹp và cải tạo môi trường sống.
. Quản lý, bảo vệ, phát triển cây cổ thụ, cây di sản có ý nghĩa văn hóa - lịch sử và giá trị nghiên cứu khoa học (như quần thể Lim Quảng Yên, Tùng cổ Yên Tử, …) và mạng lưới cây xanh tại khu di tích, nơi công cộng trên địa bàn toàn tỉnh ở cả khu vực đô thị và khu vực nông thôn.
+ Thúc đẩy bảo tồn môi trường sống và đa dạng sinh học khu vực nông thôn thông qua triển khai các mô hình phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học SATOYAMA.
+ Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến để duy trì, phục tráng và nhân giống cây trồng, vật nuôi, thủy hải sản (nguồn gen quý) và sản xuất các sản phẩm đặc sắc nổi tiếng của địa phương (có thương hiệu); Lựa chọn và sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi chủ lực đáp ứng quy mô sản xuất lớn, sản xuất hàng hóa của tỉnh.
d) Quy hoạch bảo tồn nguồn gen:
- Thực hiện các chương trình, đề tài, dự án về kiểm kê, lưu giữ, bảo tồn và phát huy giá trị các nguồn gen bản địa, nguy cấp, quý hiếm, có giá trị (trong đó có nguồn gen các loài hoang dã, giống vật nuôi, cây trồng, vi sinh vật...)
- Tăng cường quản lý an toàn sinh học đối với các loài sinh vật biến đổi gen.
đ) Quy hoạch các vùng được ưu tiên kiểm soát và phòng chống loài ngoại lai xâm hại, tập trung ở các hệ sinh thái sau:
Hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, cây lá rộng trên núi thấp ở độ cao dưới 600m (cây ngũ sắc, cỏ lào, trinh nữ móc…) tại các khu bảo tồn thiên nhiên trong tỉnh…; Hệ sinh thái rừng trồng (cây ngũ sắc, cỏ lào, trinh nữ móc, chuột hải ly…) các huyện như Bình Liêu, Ba Chẽ…; Hệ sinh thái đất ngập nước (trinh nữ thân gỗ, cây lược vàng, bèo tây, tôm càng đỏ, cá tỳ bà, cá vược miệng bé, cá vược miệng rộng, chuột hải ly, ốc bươu vàng, rùa tai đỏ, cá ăn muỗi, cá hổ…) các huyện như Đầm Hà, Tiên Yên…; Hệ sinh thái trảng cỏ cây bụi (cây ngũ sắc, cỏ lào, trinh nữ móc, chuột hải ly…) trên địa bàn toàn tỉnh; Hệ sinh thái nông nghiệp (trinh nữ thân gỗ, lược vàng Bèo tây, cỏ ngũ sắc, cỏ lào, trinh nữ móc, chuột hải ly…) tại Đông Triều, Uông Bí…; Hệ sinh thái khu dân cư (trinh nữ thân gỗ, cây lược vàng, bèo tây, cây ngũ sắc, cỏ lào, trinh nữ móc, chuột hải ly…) trên toàn tỉnh.
- Thực hiện đảm bảo 100% các loài ngoại lai trên địa bàn toàn tỉnh được đưa vào danh mục kiểm soát, được cập nhật định kỳ và có các biện pháp quản lý phù hợp theo 2 nhóm danh mục: Loài ngoại lai xâm hại, loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại theo Thông tư liên tịch số 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT ngày 26/9/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định tiêu chí xác định loài ngoại lai xâm hại và ban hành danh mục loài ngoại lai xâm hại.
2.2. Giai đoạn 2021-2025:
a) Quy hoạch hành lang đa dạng sinh học:
- Quy hoạch chi tiết 01 hành lang đa dạng sinh học của cấp tỉnh (hành lang đa dạng sinh học ven biển) với diện tích khoảng: 21.986,29 ha, loại hình hành lang: Không liên tục, từ Móng Cái tới Quảng Yên nhằm kết nối sinh cảnh, hỗ trợ bảo tồn Vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, cung cấp nơi sống, sinh sản cho các loài sinh vật, hỗ trợ loài tái lập quần thể tại những nơi bị suy giảm, và tuyệt chủng cục bộ, hỗ trợ di cư của các loài sinh vật dưới tác động của biến đổi khí hậu. Bao gồm: Các khu rừng các khu vực rừng ngập mặn ven biển và các khu vực rừng phân bố dọc theo các vùng ven biển, cửa sông trên toàn tỉnh, hoạt động như một khu vực kết nối các khu vực trên đất liền và biển của tỉnh, đảm bảo hệ sinh thái biển giàu có trong khu vực rừng ngập mặn và các khu bãi triều.
b) Quy hoạch khu bảo tồn thiên nhiên:
- Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng: Hiện trạng diện tích: 15.593,8 ha; Phân hạng: Dự trữ thiên nhiên; Phân loại: Trên cạn; nằm trên địa phận ranh giới hành chính huyện Hoành Bồ, do Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng trực thuộc Chi cục Kiểm Lâm, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh quản lý. Trong kỳ thực hiện quy hoạch mở rộng khoảng 4.299,93 ha về phía Tây Nam khu bảo tồn, tại địa phận xã Hòa Bình, huyện Hoành Bồ. Mục tiêu: Mở rộng sinh cảnh, môi trường sống cho các loài sinh vật quý hiếm, các loài động, thực vật có nguy cơ tuyệt chủng hiện đang phân bố tại khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, góp phần bảo vệ, làm tăng khả năng sinh thủy cho khu vực hồ Cao Vân, bảo vệ Nguồn nước cấp cho lưu vực để phục vụ sinh hoạt và phát triển sản xuất; góp phần phát triển du lịch sinh thái tại khu vực…
- Rừng quốc gia Yên Tử: Hiện trạng diện tích: 2.783,0 ha, phân hạng: Khu bảo vệ cảnh quan, phân loại: Trên cạn; nằm trên địa phận ranh giới hành chính thành phố Uông Bí, do Ban Quản lý Di tích và Rừng quốc gia Yên Tử, trực thuộc UBND thành phố Uông Bí quản lý. Trong kỳ thực hiện quy hoạch mở rộng khoảng 1578,77 ha về địa phận các xã: Thượng Yên Công (thành phố Uông Bí); Tràng Lương (thị xã Đông Triều). Mục tiêu: Mở rộng sinh cảnh, kiến tạo vùng đệm, giảm áp lực trực tiếp tới khu bảo tồn; góp phần bảo tồn các loài sinh vật nguy cấp, quý hiếm tại khu bảo tồn, bảo vệ rừng đầu nguồn, bảo vệ nguồn sinh thủy cho toàn khu vực hạ lưu.
- Quy hoạch thành lập mới 03 khu bảo tồn thiên nhiên thuộc cấp tỉnh, bao gồm:
+ Khu bảo tồn Quảng Năm Châu: Với diện tích tự nhiên khoảng 17.959,95 ha nằm trên địa phận hành chính của 03 địa phương: Hải Hà, Đầm Hà và Bình Liêu; phân loại: trên cạn; phân hạng: Khu bảo tồn loài - sinh cảnh; nhằm bảo tồn những giá trị đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng tự nhiên, những loài nguy cấp, quý, hiếm phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục và du lịch; bảo vệ rừng đầu nguồn, duy trì nguồn nước cho hạ lưu.
+ Khu bảo tồn Vịnh Hạ Long: diện tích khoảng 434 km2, phân hạng: Vườn Quốc gia, phân loại: Hỗn hợp, nằm trên địa phận ranh giới hành chính của thành phố Hạ Long, do ban Quản lý Vịnh Hạ Long quản lý.
+ Khu bảo tồn vùng nước cửa sông Tiên Yên: Diện tích khoảng 5.198 ha, phân loại: Đất ngập nước; phân hạng: Khu dự trữ sinh quyển; nằm trên địa phận ranh giới hành chính của các huyện: Đầm Hà, Hải Hà, Tiên Yên; nhằm bảo tồn những giá trị đa dạng sinh học của các hệ sinh thái vùng đất ngập nước khu vực sinh sản của các loài cá và các loại hải sản khác, những loài nguy cấp, quý, hiếm phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục và du lịch; chắn sóng, ứng phó tác động của biến đổi khí hậu.
c) Quy hoạch cơ sở bảo tồn chuyển chỗ:
- Quy hoạch thành lập mới và đưa vào hoạt động 03 vườn thực vật, gồm:
+ Vườn thực vật Bái Tử Long tại đảo Trà Ngọ lớn, Vườn quốc gia Bái Tử Long với diện tích khoảng 305,2 ha để bảo tồn các loài thực vật đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm của Vườn Quốc gia Bái Tử Long, phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục và du lịch sinh thái; giao Ban quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long tổ chức, quản lý bảo tồn, khai thác và phát triển.
+ Vườn thực vật Đồng Sơn - Kỳ Thượng tại tiểu khu 60, xã Kỳ Thượng, khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng với diện tích khoảng 50 ha để bảo tồn và lưu giữ các loài thực vật tiêu biểu, đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm của Khu bảo tồn, phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục, du lịch sinh thái; giao Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng tổ chức quản lý, bảo tồn, khai thác và phát triển.
+ Vườn thực vật Yên Tử tại Rừng quốc gia Yên Tử với diện tích khoảng 6,5 ha để bảo tồn các loài thực vật đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục và du lịch sinh thái; giao Ban quản lý Di tích và Rừng quốc gia Yên Tử tổ chức quản lý, bảo tồn, khai thác và phát triển.
- Quy hoạch thành lập mới và đưa vào hoạt động 02 vườn động vật, gồm:
+ Vườn động vật Bái Tử Long tại đảo Ba Mùn, Vườn quốc gia Bái Tử Long với diện tích khoảng 261 ha để bảo tồn các loài thú nguy cấp, quý hiếm, đặc hữu của Vườn quốc gia, phục vụ nghiên cứu khoa học, cứu hộ, giáo dục và du lịch sinh thái; giao Ban quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long tổ chức quản lý bảo tồn, khai thác và phát triển.
+ Vườn động vật Đồng Sơn - Kỳ thượNg tại thôn Đồng Chùa, xã Vũ Oai, huyện Hoành Bồ với diện tích khoảng 30 ha để bảo tồn các loài thú nguy cấp, quý hiếm, đặc hữu phục vụ nghiên cứu khoa học, cứu hộ, giáo dục và du lịch sinh thái; giao Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng tổ chức quản lý bảo tồn, khai thác và phát triển.
d) Quy hoạch bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên đặc thù:
Tiếp tục triển khai các mô hình bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên đặc thù, các hệ sinh thái đô thị, hệ sinh thái nông thôn như tại Bình Liêu, Ba Chẽ, Đầm Hà, Tiên Yên…
đ) Tiếp tục thực hiện chương trình/ đề án/ dự án về bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen giống cây trồng, vật nuôi bản địa, các loài đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm có giá trị khoa học và kinh tế đặc biệt của tỉnh
e) Tiếp tục thực hiện kiểm soát có hiệu quả loài ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại trên địa bàn tỉnh.
2.3. Giai đoạn 2026 - 2030:
a) Quy hoạch hành lang đa dạng sinh học:
- Quy hoạch chi tiết 02 hành lang đa dạng sinh học, gồm:
+ Hành lang đa dạng sinh học núi với diện tích khoảng: 109.530,19 ha, loại hình hành lang không liên tục, phân hạng: Hành lang đa dạng sinh học cấp tỉnh; nhằm kết nối sinh cảnh, bảo tồn các loài động - thực vật nguy cấp, quý, hiếm, các loài hoang dã, kết nối sinh thái núi từ Rừng Quốc gia Yên Tử, Rừng phòng hộ đầu nguồn Yên Lập, Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, khu bảo tồn thiên nhiên Bình Liêu - Đầm Hà - Hải Hà, một phần diện tích rừng phòng hộ Ba Chẽ, một phần diện tích rừng phòng hộ Tiên Yên, khu rừng phòng hộ thành phố Móng Cái.
+ Hành lang đa dạng sinh học biển với diện tích khoảng: 123.204,7 ha, loại hình hành lang không liên tục, phân hạng: Hành lang đa dạng sinh học cấp tỉnh kéo dài từ Móng Cái - Hải Hà - Đầm Hà - Vân Đồn - Cẩm Phả - Hạ Long nhằm bảo vệ các nguồn tài nguyên và đa dạng sinh học biển, bảo đảm các hoạt động nghề cá bền vững cho ngư dân của tỉnh Quảng Ninh và du lịch bền vững của tỉnh; hỗ trợ di cư của các loài sinh vật dưới tác động của biến đổi khí hậu. Bao gồm: Các khu bảo tồn biển là những khu vực được chỉ định bảo tồn tài nguyên biển phân bố từ vùng biển phía Đông Bắc của tỉnh và các hành lang là vùng biển của tỉnh trải dài song song, dọc theo bờ biển.
b) Quy hoạch khu bảo tồn thiên nhiên:
- Quy hoạch thành lập mới Khu bảo tồn núi đá vôi Quang Hanh với diện tích khoảng 3.203,19 ha nằm trên địa phận hành chính của phường Quang Hanh (Cẩm Phả), phường Hà Phong (Hạ Long); phân loại: Trên cạn; phân hạng: Khu bảo tồn loài - sinh cảnh; nhằm bảo tồn hệ sinh thái núi đá vôi đặc thù, các loài động, thực vật quý hiếm, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và môi trường phục vụ cho giáo dục, nghiên cứu, du lịch.
3. Một số giải pháp thực hiện:
3.1. Giải pháp về vốn:
- Huy động xã hội hóa các nguồn vốn đầu tư để thực hiện quy hoạch bảo tồn sau khi được phê duyệt. Kết hợp hình thức bảo tồn và du lịch sinh thái ở các khu bảo tồn nhằm tăng cường thêm các nguồn vốn cho các hoạt động của khu bảo tồn. Sử dụng cơ chế chi trả dịch vụ môi trường (PES) để những người được hưởng lợi từ các dịch vụ hệ sinh thái chi trả cho những người tham gia duy trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của hệ sinh thái đó. Thực hiện thu phí dịch vụ môi trường đối với các dịch vụ du lịch sinh thái, dịch vụ nghiên cứu khoa học, công trình thủy lợi, nước sinh hoạt để tăng nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học;
- Sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ ngân sách nhà nước (bao gồm: Nguồn ngân sách sự nghiệp, nguồn chi thường xuyên của các đơn vị, quỹ bảo vệ môi trường, quỹ bảo vệ phát triển rừng,...) để thực hiện các nhiệm vụ, chức năng quản lý nhà nước về đa dạng sinh học trên địa bàn;
- Nghiên cứu lồng ghép công tác bảo vệ phát triển đa dạng sinh học với các dự án phát triển dịch vụ du lịch; đưa ra các giải pháp, cơ chế thiết thực để thu hút các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân tham gia bảo vệ, phát triển rừng gắn với phát triển kinh tế, đảm bảo hài hòa lợi ích của các đối tượng;
- Kêu gọi sự hỗ trợ hợp tác quốc tế như IUCN, WWF, vốn ODA của Nhật, Đan Mạch, Hoa Kỳ, Đức và cộng đồng châu Âu... để thực hiện các nhiệm vụ về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.
3.2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực:
Tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý, giám sát đa dạng sinh học của tỉnh và cán bộ có liên quan đến bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học thông qua việc trao đổi, hợp tác đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại các trường đại học, viện nghiên cứu. Đồng thời đào tạo tại chỗ, qua hội thảo, diễn đàn, tập huấn các chương trình liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học.
3.3. Giải pháp về khoa học công nghệ:
- Tiếp cận các công nghệ mới phục vụ cho công tác chuyên môn của Khu bảo tồn như các công nghệ nuôi cấy mô tế bào, nhân giống các loài thực vật quý hiếm...; đầu tư trang thiết bị để kiểm tra, giám sát; xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học, xây dựng mạng lưới giám sát đa dạng sinh học toàn tỉnh. Chú trọng kỹ năng quản lý các hệ sinh thái trên GIS phù hợp với chức năng bảo tồn của từng khu bảo tồn, các cơ sở bảo tồn được phê duyệt trong quy hoạch đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh;
- Điều tra cụ thể nguồn tài nguyên đa dạng sinh học, các hệ sinh thái đặc trưng, các loài thực động vật quý hiếm, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên... nhằm đề xuất các giải pháp bảo tồn, bảo vệ phù hợp. Điều tra thực trạng và ngăn chặn sự xâm hại của các sinh vật ngoại lai trên địa bàn tỉnh. Xây dựng mạng lưới giám sát đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn được quy hoạch phù hợp với chức năng bảo tồn cả về: Trạm, điểm, trang thiết bị và nguồn nhân lực.
3.4. Giải pháp về cơ chế, chính sách:
- Xây dựng, ban hành cơ chế chính sách, các văn bản liên quan đến lĩnh vực bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học của tỉnh, đặc biệt là các cơ chế phối hợp, hợp tác trong quản lý, đa dạng sinh học; cơ chế chính sách về tài chính (các ưu đãi) để thúc đẩy phát triển hiệu quả các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và thực hiện bảo tồn, phát huy giá trị đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh...
- Gắn kết hài hòa nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học như:
+ Khi nghiên cứu chủ trương đầu tư, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư cần có nghiên cứu cân nhắc, đánh giá đầy đủ hiện trạng môi trường tự nhiên, đa dạng sinh học, phương thức sử dụng tài nguyên, các tác động của dự án đến môi trường, đa dạng sinh học, khả năng chịu tải của môi trường và tính đặc thù của hệ sinh thái trong khu vực dự kiến triển khai dự án làm cơ sở đề xuất các giải pháp cụ thể, khả thi, hiệu quả.
+ Bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác, sản xuất, chế biến tài nguyên khoáng sản than, vật liệu xây dựng... nhằm giảm thiểu tác động của hoạt động này đến môi trường tự nhiên, hệ sinh thái.
+ Nâng cao hiệu quả công tác trồng rừng thay thế đối với các dự án phát triển kinh tế - xã hội có yêu cầu sử dụng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng; các dự án trồng rừng hoàn môi trường tại các khai trường, bãi thải mỏ; nghiên cứu thí điểm thực hiện bồi hoàn đa dạng sinh học, thực hiện quản lý, sử dụng hiệu quả đất rừng, tài nguyên thiên nhiên đã được xác định trong các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời gian qua.
+ Tăng cường công tác cảnh báo, ngăn chặn kịp thời các hoạt động phát triển kinh tế xã hội có tác động tiêu cực đến môi trường sống, thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng môi trường, hệ sinh thái ven bờ phục vụ các mục tiêu về phát triển du lịch bền vững; nâng cao hiệu quả quản lý, phát triển nguồn lợi thủy sản, tính đa dạng của hệ sinh thái.
3.5. Giải pháp về hợp tác:
Tăng cường hợp tác đa ngành, đa lĩnh vực, đa phương diện trong bảo tồn đa dạng sinh học; phối hợp quản lý hành lang đa dạng sinh học, tuyến di cư xuyên biên giới của các loài; bảo vệ các loài di cư; phối hợp hiệu quả trong trao đổi, cung cấp thông tin, thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ đa dạng sinh học giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong tỉnh và giữa tỉnh Quảng Ninh với các tỉnh và quốc gia lân cận.
3.6. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền:
- Tăng cường thông tin, xây dựng, thực hiện các nội dung, hình thức tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về thực hiện các quy định của Nhà nước và pháp luật về bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững...;
- Ban hành quy định về giải thưởng bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học để thực hiện khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn; đưa các thông tin về việc vi phạm các quy định của nhà nước và pháp luật về đa dạng sinh học của các tổ chức, cá nhân lên các phương tiện thông tin đại chúng.
3.7. Giải pháp về sinh kế cho người dân vùng đệm:
- Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm phát triển sinh kế cho người dân trong và xung quanh khu bảo tồn; xây dựng kế hoạch dài hạn về đầu tư phát triển vùng đệm của các khu bảo tồn và thực hiện mô hình phát triển kinh tế hộ gia đình bền vững trong vùng đệm.
- Tăng thu nhập nhằm ổn định cuộc sống lâu dài cho người dân thông qua thực hiện các mô hình phát triển sinh kế cộng đồng, phát huy kiến thức bản địa của cộng đồng về bảo tồn và phát huy giá trị đa dạng sinh thái, chú trọng phát triển du lịch sinh thái dựa trên các nét đẹp độc đáo của tự nhiên và đặc hữu về đa dạng sinh học có sự tham gia của cộng đồng; xây dựng các dự án ưu tiên hỗ trợ người dân khuyến khích chia sẻ lợi ích cho cộng đồng từ việc cùng khai thác lợi thế của các khu bảo tồn dựa trên đặc điểm thế mạnh của từng khu.
- Thực hiện lồng ghép bảo tồn đa dạng sinh học ứng phó với biến đổi khí hậu tại Quảng Ninh.
4. Nhu cầu vốn và nguồn vốn thực hiện:
4.1. Tổng nhu cầu vốn thực hiện Quy hoạch: Khoảng 164 tỷ đồng, bao gồm: Giai đoạn từ năm 2018-2020: 10 tỷ đồng; giai đoạn 2021-2025: 120 tỷ đồng; giai đoạn 2026-2030: 34 tỷ đồng.
4.2. Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước (gồm: Ngân sách trung ương hỗ trợ và ngân sách địa phương: Từ nguồn ngân sách sự nghiệp, nguồn chi thường xuyên của các đơn vị, quỹ bảo vệ môi trường, quỹ bảo vệ phát triển rừng,...); nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác.
4.3. Danh mục nhiệm vụ dự án ưu tiên: Tại phụ lục kèm theo.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Thực hiện công bố Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo quy định; chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch theo từng kỳ; đầu mối hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, giám sát việc tổ chức thực hiện Quy hoạch trong phạm vi toàn tỉnh; chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án ưu tiên được phân công; thực hiện lồng ghép bổ sung quy hoạch các khu bảo tồn thiên nhiên, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, hành lang đa dạng sinh học... trong Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh giai đoạn từ năm 2021-2030.
- Tham mưu cho UBND tỉnh hàng năm và định kỳ tổ chức sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc chỉ đạo thực hiện; nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để quyết định kịp thời trong quá trình thực hiện.
2. Các Sở, ban, ngành khác và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Các Sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh quán triệt tổ chức thực hiện Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Chủ động lồng ghép mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học trong các chương trình, kế hoạch, quy hoạch phát triển ngành/ địa phương; lập kế hoạch triển khai Quy hoạch, đề xuất và thực hiện các chương trình, đề tài, dự án về bảo tồn và phát huy giá trị đa dạng sinh học phù hợp với điều kiện của ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý, trong đó có phân công trách nhiệm triển khai cụ thể của từng tổ chức, cá nhân; định kỳ tổ chức tự đánh giá, giám sát và phối hợp cùng đơn vị đầu mối của tỉnh giám sát việc triển khai Quy hoạch bảo tồn. Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, dự án trong Quy hoạch theo chức năng quản lý và phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ, dự án trong quy hoạch có liên quan tới đối tượng và địa bàn quản lý.
- Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình triển khai Quy hoạch lồng ghép trong các báo cáo tình hình triển khai kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương; nêu rõ khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải pháp thực hiện gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, kịp thời tham mưu đề xuất tới UBND tỉnh những giải pháp để thực hiện các mục tiêu của Quy hoạch.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo tồn đa dạng sinh học nhằm giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học cho cộng đồng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 23/01/2018 của UBND tỉnh)
STT | Tên dự án | Mục tiêu/ Nhiệm vụ | Thời gian thực hiện | kinh phí khái toán (tỷ đồng) | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp |
1 | Tuyên truyền nâng cao nhận thức và giáo dục cộng đồng về bảo tồn đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Quảng Ninh | - Nâng cao nhận thức của các cấp, ngành, các đơn vị liên quan và cộng đồng dân cư về bảo tồn ĐDSH. - thiết lập, duy trì mạng lưới truyền thông ĐDSH nhằm xã hội hóa công tác bảo tồn ĐDSH trên phạm vi toàn tỉnh. - Nâng cao nhận thức của chính quyền và người dân về sinh vật ngoại lai, các biện pháp giám sát, kiểm soát và bao vây, tiêu diệt loài ngoại lai xâm hại | 2018-2020 | 3,0 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các tổ chức đoàn thể có liên quan như: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên... |
2 | Dự án hỗ trợ phát triển sinh kế người dân tại vùng đệm các khu bảo tồn | * Đánh giá công tác đầu tư, đề xuất các dự án ưu tiên nhằm phát triển bền vững, ổn định sinh kế người dân vùng đệm và tăng cường công tác bảo tồn ĐDSH tại vùng đệm một số khu bảo tồn, trong đó xem xét thực hiện các nhiệm vụ: - Nghiên cứu và thực hiện mô hình phát huy kiến thức bản địa về bảo tồn đa dạng sinh học trong phát triển kinh tế xã hội cho cộng đồng dân cư cư trú - Xây dựng mô hình du lịch sinh thái bền vững tại các hộ gia đình cư trú, kinh doanh tại vùng đệm - Xây dựng mô hình nông lâm, trồng cây bản địa đa dụng (vừa tác dụng môi trường, phòng hộ, và lấy gỗ, quả…), dược liệu - Tập huấn kỹ thuật, KHCN… - Ứng dụng KHCN để xây dựng mô hình chăn nuôi/ thủy sản bền vững - Nghiên cứu xác định, lựa chọn loại hình sinh kế mới, bền vững cho hệ sinh thái và phát triển kinh tế - xã hội… | 2018-2030 | 20,0 | UBND các địa phương có liên quan | Sở KH&CN, Sở NN&PTNT, Sở Du lịch, BQL các KBT, các tổ chức xã hội (MTTQ, ĐTN…) |
3 | Dự án thành lập khu bảo tồn Quảng Năm Châu | - Đánh giá, kiểm kê về tài nguyên ĐDSH của khu vực Quảng Năm Châu để làm cơ sở khoa học thành khu bảo cấp tỉnh - Thiết kế quy hoạch không gian, phân vùng bảo tồn và đánh giá các tác động sinh kế vùng đệm | 2021-2025 | 4,0 | Sở NN&PTNT | Sở TN & MT, các huyện và BQL RPH liên quan… |
4 | Dự án Thành lập Khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui - Tiên Yên | Lập hồ sơ đăng ký khu đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế - Khu Ramsar cho khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui - Tiên Yên, Quảng Ninh | 2018 -2020 | 2,0 | Sở TN&MT | UBND huyện Tiên Yên |
5 | Dự án thành lập khu bảo tồn loài - sinh cảnh núi đá vôi Quang Hanh | - Đánh giá, kiểm kê về tài nguyên ĐDSH của khu vực Quang Hanh để làm cơ sở khoa học thành khu bảo cấp tỉnh - Thiết kế quy hoạch không gian, phân vùng bảo tồn và đánh giá các tác động sinh kế vùng đệm di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long | 2021-2025 | 3,0 | Ban Quản lý Vịnh Hạ Long | Sở NN&PTNT, UBND TP Cẩm Phả |
6 | Dự án thành lập khu bảo tồn vùng cửa sông Tiên Yên | - Bảo tồn và phát triển bền vững sự phong phú, đa dạng về hệ sinh thái thủy vực cùng các loài động thực vật đất ngập nước vùng cửa sông Tiên Yên, đặc biệt là các loài quý hiếm, có giá trị kinh tế và khoa học cao - Quản lý, điều tiết hài hòa các hoạt động khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên, phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương và phục hồi, bảo vệ các giá trị về đa dạng sinh học, các chức năng của hệ sinh thái đất ngập nước vùng cửa sông Tiên Yên | 2021 -2025 | 5,0 | Sở TN & MT | UBND các địa phương liên quan, Sở NN&PTNT |
7 | Dự án quy hoạch thành lập hành lang núi | - Xây dựng khu cư trú và hành lang di cư cho các loài sinh vật đặc hữu. Nhằm mục tiêu bảo tồn và phát triển các loài động thực vật và bảo vệ nguồn nước. - Quy hoạch chi tiết hành lang núi Quảng Ninh | 2026 -2030 | 6,0 | Sở NN&PTNT | Sở TN & MT, các huyện/ thị, BQL VQG, KBT và RPH,… |
8 | Dự án quy hoạch thành lập hành lang ven biển | - Xây dựng khu cư trú và hành lang di cư cho các loài sinh vật. Nhằm mục tiêu bảo tồn và phát triển các loài động thực vật và phát triển bền vững, thích ứng với BĐKH - Quy hoạch chi tiết hành lang ven biển Quảng Ninh | 2021 -2025 | 3,0 | Sở NN&PTNT | Sở TN & MT, các huyện/ thị, BQL VQG, KBT và RPH,… |
9 | Dự án quy hoạch thành lập hành lang biển | Quy hoạch chi tiết hành lang biển tỉnh Quảng Ninh nhằm thiết lập hành lang gắn kết các khu cư trú và hành lang di cư tự nhiên cho các loài sinh vật để bảo tồn và phát triển các loài động thực vật và bảo vệ nguồn nước | 2026 -2030 | 12,0 | Sở TN & MT | Sở NN&PTNT, BQL VQG, BQL Vịnh HL, UBND các địa phương liên quan |
10 | Dự án thành lập khu bảo tồn Vịnh hạ Long | - Bảo tồn hệ sinh thái biển quan trọng, đặc thù, đại diện cho vùng sinh thái biển tự nhiên; bảo tồn các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. Góp phần phát triển du lịch sinh thái - Quy hoạch chi tiết khu bảo tồn Vịnh Hạ Long | 2011-2025 | 4,0 | BQL Vịnh Hạ Long | Sở TN&MT, Sở NN&PT NT, UBND thành phố Hạ Long |
11 | Dự án quy hoạch phát triển Vườn động thực vật tại Rừng quốc gia Yên Tử | - Góp phần bảo tồn và phát triển sinh vật hoang dã, đặc biệt là các loài nguy cấp, quý, hiếm, những loài có giá trị kinh tế cao, nhằm quản lý bền vững tài nguyên sinh vật hoang dã trong khu vực - Phát triển nghề chăn nuôi động vật hoang dã phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và giảm áp lực săn bắn động vật hoang dã trong tự nhiên - Bảo tồn các loài thực vật bản địa, các loài thuộc danh mục quý hiếm IUCN và Sách đỏ Việt Nam - Quy hoạch chi tiết vườn thực vật tại rừng quốc gia Yên Tử; thiết lập cơ sở hạ tầng cơ bản | 2021 -2025 | 2,0 | Ban Quản lý RQG Yên Tử | Sở NN&PTNT, TN&MT, KH&CN |
12 | Dự án quy hoạch phát triển Vườn thực vật, vườn động vật tại Đồng Sơn - Kỳ Thượng | - Góp phần bảo tồn và phát triển sinh vật hoang dã, đặc biệt là các loài nguy cấp, quý, hiếm, những loài có giá trị kinh tế cao, nhằm quản lý bền vững tài nguyên sinh vật hoang dã trong khu vực - Phát triển nghề chăn nuôi động vật hoang dã phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và giảm áp lực săn bắn động vật hoang dã trong tự nhiên - Bảo tồn các loài thực vật bản địa, các loài thuộc danh mục quý hiếm IUCN và Sách đỏ Việt Nam - Quy hoạch chi tiết vườn thực vật, vườn động vật tại KBT; thiết lập cơ sở hạ tầng cơ bản | 2021 -2025 | 5,0 | BQL KBT Đồng Sơn - Kỳ Thượng | Sở TN&MT, Sở KH&CN, Sở NN&PTNT |
13 | Dự án quy hoạch phát triển Vườn thực vật, vườn động vật tại Bái Tử Long | - Góp phần bảo tồn và phát triển sinh vật hoang dã, đặc biệt là các loài nguy cấp, quý, hiếm, những loài có giá trị kinh tế cao, nhằm quản lý bền vững tài nguyên sinh vật hoang dã trong khu vực - Phát triển nghề chăn nuôi động vật hoang dã phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và giảm áp lực săn bắn động vật hoang dã trong tự nhiên - Bảo tồn các loài thực vật bản địa, các loài thuộc danh mục quý hiếm IUCN và Sách đỏ Việt Nam - Quy hoạch chi tiết vườn thực vật, vườn động vật tại VQG; thiết lập cơ sở hạ tầng cơ bản | 2021 -2025 | 4,0 | BQL VQG Bái Tử Long | Sở TN&MT, Sở KH&CN, NN&PTNT |
14 | Dự án Mở rộng khu bảo tồn Đồng Sơn - Kỳ Thượng | - Nâng cao khả năng bảo tồn loài, bảo tồn đa dạng sinh học - Nuôi dưỡng nguồn nước phục vụ sinh hoạt và phát triển sản xuất - Góp phần phát triển du lịch sinh thái - Mở rộng thêm 4.299 ha (về phía rừng phòng hộ hồ Cao Vân) | 2021 -2025 | 67,0 | Sở NN & PTNT | Sở TN & MT, BQL KBT Đồng Sơn - Kỳ Thượng, UBND huyện Hoành Bồ |
15 | Dự án Mở rộng Rừng quốc gia Yên Tử | - Nâng cao khả năng bảo tồn đa dạng sinh học - Nuôi dưỡng nguồn nước phục vụ sinh hoạt và phát triển sản xuất - Góp phần phát triển du lịch sinh thái, du lịch tâm linh - Mở rộng thêm 89,26 ha (hiện trạng rừng phục hồi, rừng trồng Keo) | 2021 -2025 | 24,0 | Sở NN & PTNT | Sở TN & MT, BQL RQG Yên Tử và UBND TP Uông Bí |
| CỘNG |
| 164,0 |
|
|