Quyết định 20/2003/QĐ-UB

Quyết định 20/2003/QĐ-UB ban hành Quy định chính sách bồi thường đất và đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành

Quyết định 20/2003/QĐ-UB Chính sách bồi thường đất đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu trên địa bàn tỉnh Bình Phước đã được thay thế bởi Quyết định 56/2005/QĐ-UB chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và được áp dụng kể từ ngày 03/06/2005.

Nội dung toàn văn Quyết định 20/2003/QĐ-UB Chính sách bồi thường đất đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu trên địa bàn tỉnh Bình Phước


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 20/2003/QĐ-UB

Bình Phước, ngày 18 tháng 03 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG ĐẤT VÀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC, HOA MÀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/06/1994;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14/7/1993 và Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 203/HĐBT ngày 21/12/1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc ban hành Điều lệ bảo vệ đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
Căn cứ Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
Căn cứ Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 22/1998/NĐ-CP">145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 22/1998/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 106/2002/TTLT/BTC-BCN ngày 22/11/2002 của Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp hướng dẫn bồi thường, hỗ trợ xây dựng công trình lưới điện cao áp;
Căn cứ Quyết định số 51/QĐ-UB ngày 11/2/1991 của UBND tỉnh Sông Bé (cũ) về việc quy định hành lang bảo vệ đường bộ trên địa bàn tỉnh Sông Bé; Quyết định số 416/QĐ-UB ngày 6/11/1991 của UBND tỉnh Sông Bé (cũ) về việc thay đổi quy định hành lang bảo vệ đường bộ trên ĐT 743 và ĐT 741; Quyết định số 860/QĐ-UB ngày 16/7/1993 của UBND tỉnh Sông Bé (cũ) về việc quy định chỉ số lợi giới các trục đường trong thị trấn Đồng Xoài huyện Đồng Phú;
Căn cứ Quyết định số 25/1998/QĐ-UB ngày 10/3/1998 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định bảo vệ đường bộ; Quyết định số 116/1998/QĐ-UB ngày 29/9/1998 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung Bảng quy định về bảo vệ đường bộ kèm theo Quyết định số 25/1998/QĐ-UB ngày 10/3/1998 của UBND tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 52/1999/QĐ-UB ngày 25/3/1999 của UBND tỉnh về việc ban hành quy trình lập phương án đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định số 22/1998/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 35/2002/QĐ-UB ngày 26/7/2002 của UBND tỉnh về việc ban hành Bảng quy định đơn giá bình quân của các công trình dân dụng, công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Quyết định số 37/2002/QĐ-UB ngày 26/7/2002 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về phương pháp xác định diện tích xây dựng, diện tích sàn, diện tích sử dụng; cấp nhà; giá trị còn lại của căn nhà;
Xét đề nghị của Sở Tài chính – Vật giá tại Tờ trình số 49/TCVG ngày 21/01/2003.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Bảng Quy định chính sách bồi thường đất và đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở:

- Tính giá trị tài sản khi giao đất.

- Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ.

Điều 2:

Căn cứ tình hình cụ thể của từng dự án, Hội đồng bồi thường các cấp trên cơ sở giá cả thị trường từng thời điểm về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chi phí đầu tư trên đất (bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng) kết hợp với chính sách hỗ trợ tại các quy định hiện hành để xây dựng phương án giá bồi thường cho từng dự án.

Các phương án giá bồi thường phải được gửi cho Sở Tài chính – Vật giá thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ để thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cho dự án đó.

Đối với các dự án có nguồn vốn do ngân sách huyện, thị xã đầu tư theo phân cấp phê duyệt bồi thường tại Quyết định số 662/QĐ-UB ngày 23/4/2002 của UBND tỉnh, Hội đồng bồi thường huyện, thị xã trình UBND huyện, thị xã phê duyệt chi phí bồi thường theo chủ trương chính sách giá được UBND tỉnh chấp thuận. Sau khi phê duyệt kết quả thẩm định, gửi cho Sở Tài chính – Vật giá 01 bản để theo dõi.

Đối với các dự án đã triển khai thực hiện kiểm kê, bồi thường có chính sách, đơn giá bồi thường riêng không áp dụng Quyết định này.

Đối với những dự án chưa có chính sách và phương án giá bồi thường, chưa thực hiện triển khai kiểm kê hiện trạng thì áp dụng thực hiện theo Quyết định này.

Điều 3: Quyết định này thay thế Quyết định số 13/1999/QĐ-UB ngày 29/01/1999 và Quyết định số 30/2001/QĐ-UB ngày 26/4/2001 của UBND tỉnh.

Các nội dung quy định tại Quyết định số 52/1999/QĐ-UB ngày 25/3/1999 của UBND tỉnh trái với quy định tại Quyết định này được bãi bỏ.

Điều 4: Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính – Vật giá, Sở Địa chính, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông – Vận tải, Sở Tư pháp, Kho bạc Nhà nước tỉnh. Cục Thuế, UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày 01/4/2003.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trương Tấn Thiệu

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG ĐẤT VÀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC, HOA MÀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2003/QĐ-UB ngày 18/03/2003 của UBND tỉnh)

Chương I

CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG

Điều 1: Đối tượng và phạm vi áp dụng:

1. Đối tượng: Là tất cả các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp quản lý sử dụng đất, chủ sở hữu các tài sản có trên đất, nay Nhà nước thu hồi đất để quy hoạch sử dụng đất theo Quyết định của UBND tỉnh hoặc Nhà nước không thu hồi đất ở đối với đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây điện cao áp mà bị hạn chế khả năng sử dụng.

2. Phạm vi bồi thường thiệt hại:

Phạm vi bồi thường thiệt hại bao gồm: Bồi thường thiệt hại về đất (đất đủ điều kiện quy định bồi thường; đối với đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây điện cao áp chỉ bồi thường phần đất dùng để xây dựng trạm điện, trụ cột và dây tiếp đất) và tài sản trên đất (đối với nhà, công trình xây dựng, cây trồng trên đất đủ điều kiện quy định bồi thường), trợ cấp đời sống, di chuyển, di dời và di chuyển đúng kế hoạch theo quy định.

3. Phạm vi không bồi thường thiệt hại:

- Đất, nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất do sang nhượng, lấn chiếm xây dựng trái phép phát sinh sau thời điểm quy hoạch chung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (hoặc htông báo bằng văn bản của cấp có thẩm quyền về quy hoạch).

- Đất không đủ điều kiện bồi thường (bao gồm cả những tài sản hiện hữu trên đất này).

Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có tài sản nằm trong phạm vi này phải tự tháo dỡ, di dời theo đúng kế hoạch, thời gian do cấp có thẩm quyền quy định.

Điều 2: Quy định về hành lang bảo vệ đường bộ.

1. Hành lang bảo vệ đường bộ được quy định như sau:

1.1. Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (viết tắt giấy CNQSDĐ), quyết định cấp đất. Hành lang bảo vệ đường bộ (HLBVĐB) được xác định tại thời điểm giao cấp đất, cụ thể:

- Nghị định số 203/HĐBT ngày 21/12/1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc ban hành Điều lệ bảo vệ đường bộ.

- Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ.

- Quyết định số 51/QĐ-UB ngày 11/2/1991 của UBND tỉnh Sông Bé (cũ) về việc quy định hành lang bảo vệ đường bộ trên địa bàn tỉnh Sông Bé; Quyết định số 416/QĐ-UB ngày 6/11/1991 của UBND tỉnh Sông Bé (cũ) về việc thay đổi quy định hành lang bào vệ đường bộ trên ĐT 743 và ĐT 741; Quyết định số 860/QĐ-UB ngày 16/7/1993 của UBND tỉnh Sông Bé (cũ) về việc quy định chỉ số lộ giới các trục đường trong thị trấn Đồng Xoài huyện Đồng Phú;

- Quyết định số 25/1998/QĐ-UB ngày 10/03/1998 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định bảo vệ đường bộ. quyết định số 116/1998/QĐ-UB của UBND tỉnh về việc điều hcỉnh, bổ sung Bảng quy định về bảo vệ đường bộ kèm theo Quyết định số 25/1998/QĐ-UB ngày 10/03/1998 của UBND tỉnh.

- Đối với khu vực nội ô thị trấn, thị xã hành lang bảo vệ đường bộ được tính bằng chỉ giới xây dựng tại thời điểm quy hoạch lộ giới theo Quyết định phê duyệt quy hoạch.

1.2. Đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng có đủ điều kiện để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có giấy tờ chứng minh được đã có quá trình sử dụng ổn định cho đến thời điểm bồi thường: Hành lang bảo vệ đường bộ được xác định tại thời điểm bồi thường làm cơ sở xem xét xác định bồi thường về đất. Riêng đối với các tài sản khác như nhà cửa, vật kiến trúc và cây trồng được xác định theo thời điuểm xây dựng, trồng cây cụ thể như sau:

- Đất sử dụng từ ngày 20/12/1982 trở về trước: Hành lang bảo vệ đường bộ được tính từ tim đường là 10m mỗi bên.

- Đất sử dụng từ ngày 21/12/1982 đến ngày 10/2/1991: Hành lang bảo vệ đường bộ được xác định theo Nghị định số 203/HĐBT ngày 21/12/1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

- Đất sử dụng từ ngày 11/2/1991 đến ngày 9/3/1998: Hành lang bảo vệ đường bộ được xác định theo các Quyết định sau:

+ Quyết định số 51/QĐ-UB ngày 11/2/1991 của UBND tỉnh Sông Bé (cũ) về việc quy định hành lang bảo vệ đường bộ trên địa bàn tỉnh Sông Bé.

+ Quyết định số 416/QĐ-UB ngày 6/11/1991 của UBND tỉnh Sông Bé (cũ) về việc thay đổi quy định hành lang bảo vệ đường bộ trên ĐT 743 và ĐT 741

+ Quyết định số 860/QĐ-UB ngày 16/7/1993 của UBND tỉnh Sông Bé (cũ) về việc quy định chỉ số lộ giới các trục đường trong thị trấn Đồng Xoài huyện Đồng Phú (nội ô thị xã Đồng Xoài, đường QL 14 và đường ĐT 741).

- Đất sử dụng từ ngày 10/3/1998 đến nay: Hành lang bảo vệ đuờng bộ được xác định theo các Quyết định sau:

+ Quyết định số 25/1998/QĐ-UB ngày 10/3/1998 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định bảo vệ đường bộ.

+ Quyết định số 116/1998/QĐ-UB ngày 29/9/1998 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung quy định bảo vệ đường bộ.

- Đối với khu vực nội ô thị trấn, thị xã tùy theo thời điểm phê duyệt quy hoạch đối với thị trấn, thị xã hành lang bảo vệ đường bộ được tính bằng chỉ giới xây dựng tại thời điểm quy hoạch lộ giới theo Quyết định phê duyệt quy định.

Riêng đối với khu vực nội ô thị xã Đồng Xoài hành lang bảo vệ đường bộ được tính bằng chỉ giới xây dựng tại thời điểm quy hoạch lộ giới theo các Quyết định số 860/QĐ-UB ngày 16/7/1993 của UBND tỉnh Sông Bé (cũ) về việc quy định chỉ số lộ giới các trục đường trong thị trấn Đồng Xoài huyện Đồng Phú. Quyết định số 1061/QĐ-UB ngày 3/7/1997 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng thị xã Đồng Xoài, Quyết định số 3055/QĐ-UB ngày 5/12/2000 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về chỉ giới đường bộ, chỉ giới xây dựng, tầm nhìn giao lộ, và bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật của hệ thống đường nội ô thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước.

1.3. Đối với các đường do UBND huyện, UBND xã, UBND thị trấn quản lý:

Hành lang bảo vệ đường bộ tính theo thực trạng sử dụng của từng vùng dự án.

2. Hành lang bảo vệ an toàn đường điện được quy định như sau:

Hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện được quy định theo Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ.

Điều 3: Bồi thường thiệt hại về đất.

1. Phân loại đất áp dụng đơn giá bồi thường:

1.1. Đất thổ cư (đất ở): Là đất dùng để xây dựng nhà ở và các khuôn viên nhà (nếu có) đang sử dụng hợp pháp và hợp lệ; đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở nhưng chưa xây dựng nhà; đất đó hoàn thành thủ tục xin sử dụng đất theo đúng mục đích sử dụng đất. diện tích đất thổ cư được quy định như sau:

1.1.1. Trường hợp đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi rõ hiện tích đất thổ cư thì diện tích đất thổ cư được xác định như sau:

- Nếu thu hồi hết diện tích đất thì diện tích đất thổ cư được xác định theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không quá 400m2/hộ.

- Nếu giấy CNQSDĐ có cả đất thổ cư, đất nông, lâm nghiệp nhưng thu hồi không hết diện tích đất thì diện tích đất thổ cư được xác định bồi thường theo hệ số tỷ lệ giữa tổng diện tích đất thổ cư được cấp với tổng diện tích theo giấy CNQSDĐ nhân với diện tích đất thu hồi (áp dụng đối với trường hợp đất giải tỏa có nhà ở), diện tích đất thổ cư được bồi thường theo nguyên tắc tối thiểu phải bằng diện tích khuôn viên nhà giải tỏa được bồi thường nhưng không quá 400m2/hộ, phần diện tích đất còn lại là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp (tùy theo mục đích sử dụng đất ghi trên giấy CNQSDĐ).

1.1.2. Trường hợp đất đã có giấy CNQSDĐ, trong đó có ghi loại đất thổ cư nhưng không ghi rõ diện tích thì diện tích đất thổ cư được xác định là diện tích đất có nhà và công trình phụ phục vụ sinh hoạt bị giải tỏa như bếp, sân, giếng nước, nhà tắm, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhà kho nơi để thưc ăn gia súc, gia cầm, nơi để chất đốt, nơi để ô tô... nhưng không vượt quá 300m2/hộ đối với đất đô thị hoặc 400m2 đối với đất khu dân cư nông thôn. Phần diện tích đất vượt hạn mức được tính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp (tùy theo mục đích sử dụng đất ghi trên giấy CNQDDĐ).

1.1.3. Trường hợp đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đủ điều kiện bồi thường tại Mục 2.1 Khoản 2 Điều 3 quy định này, có nhà và công trình phụ phục vụ sinh hoạt thì diện tích đất thổ cư được xác định là diện tích đất có nhà ở, bếp, sân, giếng nước, nhà tắm, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, nơi để thức ăn gia súc, gia cầm, nơi để chất đốt, nơi để ô tô nhưng không vượt quá 300m2/hộ đối với đất đô thị hoặc 400m2/hộ đối với đất khu dân cư nông thôn. Phần diện tích đất còn lại vượt hạn mức được tính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệm (tùy theo mục đích sử dụng). Trường hợp này chủ sử dụng đất phải có đủ 02 điều kiện sau:

a) Sử dụng đất liên tục, ổn định không tranh chấp từ trước ngày 15/10/1993 đến ngày kiểm kê hiện trạng.

b) Có nhà ở được xây dựng từ trước ngày 15/10/1993, không bị lập biên bản vi phạm hành chính trong xây dựng.

1.1.4. Trường hợp đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng đã hoàn thành thủ tục xin sử dụng đất như được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất có mục đích sử dụng là đất nông – lâm nghiệp thành đất ở và đã hoàn thành việc đóng thuế chuyển mục đích sử dụng đất. Diện tích bồi thường đất ở được xác định là diện tích đất thực tế đã đóng thuế chuyển mục sử dụng đất nhưng không quá 300m2 đối với đất đô thị, không quá 400m2 đối với đất khu dân cư nông thôn.

1.1.5. Trường hợp đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng trong quá trình đo đạc giải thửa có sự chênh lệch về diện tích đất so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phần diện tích đất thực tế chênh lệch so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xác định như sau:

a) Trường hợp diện tích đất đo đạc giải thửa lớn hơn diện tích đất ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xử lý như sau:

- Nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đất thổ cư, thì diện tích đất thổ cư được tính theo giấy CNQSDĐ nhưng không quá 400m2. Phần diện tích đất vượt so với giấy CNQSDĐ thì được tính là đất nông nghiệp, lâm nghiệp (tùy theo mục đích ử dụng đất).

- Nếu giấy CNQSDĐ có cả đất thổ cư và đất nông, lâm nghiệp thì diện tích đất thổ cư (hoặc đất nông, lâm nghiệp) được xác định như sau:

+ Trường hợp giấy CNQSDĐ ghi rõ diện tích đất thổ cư diện tích đất thổ cư được xác định theo Điểm 1.1.1 Mục 1.1 Khoản 1 Điều 3 quy định này. Phần diện tích đất còn lại bồi thường theo giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp (tùy theo mục đích sử dụng cùng loại đất ghi trên giấy CNQSDĐ).

+ Trường hợp giấy CNQSDĐ không ghi rõ diện tích đất thổ cư thì diện tích đất thổ cư được xác định theo Điểm 1.1.2 Mục 1.1 Khoản 1 Điều 3 quy định này. Phần diện tích đất còn lại bồi thường theo giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp (tùy theo mục đích sử dụng cùng loại đất ghi trên giấy CNQSDĐ).

- Nếu giấy CNQSDĐ chỉ có đất nông nghiệp, lâm nghiệp thì phần diện tích vượt so với giấy CNQSDĐ được tính là đất nông, lâm nghiệp tùy theo mục đích sử dụng đất ghi trên giấy CNQSDĐ.

Đối với phần đất vượt diện tích so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có đơn đề nghị xác nhận của chủ hộ và được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất giải tỏa xác nhận rõ nguồn gốc và ranh giới đất, đất có tranh chấp hay không, đất có đóng thuế sử dụng đất hàng năm không... để có cơ sở xem xét bồi thường đối với phần diện tích này.

b) Trường hợp diện tích đất đo đạc giải thửa nhỏ hơn diện tích đất ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Nếu giấy chứng nhận quyền sử dụn đất là đất thổ cư, thì diện tích đất bồi thường là diện tích đất thổ cư đo thực tế nhưng không quá 300m2/hộ đối với đất đô thị hoặc 400m2 đối với đất khu dân cư nông thôn.

- Nếu giấy CNQSDĐ có cả đất thổ cư và đất nông, lâm nghiệp thì diện tích đất thổ cư (hoặc đất nông, lâm nghiệp) được xác định như sau:

+ Trường hợp giấy CNQSDĐ ghi rõ diện tích đất thổ cư thì diện tích đất thổ cư được xác định theo Điểm 1.1.1 Mục 1.1 Khoản 1 Điều 3 quy định này. Phần diện tích còn lại bồi thường theo giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp (tùy theo mục đích sử dụng cùng loại đất ghi trên giấy CNQSDĐ).

+ Trường hợp giấy CNQSDĐ không ghi rõ diện tích đất thổ cư thì diện tích đất thổ cư được xác định theo Điểm 1.1.2 Mục 1.1 Khoản 1 Điều 3 quy định này. Phần diện tích đất còn lại bồi thường theo giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp (tùy theo mục đích sử dụng cùng loại đất ghi trên giấy CNQSDĐ).

- Nếu giấy CNQSDĐ chỉ có đất nông nghiệp, lâm nghiệp thì phần diện tích đất bồi thường thực tế là đất nông nghiệp, lâm nghiệp cùng loại đất ghi trên giấy CNQSDĐ.

1.2. Đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản: Là đất trồng lúa, ngũ cốc, hoa màu hoặc nuôi trồng thủy sản.

1.3. Đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp: Là đất trồng cây ăn trái, cây công nghiệp, cây lấy gỗ...

2. Chính sách bồi thường các loại đất theo nguồn gốc sử dụng đất:

2.1. Đất thu hồi được xem xét bồi thường:

Đất thu hồi được xem xét bồi thường là đất có một trong các điều kiện sau đây:

2.1.1. Có giấy CNQSD đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

2.1.2. Có Quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.

2.1.3. Có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSD đất) theo quy định của pháp luật về đất đai.

2.1.4. Có giấy tờ thanh lý, hóa giá, mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước cùng với xác nhận QSD đất theo đúng quy định của pháp luật, hoặc quyết định giao nhà ở, cấp nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2.1.5. Bản án có hiệu lực thi hành của Tòa án nhân dân về việc giải quyết tranh chấp nhà ở gắn liền với QSD đất hoặc Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật.

2.1.6. Trường hợp không có các giấy tờ quy định tại Điểm 2.1.1, 2.1.2, 2.1.3, 2.1.4 và 2.1.5 Mục 2.1 Khoản 2 Điều này thì người bị thu hồi đất được bồi thường thiệt hại phải có các giấy tờ chứng minh được đất bị thu hồi là đất đã sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật đất đai sửa đổi có hiệu lực thi hành) thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đất đã sử dụng ổn định trước ngày 08/1/1988 (ngày công bố Luật Đất đai) được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận (tại thời điểm sử dụng đất không vi phạm quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã công bố, hoặc không vi phạm hành lang bảo vệ công trình, không lấn chiếm đất trái phép).

b) Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước VNDCCH, Chính phủ CMLT CHMNVN và Nhà nước CH XHCNVN mà người được giao đất vẫn tiếp tục sử dụng đất từ đó đến ngày bị thu hồi.

c) Có giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất (bao gồm: bằng khoán điền thổ hoặc trích lục, trích sao, bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa, chứng thư đoạn mãi đã thị thực, đăng tịch sang tên tại Phòng trưởng khế, Ty điền địa, Nha trước bạ) mà người đó vẫn sử dụng ổn định liên tục không tranh chấp từ khi được cấp đến ngày đất bị thu hồi.

d) Có giấy tờ mua, bán đất trước ngày 18/12/1980 (ngày ban hành Hiến pháp) của người sử dụng đất hợp pháp được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận (có giấy tờ mua, bán đất được lập thành văn bản và phải được ít nhất là UBND xã, phường, thị trấn xác nhận, người bán có giấy tờ hợp lệ. Nếu tại thời điểm mua, bán đất chưa có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn thì phải được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận lại việc mua, bán đó).

e) Có giấy tờ chuyển nhượng QSD đất trong thời gian từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 của người sử dụng đất hợp pháp được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận (có hợp đồng chuyển nhượng QSD đất lập thành văn bản và phải được ít nhất là UBND xã, phường, thị trấn xác nhận, người bán có giấy tờ hợp lệ. Nếu tại thời điểm chuyển nhượng QSD đất chưa có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn xác nhận lại việc chuyển nhượng đó).

f) Có giấy tờ mua, bán nhà và tài sản gắn liền với QSD đất trước ngày 15/10/1993 của người sử dụng đất hợp pháp được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận (giấy tờ mua, bán nhà và tài sản gắn liền với QSD đất được lập thành văn bản và phải được ít nhất là UBND xã, phường, thị trấn xác nhận, người bán có giấy tờ hợp lệ. Nếu tại thời điểm mua, bán nhà và tài sản trên đất chưa có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn thì phải được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận lại việc mua bán đó).

2.1.7. Người nhận chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, ly hôn, tặng, cho... QSD đất hoặc nhà gắn liền với QSD đất từ sau ngày15/10/1993 nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ. Trường hợp này chủ hội bị thu hồi đất phải xuất trình các giấy tò mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, ly hôn, tặng, cho... quyền sử dụng đất được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận việc sang nhượng, chuyển đổi, thừa kế... và xác định đất đó có tranh chấp hay không, kèm theo giấy tờ liên quan đất đai của người sử dụng trước đó thuộc một trong các trường hợp ở trên để làm cơ sở bồi thường:

a) Đất thừa kế, ly hôn, cho, chuyển nhượng QSDĐ giữa các thành viên trong gia đình với nhau được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận. Trong đó người chuyển QSDĐ phải có tên trong giấy CNQSDĐ và phải có sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ với người có QSD đất hoặc các giấy tờ pháp lý khác chứng minh.

b) Chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng, cho ngoài các trường hợp đã nêu tại Tiết a, Điểm 2.1.7 ở trên được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận.

2.1.8. Người tự khai hoang đất để sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp – nuôi trồng thủy sản trước ngày 15/10/1993 và liên tục sử dụng cho đến khi bị thu hồi về đất, không thuộc diện lấn chiếm, không có tranh chấp và làm đầy đủ nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước.

2.2. Đất thu hồi không được xem xét bồi thường:

Đất thu hồi không được xem xét bồi thường là đất thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đất không có một trong các điều kiện quy định để bồi thường tại Mục 2.1 Khoản 2 Điều 3 thì không được bồi thường.

- Đất sử dụng từ ngày 15/10/1993 trở về sau không có giấy hợp lệ, hợp pháp thì không được bồi thường (kể cả các trường hợp được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận).

- Đất nằm trong hành lang bảo vệ đường bộ theo quy định của pháp luật về đất đai thì không được bồi thường khi bị thu hồi đất.

- Đất đã được Nhà nước quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã công bố, nếu dân tự lấn chiếm trái phép thì không được bồi thường khi bị thu hồi đất.

- Đất của các doanh nghiệp, công ty đã được cơ quan có thẩm quyền giao đất nhưng không nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất bằng ngân sách Nhà nước thì không bồi thường thiệt hại về đất. Chỉ được bồi thường thiệt hại chi phí đã đầu tư vào đất nếu tiền đó không thuộc ngân sách Nhà nước.

- Đất có Quyết định cho thuê, đất tạm giao sử dụng, đất đấu thầu không được bồi thường thiệt hại về đất nhưng được bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất của người bị thu hồi đất (nếu tiền đó không thuộc ngân sách Nhà nước).

- Trong trường hợp cần thiết xét thấy cần hỗ trợ thì UBND tỉnh sẽ xem xét quyềt định đối với từng trường hợp cụ thể.

3. Mức bồi thường thiệt hại:

3.1. Đối với đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản: Bồi thường 100% đơn giá.

3.2. Đối với đất thổ cư: Mức bồi thường được quy định như sau:

3.2.1. Bồi thường 100% đơn giá đối với trường hợp có các giấy tờ quy định tại các Điểm 2.1.1, 2.1.2, 2.1.3, 2.1.4, 2.1.5 và Tiết a, b, c, d Điểm 2.1.6 Mục 2.1 Khoản 2 Điều 3.

3.2.2. Bồi thường 100% đơn giá và bị trừ 5% đơn giá (gồm thuế chuyển quyền sử dụng đất 4%, thuế trước bạ 1%) đối với các trường hợp có các giấy tờ quy định tại Tiết e, f Điểm 2.1.6 và Tiết b Điểm 2.1.7 Mục 2.1 Khoản 2 Điều 3.

3.2.3. Bồi thường 100% đơn giá và bị trừ 1% đơn giá (thuế trước bạ) đối với trường hợp có các giấy tờ quy định tại Tiết a, Điểm 2.1.7 Mục 2.1 Khoản 2 Điều 3.

3.3. Trường hợp đất có giấy CNQSDĐ nhưng mục đích sử dụng đất khi được cấp giấy CNQSDĐ để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản (giấy CNQSDĐ ghi đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp) thì khi xác định loại đất bồi thường là loại đất được ghi trên giấy CNQSDĐ theo mục đích sử dụng đất khi được giao đất.

3.4. Trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ hợp lệ về QSD đất, nhưng không lấn chiếm hành lang bảo vệ đường bộ, không lấn chiếm đất trái phép được Nhà nước quy định và công bố, đang sử dụng phù hợp với quy hoạch hiện tại, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước được hỗ trợ theo đơn giá đất như sau:

3.4.1. Đối với đất đô thị:

- Trường hợp sử dụng đất ở ổn định trước ngày 18/12/1980 (ngày ban hành Hiến pháp) được hỗ trợ 100% đơn giá.

- Trường hợp sử dụng đất ở ổn định từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật đất đai có hiệu lực thi hành) được hỗ trợ 80% đơn giá.

3.4.2. Đối với đất khu dân cư nông thôn:

- Trường hợp sử dụng đất ở ổn định trước ngày 31/5/1990 (ngày ban hành Quyết định số 186/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, nay là Chính phủ về bồi thường thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác) được hỗ trợ 100% đơn giá.

- Trường hợp sử dụng đất ở ổn định từ ngày 31/5/1990 đến trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật đất đai có hiệu lực thi hành) được hỗ trợ 80% đơn giá.

3.4.3. Các trường hợp đất không có giấy tờ hợp lệ đối với đất đô thị và khu dân cư nông thôn sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày quyết định quy hoạch dự án được hỗ trợ 50% đơn giá đất.

Đối với người đang sử dụng đất không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất phải có một trong các loại giấy tờ sau để xác định về thời điểm bắt đầu sử dụng đất:

- Sổ hộ khẩu hoặc giấy đăng ký tạm trú lần đầu tiên tại nhà đất, nơi mà hộ đó đang sử dụng.

- Biên lai tuh thuế nhà đất lần đầu tiên mà hộ đó nộp thuế nhà đất.

- Giấy tờ kê khai đăng ký nhà ở, đất ở có xác nhận của cơ quan nhà đất hoặc của UBND xã, phường, thị trấn tại thời điểm kê khai đăng ký.

- Giấy tờ mua, bán, chuyển nhượng nhà đất được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận khi mua bán, chuyển nhượng.

- Các giấy tờ khác có liên quan đến xác định thời điểm bắt đầu sử dụng nhà ở, đất ở của người sử dụng đất.

- Trường hợp không có một trong những giấy tờ nêu trên để xác định mốc thời gian sử dụng đất thì người sử dụng đất phải có Đơn đề nghị xác định mốc thời gian sử dụng đất và được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận rõ thời điểm bắt đầu sử dụng đất, nguồn gốc đất sử dụng, loại đất đang sử dụng, đất sử dụng ổn định hay tranh chấp và tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

3.5. Đối với đất ở có đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điểm 2.1, Mục 2, Điều 3, khi thực hiện dự án Nhà nước không thu hồi đất nhưng bị hạn chế khả năng sử dụng do nằm trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện cao áp được bồi thường như sau (sau khi đã xác định mức bồi thường tại Điểm 3.2, Mục 3, Điều 3 quy định này):

3.5.1. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất ở (Đất khu dân cư), đất xây dựng công trình (đất chuyên dùng) chuyển thành đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được bồi thường bằng mức chênh lệch giữa giá đất ở (đất khu dân cư) với giá đất theo mục đích sử dụng mới (đất nông, lâm nghiệp).

3.5.2. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (đất ở, đất chuyên dùng đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng 30% đơn giá đất ở tương ứng cùng vị trí, hạng đất. Trường hợp đặc biệt thì Hội đồng giải tỏa bồi thường xem xét đề xuất mức bồi thường cho phù hợp.

3.5.3. Trường hợp hành lang bảo vệ an toàn của đường dây cao áp chiếm khoảng không lớn hơn 70% diện tích sử dụng đất có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất có diện tích đất ở theo định mức bằng diện tích đất khuôn viên đất theo thực tế nhưng không quá 300m2/hộ đối với đất đô thị (không quá 400m2/hộ đối với đất khu dân cư nông thôn) thì phần diện tích còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại Điểm 3.5.1, 3.5.2, Khoản 2, Điều 3 quy định này.

Chương II

ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI

Điều 4: Đơn giá bồi thường đất.

Căn cứ vào thời điểm triển khai thực hiện dự án, đơn giá bồi thường đất có Quyết định riêng cho từng dự án.

Điều 5: Đơn giá bồi thường thiệt hại nhà, vật kiến trúc, công trình trên đất.

1. Đơn giá bồi thường nhà ở, vật kiến trúc, công trình phụ được xác định theo kết cấu, vật liệu sử dụng, cụ thể:

1.1. Nhà cấp II:

1.1.1. Nhà cấp IIA:

- Quy mô: 1 trệt 1 lầu trở lên, có phòng sinh hoạt chung ở từng tầng, có phòng vệ sinh chung với trang thết bị cao cấp ở từng tầng và có từ 01 phòng vệ sinh riêng trở lên được bố trí ở một hoặc các phòng ngủ. Diện tích mặt tiền chiếm lớn hơn hoặc bằng 50% diện tích tường bao che, có hệ thống điện chiếu sáng, sinh hoạt và cấp thoát nước.

- Kết cấu: Móng, cột, khung bê tông cốt thép (BTCT) chịu lực; sàn lầu BTCT, tường xây gạch; mái BTCT trên có đan cách nhiệt hoặc lợp ngói, tole để cách nhiệt, chống thấm và tạo dáng kiến trúc; nền và sàn lát gạch men cao cấp; tường đà, đáy sàn sơn nước; mặt tiền ốp đá granit cao cấp hoặc ốp các loại tương đương; cửa kính khung nhôm, sắt hoặc gỗ nhóm 1; lan can, cầu thang bằng inox (hoặc gỗ có giá trị tương đương).

- Đơn giá: 2.000.000 đồng/m2 xây dựng.

1.1.2. Nhà cấp IIB:

- Quy mô: 1 trệt 1 lầu trở lên, có phòng sinh hoạt chung ở từng tầng và có phòng vệ sinh chung với trang thết bị cao cấp ở từng tầng. Diện tích mặt tiền chiếm lớn hơn hoặc bằng 50% diện tích tường bao che, có hệ thống điện chiếu sáng, sinh hoạt và cấp thoát nước.

- Kết cấu: Móng, cột, khung BTCT chịu lực; sàn lầu BTCT, tường xây gạch; mái BTCT trên có đan cách nhiệt hoặc lợp ngói, tole để cách nhiệt, chống thấm và tạo dáng kiến trúc; nền và sàn lát gạch men cao cấp; tường đà, đáy sàn sơn nước; mặt tiền ốp gạch men cao cấp; cửa kính khung nhôm, sắt hoặc gỗ nhóm 1; lan can, cầu thang bằng inox (hoặc gỗ có giá trị tương đương).

- Đơn giá: 1.800.000 đồng/m2 xây dựng.

1.2. Nhà cấp III:

1.2.1. Nhà cấp IIIA:

- Quy mô: 1 trệt 1 lầu trở lên, có phòng sinh hoạt chung ở từng tầng, có hệ thống điện chiếu sáng, sinh hoạt và cấp thoát nước.

- Kết cấu: Móng, cột, khung BTCT chịu lực; sàn lầu BTCT, tường xây gạch; mái BTCT; nền và sàn lát gạch men cao cấp; tường đà, đáy sàn sơn nước; mặt tiền ốp gạch men; cửa kính khung nhôm, sắt hoặc gỗ; lan can, cầu thang bằng inox (hoặc gỗ có giá trị tương đương).

- Đơn giá: 1.500.000 đồng/m2 xây dựng.

1.2.2. Nhà cấp IIIB:

- Quy mô: 1 trệt 1 lầu trở lên, có hệ thống điện chiếu sáng, sinh hoạt và cấp thoát nước.

- Kết cấu: Móng, cột, khung BTCT chịu lực; sàn lầu BTCT, tường xây gạch; mái lợp ngói hoặc tole; nền và sàn lát gạch men; tường đà, đáy sàn sơn nước; mặt tiền ốp gạch men; cửa kính khung nhôm, sắt hoặc gỗ; lan can, cầu thang bằng inox hoặc gỗ có giá trị tương đương; trần tầm nhựa hoặc ván ép.

- Đơn giá: 1.300.000 đồng/m2 xây dựng.

1.2.3. Nhà cấp IIIC:

- Quy mô: 1 trệt 1 lầu trở lên, có hệ thống điện chiếu sáng, sinh hoạt và cấp thoát nước.

- Kết cấu: Móng, cột, khung BTCT chịu lực; sàn lầu BTCT, tường xây gạch; mái lợp tole hoặc fibro xi măng; nền và sàn lát gạch men; tường đà, đáy sàn quét vôi; cửa kính khung sắt hoặc gỗ; lan can, cầu thang bằng inox hoặc gỗ có giá trị tương đương; trần các loại.

- Đơn giá: 1.100.000 đồng/m2 xây dựng.

1.3. Nhà cấp IV:

1.3.1. Nhà cấp IVA:

- Quy mô: Loại trệt hoặc có gác gỗ.

- Kết cấu: Móng, cột BTCT; tường xây gạch; mái ngói hoặc tole; mặt tiền đúc sê nô; nền gạch bông hoặc gạch men; trần các loại; tường, đáy sê nô sơn nước, ốp lát mặt tiền hoặc tô đá rửa; cửa kính khung nhôm (hoặc sắt, gỗ có giá trị tương đương).

- Đơn giá: 800.000 đồng/m2 xây dựng.

1.3.2. Nhà cấp IVB:

- Quy mô: Loại trệt hoặc có gác gỗ.

- Kết cấu: Móng xây đá hoặc xây gạch thẻ, cột xây gạch; tường xây gạch; mái lợp tole; mặt tiền đúc sê nô; nền gạch bông hoặc gạch men; trần các loại; tường, đáy sê nô sơn nước hoặc quét vôi; không ốp lát mặt tiền hoặc tô đá rửa; cửa kính khung sắt (hoặc sắt, gỗ có giá trị tương đương).

- Đơn giá: 700.000 đồng/m2 xây dựng.

1.3.3. Nhà cấp IVC:

- Quy mô: Loại trệt hoặc có gác gỗ.

- Kết cấu: Móng xây đá chẻ, cột xây gạch, tường xây gạch, mái các loạ, nền gạch tàu hoặc xi măng; trần các loại; tường quét vôi; không ốp lát mặt tiền hoặc tô đá rửa; và các loại cấp IV khác còn lại.

- Đơn giá: 600.000 đồng/m2 xây dựng.

1.4. Nhà bán kiên cố:

- Kết cấu: Cột gỗ vuông (hoặc cột tròn, đường kính cột tính từ dưới đất trở lên lớn hơn hoặc bằng 15cm) hoặc xây gạch, vách ván (gỗ từ nhóm 1 đến nhóm IV), mái ngói hoặc tole các loại, nền gạch tàu hoặc xi măng.

- Đơn giá: 350.000 đồng/m2 xây dựng.

1.5. Nhà tạm:

1.5.1. Nhà tạm loại 1:

- Kết cấu: Cột kèo gỗ (cột gỗ tròn hoặc vuông, cột vuông có đường kính cột tính từ dưới đất trờ lên nhỏ hơn 15cm) hoặc dựng cột bêtông, vách tole hoặc vách ván tạp (gỗ nhóm V đến nhóm VIII), mái tole, nền gạch tàu hoặc xi măng.

- Đơn giá: 200.000 đồng/m2 xây dựng.

1.5.2. Nhà tạm loại 2:

- Kết cấu: Cột kèo gỗ hoặc tre, vách các loại bằng vật liệu dễ cháy, mái tranh tre, nứa lá, nền gạch tàu hoặc xi măng.

- Đơn giá: 150.000 đồng/m2 xây dựng.

1.5.3. Nhà tạm loại 3:

- Kết cấu: Như loại 2 nhưng không có vách hoặc có vách lửng tạm.

- Đơn giá: 90.000 đồng/m2 xây dựng.

Ghi chú:

- Đối với diện tích xây dựng, diện tích sàn, cấp nhà, giá trị còn lại của căn nhà được xác định theo Quyết định số 37/2002/QĐ-UB ngày 26/7/2002 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về phương pháp xác định diện tích xây dựng, diện tích sàn, diện tích sử dụng; cấp nhà; giá trị còn lại của căn nhà.

- Giá trị còn lại đối với nhà trong Mục 1.1, Mục 1.2 được tính theo giá trị còn lại thực tế nhưng không thấp hơn 60%. Đối với nhà Mục 1.3, 1.4 và 1.5 được tính bằng 100%.

- Các loại nhà trong Mục 1.1 nếu nền đất thì trừ 150.000 đ/m2. Các loại nhà trong Mục 1.2 và Điểm 1.3.1, 1.3.2 Mục 1.3 ở trên nếu nền đất thì trừ 90.000 đồng/m2 sử dụng đối với nền gạch men và 70.000 đồng/m2 sử dụng đối với nền gạch bông. Các loại nhà trong Điểm 1.3.3, Mục 1.3, Mục 1.4 và Mục 1.5 ở trên nếu nền đất thì trừ 40.000 đồng/m2 sử dụng.

- Chênh lệch giữa nền gạch men và nền gạch xi măng (hoặc nền xi măng, gạch tàu) là 30.000 đồng/m2.

- Các loại nhà trong Điểm 1.2.2, 1.2.3 Mục 1.2 và Mục 1.3 ở trên nếu không có la phông thì trừ 50.000 đồng/m2 sử dụng.

- Trường hợp chiều cao tường tính từ mặt nền (sàn) đến đáy đà thấp nhất dưới 2,7 mét hoặc nhà có móng, cột làm bằng gạch ống đối với nhà cấp 4, nhà bán kiên cố; chiều cao tường thấp nhất dưới 1,6 mét đối với nhà tạm thì đơn giá bồi thường tính bằng 80% đơn giá bồi thường theo cấp nhà tương ứng.

- Trường hợp nhà, công trình không tô mặt tường xung quanh thì đơn giá bồi thường được tính bằng 85% đơn giá bồi thường theo cấp nhà tương ứng.

- Đối với gác gỗ xây dựng trong nhà tại các Mục 1.3 và 1.4 đơn giá gác gỗ được tính 150.000 đồng/m2 sử dụng. Phần diện tích nhà chính tính theo đơn giá cấp nhà tương ứng.

- Đối với nhà tiền chế: khung sắt tròn, kèo sắt, mái tole, vách tole, nền xi măng đơn giá tính như nhà tạm loại 2. Trường hợp không có vách tính theo đơn giá nhà tạm loại 3.

1.6. Đơn giá bồi thường các công trình phụ:

- Ao đào (tính khối lượng phần đất đào, không tính phần đắp): 10.000 đồng/m3

- Bờ kè đất (áp dụng ao hồ không cần đào sân, chỉ làm bờ kè): 7.500 đồng/m3

- Sân gạch, láng xi măng: 40.000 đồng/m2

- Sân bêtông (nền sân BT đá 40 x 60, mặt sân BT đá 10 x 20,

M200, dày 50 ± 70): 70.000 đồng/m2

- Sân đá kẹp đất: 30.000 đồng/m2

- Bàn thiên (xây gạch hoặc bêtông): 70.000 đồng/cái

- Bàn thiên (bằng gỗ): 30.000 đồng/cái

- Móng xây đá chẻ: 270.000 đồng/m3

- Tường rào xây gạch có tô: 80.000 đồng/m2

- Tường rào xây gạch chưa tô: 56.000 đồng/m2

- Tường rào trụ bêtông (hoặc gỗ) gá lưới thép B40 không

có khung bao: 17.000 đồng/m2

- Tường rào lưới thép B40 có khung bao: 56.000 đồng/m2

- Tường rào xây gạch có khung bao lưới thép B40: 80.000 đồng/m2

- Tường rào xây móng gạch có khung bao song sắt: 150.000 đồng/m2

- Tường rào kẽm gai: 10.000 đồng/m2

- Trụ cổng bêtông: 600.000 đồng/m3

- Trụ cổng xây gạch: 300.000 đồng/m3

- Giếng đào có chiều sâu từ 1 đến dưới 5 mét: 80.000 đồng/md

- Giếng đào có chiều sâu từ 5 mét trở lên: 120.000 đồng/md

- Trụ quay giếng bêtông cốt thép: 70.000 đồng/giếng

- Ống bi bêtông (j 0,9 - 1m) cộng thêm: 130.000 đồng/md

- Xây gạch thành giếng (j 0,9 - 1m) cộng thêm: 100.000 đồng/md

- Giếng khoan (tính theo thực tế nhưng độ sâu tối đa 60 mét):

+ Đơn giá khoan: 80.000 đồng/m

+ Ống nhựa j 114 sâu tối đa 40 mét: 40.000 đồng/m

- Mồ mả:

+ Mồ mả đất: 800.000 đồng/cái

+ Mồ mả xây gạch, đá ong: 1.500.000 đồng/cái

+ Mồ mả xây kiên cố đúc bêtông: 2.000.000 đồng/cái

- Bể (hồ) nước xây gạch dùng cho sinh hoạt: 250.000 đồng/m3

- Nhà tắm riêng biệt:

+ Tường gạch có lót nền: 240.000 đồng/m2

+ Tạm (tranh, tre, gỗ) có lót nền: 90.000 đồng/m2

- Nhà vệ sinh riêng biệt:

+ Tường gạch, mái tole (ngói) có lót nền: 350.000 đồng/m2

+ Tường gạch, không mái, có lót nền: 300.000 đồng/m2

+ Tạm (tranh, tre, gỗ) có lót nền: 150.000 đồng/m2

- Điện kế chính: 1.500.000 đồng/cái

- Điện thoại: 900.000 đồng/cái

- Chuồng, trại chăn nuôi:

+ Tường gạch, mái tole (ngói), có lót nền: 150.000 đồng/m2

+ Cột kèo gỗ, mái tranh có lót nền: 90.000 đồng/m2

- Hố ga, hầm tự hoại (móng BT đá 40 x 60, tường gạch, nắp đan BTCT; quy cách chuẩn 1,2 x 2,5 x 2m = 6m3: 270.000 đồng/m3

Ghi chú:

- Chuồng trại chăn nuôi, nhà tắm, nhà vệ sinh nếu không lót nền thì trừ 40.000 đồng/m2.

- Giá trị các công trình phụ được tính 100%.

- Đối với bể (hồ) xây gạch có kết cấu đơn giản không dùng cho nhu cầu sinhhoạt mà dùng cho mục đích khác như nuôi cá, đơn giá tính bằng 80% mức bồi thường quy định.

- Đối với ao đào: Ngoài phần xác định đơn giá bồi thường theo khối lượng được tính bồi thường thêm diện tích có mặt nước nuôi trồng thủy sản.

- Trường hợp nhà tắm, nhà vệ sinh xây dựng trong nhà ở, nhà bếp... đã xác định theo đơn giá bồi thường nhà, không tính bồi thường thêm phần diện tích này.

- Đơn giá bồi thường điện kế, điện thoại ở trên áp dụng cho các hộ bị giải tỏa trắng hoặc diện tích đất còn lại dưới 40m2 đối với đất khu dân cư nông thôn. Trường hợp điện kế phụ gắn sau điện kế chính không xác định bồi thường.

- Trường hợp sau khi giải tỏa diện tích đất còn lại từ 40m2 trở lên đối với đất đô thị và từ 100m2 trở lên đối với đất khu dân cư nông thôn. Đơn giá điện kế, điện thoại được tính như sau: điện kế chính 300.000 đồng/cái; điện thoại 50.000 đồng/cái.

- Trường hợp hố ga, hầm tự hoại có kết cấu như giếng đào thì đơn giá bồi thường được xác định như đơn giá bồi thường giếng đào.

- Đối với các công trình kỹ thuật hạ tầng gắn liền với đất giải tỏa (đất đủ điều kiện bồi thường tại Mục 2.1 Khoản 2 Điều 3 quy định này) thì bồi thường thiệt hại bằng giá trị xây dựng mới.

- Các trường hợp đơn lẻ không có đơn giá bồi thường trong Bảng quy định này thì Hội đồng kiểm kê bồi thường tiến hành định giá bồi thường (lập bảng thuyết minh xác định rõ cơ sở định giá, các yếu tố cấu thành nên đơn giá bồi thường) gửi Sở Tài chính – Vật giá thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.

2. Đối với nhà bị giải tỏa một phần (nhà nằm trên đường ranh giới khu giải tỏa):

2.1. Đối với nhà bị giải tỏa một phần nhưng phần diện tích còn lại bị ảnh hưởng kết cấu hoặc diện tích còn lại nhỏ không sử dụng được (phần diện tích còn lại kéo theo ngoài cọc GPMB). Nếu nhà, công trình xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường tại Mục 2.1 Khoản 2 Điều 3 quy định này (hoặc trợ cấp tại Điểm 3.2, Khoản 3 Điều này) sẽ được tính toán bồi thường (hoặc trợ cấp) phần diện tích bị ảnh hưởng kết cấu (diện tích kéo theo ngoài cọc GPMB).

2.2. Trường hợp nhà, công trình bị giải tỏa một phần nhưng phần diện tích còn lại vẫn tồn tại và sử dụng được (phần diện tích còn lại kéo theo ngoài cọc GPMB). Nếu nhà, công trình xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường tại Mục 2.1 Khoản 2 Điều 2 quy định này (hoặc trợ cấp tại Điểm 3.2, Khoản 3 Điều này) sẽ được tính toán bồi thường (hoặc trợ cấp) phần diện tích bị giải tỏa và được trợ cấp thêm 20% giá trị của phần bị thiệt hại được bồi thường (hoặc trợ cấp).

Đối với phần diện tích nhà, công trình còn lại kéo theo ngoài cọc GPMB ở trên do Hội đồng kiêm kê bồi thường xác định.

3. Những trường hợp không được bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất:

3.1. Nhà, công trình xây dựng trên đất đã được quy hoạch từ trước, hoặc khi xây dựng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng; xây dựng trên đất thuộc đối tượng không được bồi thường được quy định tại Mục 2.1 Khoản 2 Điều 3 Bảng quy định này không được bồi thường thiệt hại. Chủ hộ phải tự tháo dỡ, giao trả mặt bằng thi công công trình theo đúng kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền quy định (trừ trường hợp nhà, công trình xây dựng trên đất cho thuê, đất tạm giao sử dụng, đất đấu thầu được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cho phép xây dựng để phục vụ dự án khi giao đất).

3.2. Nhà, công trình xây dựng trên đất không có giấy CNQSDĐ, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp (kể cả đất có giấy CNQSDĐ nhưng mục đích sử dụng đất được cấp khi giao đất là đất dùng cho mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp), đất được sang nhượng bằng giấy tay từ sau ngày 15/10/1993 không có xác nhận của địa phương tại thời điểm mua bán nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được trợ cấp bằng 70% đối với nhà xây dựng trên đất đô thị hoặc 80% đối với nhà xây dựng trên đất khu dân cư nông thôn trên mức bồi thường quy định tương ứng đối với công trình xây dựng hợp pháp (sau khi đã xác định tỷ lệ còn lại của nhà, công trình). Nếu khi xây dựng vi phạm quy hoạch đã được công bố, vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì không được bồi thường. Trong trường hợp đặc biệt UBND tỉnh xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.

Đối với giếng nước, tường rào, trụ cổng mức trợ cấp tính bằng 100% mức bồi thường quy định tương ứng theo đơn giá đối với công trình xây dựng hợp pháp.

4. Đối với nhà ở, công trình nằm trong hành lang giải tỏa bảo vệ lưới điện:

4.1. Đối với nhà ở, công trình nằm trong hành lang giải tỏa bảo vệ lưới điện không phải di chuyển ra khỏi hành lang bảo vệ nếu đảm bảo các điều kiện sau:

a) Làm bằng vật liệu không cháy.

b) Kết cấu kim loại phải nối đất theo tiêu chuẩn hiện hành.

c) Khoảng cách thẳng đứng từ dây dẫn ở trong trạng thái tĩnh đến bất kỳ bộ phận nào của nhà và công trình phải bằng hoặc lớn hơn 4m theo phương thẳng đứng.

d) Khoảng đường dây đi phía trên vượt qua nhà và công trình phải thực hiện biện pháp tăng cường an toàn về điện và về xây dựng.

Trường hợpnhà, công trình xây dựng hợp pháp nếu chưa thỏa mãn 1 trong 4 điều kiện a, b, c và d ở trên thì chủ đầu tư công trình phải chịu toàn bộ kinh phí để cải tạo nhằm thỏa mãn các điều kiện đó (bao gồm cả bồi thường phần bị phá dỡ, kinh phí để cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình). Ngoài ra còn được hỗ trợ thêm do nhà ở, công trình bị hạn chế khả năng sử dụng. Mức hỗ trợ đối với nhà cấp I, cấp II là 10% giá trị và nhà cấp III là 30% giá trị (sau khi đã trừ giá trị sử dụng còn lại theo thực tế nhưng mức tối thiểu không thấp hơn 60%); nhà cấp IV và công trình phụ độc lập là 30% giá trị, của phần nhà ở, công trình tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây theo giá xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

Đối với nhà ở, công trình bị hành lang bảo vệ an toàn đường dân dẫn điện cao áp chiếm dụng trên 70% tổng diện tích mặt bằng của nhà, công trình đó và các tài sản khác bị hạn chế khả năng sử dụng thuộc đối tượng được hỗ trợ nêu trên thì được tính cho toàn bộ diện tích của nhà, công trình.

4.2. Đối với nhà ở, công trình nằm trong hành lang giải tỏa bảo vệ lưới điện cần phải di chuyển ra khỏi hành lang nếu không thỏa mãn 1 trong 4 điều kiện a, b, c và d Điểm 4.1 ở trên (kể cả trường hợp đủ 4 điều kiện a, b, c và d Điểm 4.1 ở trên) với lý do chính đáng thì được bồi thường theo các Điều 3, Điều 4, Điều 5 và Điều 6 tại Quy định này.

Điều 6: Đơn giá bồi thường về cây trái, hoa màu trên đất:

1. Cây công nghiệp:

1.1. Cây cao su: Mật độ tối đa không quá 440 cây/ha đối với đất đỏ và 555 cây/ha đất đối với đất xám:

- Cây 1 năm tuổi: 20.000 đồng/cây

- Cây 2 năm tuổi: 25.000 đồng/cây

- Cây 3 năm tuổi: 30.000 đồng/cây

- Cây 4 năm tuổi: 40.000 đồng/cây

- Cây 5 năm tuổi: 50.000 đồng/cây

- Cây 6 năm tuổi: 60.000 đồng/cây

- Cây 7 năm tuổi: 70.000 đồng/cây

- Cây 8 năm tuổi: 80.000 đồng/cây

- Cây 9 năm tuổi: 90.000 đồng/cây

- Cây 10 năm tuổi: 100.000 đồng/cây

- Cây 11 đến 30 năm tuổi: 120.000 đồng/cây

- Cây từ 31 năm tuổi trở lên: 60.000 đồng/cây

1.2. Cây Điều: Mật độ tối đa không quá 240 cây/ha.

- Cây 1 năm tuổi: 15.000 đồng/cây

- Cây 2 năm tuổi: 20.000 đồng/cây

- Cây 3 năm tuổi: 25.000 đồng/cây

- Cây 4 năm tuổi: 30.000 đồng/cây

- Cây 5 năm tuổi: 60.000 đồng/cây

- Cây 6 năm tuổi: 80.000 đồng/cây

- Cây từ 7 năm tuổi trở lên: 120.000 đồng/cây

1.3. Cây Tiêu: Mật độ tối đa không quá 2.000 nọc/ha.

- Cây 1 năm tuổi: 30.000 đồng/cây

- Cây 2 năm tuổi: 45.000 đồng/cây

- Cây 3 năm tuổi: 55.000 đồng/cây

- Cây 4 năm tuổi: 75.000 đồng/cây

- Cây từ 5 đến 15 năm tuổi: 120.000 đồng/cây

- Cây từ 16 năm tuổi trở lên: 60.000 đồng/nọc

Ghi chú:

- Đối với nọc tiêu xây khối tròn chóp được cộng thêm 100.000 đồng/nọc.

- Đối với nọc tiêu khối vuông (bêtông, xây) được cộng thêm 30.000 đồng/nọc.

- Chiều cao chuẩn nọc tiêu xây là 2,5 mét.

- Trường hợp chiều cao thực tế của nọc tiêu cao hơn hoặc thấp hơn chiều cao chuẩn 2,5m, đơn giá được xác định bằng hệ số giữa giá nọc tiêu chuẩn chia 2,5m nhân với chiều cao thực tế.

- Trường hợp nọc tiêu là cây ăn trái thì không tính cộng thêm đơn giá nọc tiêu mà tính bồi thường riêng cây tiêu và cây ăn trái đó tương ứng với năm tuổi cây.

- Nọc tiêu cây sống như cây vông, lồng mứt... : 10.000 đồng/nọc.

1.4. Cây Cà phê: Mật độ tối đa không quá 1.110 cây/ha.

- Cây 1 năm tuổi: 15.000 đồng/cây

- Cây 2 năm tuổi: 20.000 đồng/cây

- Cây 3 năm tuổi: 25.000 đồng/cây

- Cây 4 năm tuổi: 30.000 đồng/cây

- Cây từ 5 năm tuổi: 40.000 đồng/cây

- Cây từ 6 đến 10 năm tuổi: 80.000 đồng/nọc

- Cây từ 11 năm tuổi trở lên: 40.000 đồng/cây

2. Cây ăn trái:

2.1. Cây Sầu riêng, Măng cụt: Mật độ tối đa không quá 156 cây/ha.

- Cây 1 năm tuổi: 40.000 đồng/cây

- Cây 2 năm tuổi: 60.000 đồng/cây

- Cây 3 năm tuổi: 80.000 đồng/cây

- Cây từ 4 đến 5 năm tuổi: 100.000 đồng/cây

- Cây từ 6 đến 7 năm tuổi: 150.000 đồng/cây

- Cây từ 8 đến 9 năm tuổi: 200.000 đồng/cây

- Cây từ 10 năm tuổi trở lên: 250.000 đồng/cây

2.2. Cây Xoài: Mật độ tối đa không quá 156 cây/ha.

- Cây từ 1 đến 3 năm tuổi: 30.000 đồng/cây

- Cây từ 4 đến 5 năm tuổi: 40.000 đồng/cây

- Cây từ 6 năm tuổi: 50.000 đồng/cây

- Cây từ 7 năm tuổi: 60.000 đồng/cây

- Cây từ 8 đến 10 năm tuổi: 70.0000 đồng/cây

- Cây từ 11 năm tuổi trở lên: 100.000 đồng/cây

2.3. Cây Mít, Dừa, Me, Chôm chôm, Nhãn, Cam, Bưởi, Vú Sữa:

- Cây 1 năm tuổi: 15.000 đồng/cây

- Cây 2 năm tuổi: 20.000 đồng/cây

- Cây 3 năm tuổi: 30.000 đồng/cây

- Cây 4 năm tuổi: 40.000 đồng/cây

- Cây 5 năm tuổi: 50.000 đồng/cây

- Cây 6 năm tuổi: 60.000 đồng/cây

- Cây 7 năm tuổi: 70.000 đồng/cây

- Cây 8 năm tuổi: 80.000 đồng/cây

- Cây từ 9 năm tuổi trở lên: 150.000 đồng/cây

Ghi chú:

- Đối với cây mít, dừa, me, vú sữa, mật độ tối đa không quá 156 cây/ha.

- Đối với cây chôm chôm, nhãn, mật độ tối đa không quá 278 cây/ha.

- Đối với cây cam, bưởi, mật độ tối đa không quá 625 cây/ha.

2.4. Cây Táo, Sabôchê, Sơri, Cóc, Mãng cầu, Mận, Chanh, Ổi, Hồng quân, Quít, Thanh long, Bơ, Quất (Tắc, Hạnh), Dâu trái:

- Cây 1 năm tuổi: 15.000 đồng/cây

- Cây 2 năm tuổi: 20.000 đồng/cây

- Cây 3 năm tuổi: 30.000 đồng/cây

- Cây từ 4 năm tuổi trở lên: 70.000 đồng/cây

Ghi chú:

- Đối với cây sabôchê, sơri, cóc, mận, ổi, hồng quân, bơ, dâu trái, mật độ tối đa không quá 278 cây/ha.

- Đối với cây chanh, quít, táo, mãng cầu, mật độ tối đa không quá 625 cây/ha.

- Đối với cây thanh long, mật độ tối đa không quá 2.000 cây/ha.

2.5. Đu đủ, Chè, Khế, Chùm ruột, Càri:

- Cây từ 1 đến 2 năm tuổi: 15.000 đồng/cây

- Cây từ 3 đến 5 năm tuổi: 40.000 đồng/cây

- Cây từ 6 năm tuổi trở lên: 60.000 đồng/cây

Ghi chú: Riêng đối với cây đu đủ từ 6 năm tuổi trở lên: 10.000 đồng/cây.

2.6. Cây Chuối: (Bụi không quá 5 cây, mật độ tối đa 5.500 cây/ha)

- Cây có trái: 10.000 đồng/cây

- Cây không có trái: 2.000 đồng/cây

2.3. Cây Thơm: (Bụi không quá 3 cây, mật độ tối đa 16.600 cây/ha):

- Cây có trái: 2.500 đồng/cây

- Cây không có trái: 1.000 đồng/cây

Cây lấy gỗ:

3.1. Cây Xà cừ (mật độ không quá 400 cây/ha):

- Cây 1 năm tuổi: 14.000 đồng/cây

- Cây 2 năm tuổi: 20.000 đồng/cây

- Cây 3 năm tuổi: 27.000 đồng/cây

- Cây 4 năm tuổi: 29.000 đồng/cây

- Cây từ 5 đến 6 năm tuổi: 36.000 đồng/cây

- Cây từ 7 đến 10 năm tuổi: 46.000 đồng/cây

- Cây từ 11 năm tuổi trở lên: 70.000 đồng/cây

3.2. Cây lấy gỗ quý (Giáng hương, Bằng lăng, Giá tỵ, Gõ, Sao, Dầu): Mật độ không quá 400 cây/ha:

- Đường kính < 10 cm: 50.000 đồng/cây

- Đường kính từ 10 cm đến 20 cm: 100.000 đồng/cây

- Đường kính từ trên 20 cm đến 30 cm: 200.000 đồng/cây

- Đường kính từ trên 30 cm trở lên: 250.000 đồng/cây

3.3. Tràm bông vàng, Bạch đàn, So đũa, Bàng: Mật độ không quá 3.300 cây/ha:

- Cây từ 1 năm tuổi trở xuống: 2.000 đồng/cây

- Cây sau 1 năm có đường kính < 10 cm: 10.000 đồng/cây

- Đường kính từ 10 cm đến 20cm: 50.000 đồng/cây

- Đường kính > 20 cm: 70.000 đồng/cây

3.4. Tre (Tàu, Gai, Mạnh tông):

+ Trồng dưới 1 năm tuổi (tối đa 200 bụi/ha): 20.000 đồng/bụi

+ Từ 1 năm tuổi trở lên: 5.000 đồng/cây

3.5. Tre mỡ, Tầm vông, Lồ ô:

+ Trồng dưới 1 năm tuổi (tối đa 1.100 bụi/ha): 8.000 đồng/bụi

+ Từ 1 năm tuổi trở lên: 3.000 đồng/cây

3.6. Trúc:

+ Trồng dưới 1 năm tuổi (tối đa 1.100 bụi/ha): 1.500 đồng/bụi

+ Từ 1 năm tuổi trở lên: 1.000 đồng/cây

c) Cây ngắn ngày:

- Lúa nước: 600 đồng/m2

- Lúa rẫy: 300 đồng/m2

- Mía:

+ Mía vụ 1: 800 đồng/m2

+ Mía vụ 2-3: 500 đồng/m2

- Đậu phộng và các loại tương đương: 600 đồng/m2

- Mì, bắp, khoai củ các loại: 500 đồng/m2

- Rau gia vị: 2.000 đồng/m2

- Cây thuốc bắc các loại: 10.000 đồng/m2

- Cây thuốc lá, thuốc cá: 2.000 đồng/m2

- Rau các loại: 1.500 đồng/m2

5. Chi phí hỗ trợ di dời cây cảnh (áp dụng đối với cây trồng dưới đất):

5.1. Mai, Bông giấy, Trúc bách điệp, Ngâu...:

+ Cây từ 1 đến 5 năm tuổi:: 10.000 đồng/cây

+ Cây từ trên 5 năm tuổi: 25.000 đồng/cây

5.2. Thiên tuế, Tùng, NGọc lan, Dừa... (Đối với dừa cảnh đơn vị tính là đồng/bụi)

+ Cây từ 1 đến 5 năm tuổi: 20.000 đồng/cây

+ Cây từ trên 5 năm tuổi: 40.000 đồng/cây

Ghi chú:

- Đối với cây công nghiệp, cây ăn trái, cây lấy gỗ khi xác định theo năm tuổi nếu cây không tròn năm được tính theo tỷ lệ tháng tương ứng. Trường hợp cây có đủ số tháng lẻ từ 8 tháng trở lên được tính tròn 01 năm.

- Đối với loại cây lấy gỗ xác định theo đường kính của cây: Khi đo xác định đường kính cây đuợc đo tại vị trí 1,3m từ dưới gốc trở lên.

- Đối với cây ngắn ngàn trồng xen cây lâu năm chưa khép tán được tính bồi thường 50% trên diện tích cây ngắn ngày trồng xen cây lâu năm theo giá cây hàng năm tương ứng.

- Trường hợp cây ngắn ngày trồng xen cây lâu năm đã khép tán thì không bồi thường cây ngắn ngày.

- Cây trồng hàng năm là cây có chu kỳ thu hoạch dưới 12 tháng.

- Trường hợp trên đất bồi thường có cây lâu năm nhưng tỷ lệ cây ít thì tính bồi thường từng cây, diện tích còn lại trồng cây gì thì tính bồi thường loại cây đó.

- Đối với cây hàng năm trồng xen cây hàng năm như trồng lúa xen bắp, chuối xen thơm... thì tính bồi thường chung cho một loại cây có giá trị bồi thường cao nhất trên cơ sở quy ra diện tích không đếm cây.

- Một số loại cây hàng năm do trồng dầy đặc không đếm cây để bồi thường mà quy ra mật độ cây trồng theo diện tích tương ứng.

- Đối với cây chuối và cây thơm: kiểm kê số lượng cây thực tế trên từng bụi nhưng mỗi bụi xác định không được quá 5 cây/bụi đối với cây chuối, không quá 3 cây/bụi đối với cây thơm.

- Đối với cây trồng ven ao hồ, trồng ranh vườn: định mức cây trồng được tính dựa theo khoảng cách cây tiêu chuẩn trong tháng của loại cây trồng đó.

- Đối với các loại cây hàng năm, cây lâu năm chưa có đơn giá và định mức trồng cây trong Bảng quy định này thì Hội đồng kiểm kê bồi thường vận dụng đơn giá bồi thường cây trồng tương đương. Trường hợp cá biệt không vận dụng được đơn giá loại cây trồng tương đương thì tiến hành định giá bồi thường loại cây đó (lập bảng thuyết minh xác định rõ cơ sở định giá, các yếu tố cấu thành nên đơn giá bồi thường) gửi về Sở Tài chính – Vật giá thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Đối với cây công nghiệp, cây ăn trái trồng trên đất được bồi thường tại Điểm 2.1 Mục 2 Điều 3 ở trên nếu trồng sau thời điểm quy hoạch (hoặc thông báo quy hoạch) không được xem xét bồi thường, hỗ trợ.

- Đối với cây công nghiệp, cây ăn trái trồng trên đất không được bồi thường tại Điểm 2.2 Mục 2 Điều 3.3.4 Mục 3, Điều 3 ở trên không vi phạm phạm vi giải tỏa trắng của HLBVĐB, nếu trồng trước thời điểm quy hoạch (hoặc thông báo quy hoạch) được xem xét hỗ trợ bằng 80% đơn giá tương ứng loại cây trồng trên đất được bồi thường. Trường hợp được trồng sau thời điểm quy hoạch (hoặc thông báo quy hoạch) không được xem xét bồi thường, hỗ trợ.

Điều 7: Trường hợp nhà, công trình đảm bảo đủ các điều kiện a, b, c, d Điểm 4.1 Mục 4 Điều 5 ở trên và cây ngắn ngày, cây công nghiệp có độ cao khống chế (như cây hồ tiêu, đậu các loại...) không phải di dời ra khỏi hành lang giải tỏa lưới điện thì tùy theo mức độ thi công làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình, hư hại cây trái... do Tổ chuyên viên kiểm kê bồi thường xác định mức độ thiệt hại để làm cơ sở bồi thường.

Chương III

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DI DỜI, TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 8: Chính sách hỗ trợ, di dời.

1. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống cho những người có hộ khẩu thường trú tại căn hộ bị giải tỏa phải di chuyển chỗ ở đi nơi khác 600.000 đồng/nhân khẩu (áp dụng đối với các hộ bị giải tỏa trắng hoặc diện tích còn lại dưới 40m2 đối với đất đô thị và dưới 100m2 đối với đất khu dân cư nông thôn, hoặc diện tích còn lại trên 40m2 đối với đất đô thị và trên 100m2 đối với đất khu dân cư nông thôn nhưng khuôn viên đất có hình thù không thể xây dựng nhà ở được (hình thù nhà không có yếu tố thẩm mỹ).

2. Hỗ trợ các tổ chức, gia đình, cá nhân là chủ sử dụng đất bị thu hồi toàn bộ nhà và đất phải di chuyển đi nơi khác: di chuyển trong phạm vi tỉnh 1.000.000 đồng/hộ, di chuyển ra ngoài tỉnh 3.000.000 đồng/hộ.

3. Đối với các hộ là gia đình có hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước phải di chuyển chỗ ở đi nơi khác: 1.000.000 đồng/hộ.

4. Hỗ trợ các tổ chức, gia đình, cá nhân là chủ sở hữu đất bị thu hồi đất, thực hiện phá dỡ công trình và di chuyển đúng kế hoạch của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng đã đề ra được thưởng 3.000.000 đồng/hộ (áp dụng đối với các hộ phải di chuyển toàn bộ nhà cửa và được bồi thường hỗ trợ nhà, đất).

5. Hỗ trợ chi phí đào tạo cho những lao động nông nghiệp trong độ tuổi lao động (nam từ 18 - 55 tuổi, nữ từ 18 - 50 tuổi) phải chuyển sang làm nghề khác do bị thu hồi hết đất, được chính quyền địa phương xác nhận không còn đất để sản xuất nông nghiệp ở nơi khác. Mức hỗ trợ đào tạo theo mức thu của các tổ chức dạy nghề trên địa bàn tỉnh và do Sở Tài chính – Vật giá tham mưu UBND tỉnh theo phương án giá trên cơ sở đề xuất của Hội đồng bồi thường và chủ đầu tư dự án. Mức hỗ trợ được chuyển cho người lao động (có hóa đơn thu tiền học nghề và xác nhận học nghề của các tổ chức dạy nghề) hoặc chuyển trực tiếp cho các tổ chức dạy nghề.

6. Hỗ trợ thiệt hại trong sản xuất, kinh doanh đối với những doanh nghiệp bị thu hồi đất phải di chuyển cơ sở đến địa điểm mới được trợ cấp lương ngừng sản xuất trong 3 tháng cho số cán bộ công nhân viên của doanh nghiêp đã đăng ký bảo hiểm.

Điều 9: Chính sách tái định cư:

1. Đối với những hộ có hộ khẩu thường trú tại nơi có đất bị giải tỏa, bị giải tỏa hết đất ở hợp pháp (hoặc diện tích đất còn lại dưới 40m2 đối với đất đô thị và dưới 100m2 đối với đất khu dân cư nông thôn, hoặc diện tích còn lại trên 40m2 đối với đất đô thị và trên 100m2 đối với đất khu dân cư nông thôn nhưng khuôn viên đất có hình thù không thể xây dựng nhà ở được (hình thù nhà không có yếu tố thẩm mỹ), không còn đất sử dụng ở nơi khác, nếu có nhu cầu chỗ ở mới thì phải làm đơn đăng ký bố trí tái định cư có xác nhận của chính quyền địa phương nơi thường trú để được xét cấp đất tái định cư. Tùy theo từng dự án thực hiện giải tỏa bồi thường, UBND tỉnh hoặc UBND huyện, thị sẽ xem xét bố trí tái định cư tại chỗ theo đề nghị của Hội đồng giao đất ở của huyện, thị xã (áp dụng đối với các dự án có bố trí tái định cư).

2. Đối với các đối tượng được bố trí tái định cư, cách thức tiến hành phân lô đất và nguyên tắc giao đất như sau:

a) Ưu tiên cho những hộ sớm thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng tiếp đến là những hộ thuộc đối tượng chính sách xã hội như người có công với cách mạng, gia đình liệt sĩ, thương binh.

b) Các hộ có đủ điều kiện giao đất tái định cư mà có nhà, đất bị giải tỏa nằm ở mặt tiền thì sẽ được đăng ký ở ngay lô mặt tiền của khu tái định cư. Trong trường hợp số lượng lô mặt tiền không đủ thì thứ tự ưu tiên sẽ được tính cụ thể cho những trường hợp có nhà trên diện tích đất thổ cư lớn, có đất thổ cư mà chiều ngang đất mặt tiền đường rộng, chủ sử dụng đất đang trực tiếp sản xuất – kinh doanh ổn định kể từ trước ngày có quyết định quy hoạch, những hộ kế tiếp dạng này nếu bố trí những lô ở bên trong sẽ được chọn vị trí thích hợp.

Những trường hợp còn lại chỉ được đăng ký và bố trí ở những lô bên trong theo thứ tự ưu tiên như trên.

c) Trường hợp hộ gia đình có diện tích đất giải tỏa lớn (trong đó có đất thổ cư được bồi thường), và có đông nhân khẩu thường trú tại địa điểm giải tỏa (từ 05 nhân khẩu trở lên) từ trước ngày quy hoạch dự án (trong đó có ít nhất 03 nhân khẩu trên 16 tuổi và có ít nhất 01 người con trong hộ đã lập gia đình nhưng chưa tách hộ) nếu thực sự có nhu cầu tách hộ tái định cư thì tùy từng dự án sẽ được Hội đồng giao đất ở xem xét bố trí tái định cư thêm (nhưng đối đa không quá 02 lô tái định cư).

3. Đối với những hộ gia đình, cá nhân có đất ở hợp pháp bị giải tỏa, nếu trước kia cũng bị giải tỏa ở khu vực khác, đã đăng ký và được giao đất tái định cư, nay không được xem xét bố trí tái định cư.

4. Hỗ trợ các tổ chức, gia đình, cá nhân là chủ sử dụng đất bị thu hồi phải di chuyển toàn bộ nhà cửa thuộc đối tượng được đăng ký tái định cư nhưng không đăng ký bố trí tái định cư, hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ đối với khu vực nông thôn, hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ đối với khu vực thị trấn, (áp dụng đối với các hộ bị giải tỏa được bồi thường nhà, đất). Các trường hợp này được Hội đồng giao đất ở và tái định cư tỉnh (hoặc huyện, thị xã) xác nhận theo đề nghị của UBND xã, (phường, thị trấn) trên đơn đề nghị không xem xét bố trí tái định cư của chủ hộ tùy theo từng dự án. Đối với một số trường hợp đặc biệt, Sở Tài chính – Vật giá sẽ tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ theo phương án giá trên cơ sở đề nghị của Hội đồng bồi thường và chủ đầu tư dự án.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10: Trong phạm vi 15 ngày kể từ khi nhận được thông báo áp giá bồi thường trên phần đất bị thu hồi của mình. Nếu thấy việc áp giá bồi thường chưa rõ, không đúng với chính sách quy định tại Quyết định này thì người bị thu hồi đất có quyền khiếu nại gửi đến Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong tỉnh để được giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại và tố cáo của công dân. Trong khi chờ đợi cơ quan có thẩm quyền quyết định sau cùng, người khiếu nại vẫn phải chấp hành di chuyển đến nơi định cư mới và giao đất đúng kế hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định (đối với trường hợp khiếu nại về khối lượng tài sản do kiểm kê thiếu, thì thời gian di chuyển được xác định ngay sau khi Hội đồng bồi thường đã xác minh tài sản theo đơn). Nếu quá thời hạn trên người bị thu hồi đất không có ý kiến gì khác thì mọi khiếu nại về sau không được giải quyết.

Điều 11: Những người không chấp hành hoặc cố tình trì hoãn, gây khó khăn, gây cản trở chủ trương, chính sách, kế hoạch di chuyển, bồi thường đã được cơ quan chức năng giải thích nhiều lần (đã thực hiện đúng quy định bồi thường hoặc trợ cấp theo Bảng quy định này) nhưng không chấp hành di chuyển giao trả mặt bằng thì công công trình thì sẽ bị xử lý theo Luật định. Các trường hợp này, tùy theo từng dự án UBND huyện, thị xã ra quyết định cưỡng chế thi hành, những trường hợp bị cưỡng chế thi hành giải tỏa sẽ bị khấu trừ chi phí tổ chức thực hiện cưỡng chế trên chi phí bồi thường hoặc trợ cấp theo quy định (nếu có) đồng thời các trường hợp này không được xem xét bố trí đất tái định cư (tuy đủ điều kiện cấp đất tái định cư) và không được thu hồi vật tư và cây trái sau khi tổ chức cưỡng chế. Hội đồng bồi thường tổ chức bán số vật tư và cây trái thu hồi này, số tiền này được nộp 100% vào ngân sách Nhà nước sau khi trừ các chi phí liên quan đến thu gom và tổ chức bán.

Điều 12: Trách nhiệm của UBND các cấp và Hội đồng giải tỏa bồi thường.

1. Trách nhiệm của UBND các cấp.

a) UBND tỉnh:

- Thành lập Hội đồng giải tỏa bồi thường đối với các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh.

- Ban hành chính sách giải tỏa cho các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh và phê duyệt dự toán chi phí bồi thường và chi phí thực hiện giải tỏa đối với những dự án có nguồn vốn thuộc ngân sách tỉnh và nguồn vốn khác đầu tư trên địa bàn tỉnh theo đề xuất của Sở Tài chính – Vật giá.

b) UBND huyện, thị xã:

- Thành lập, chỉ đạo Hội đồng giải tỏa bồi thường và Hội đồng thẩm định bồi thường huyện, thị xã thực hiện thông báo, tuyên truyền vận động, tổ chức họp dân nêu rõ lý do thu hồi đất, triển khai kiểm kê áp giá, thẩm định, bồi thường, giải tỏa.

- Phê duyệt dự toán chi phí giải tỏa bồi thường đối với những dự án có nguồn vốn thuộc ngân sách huyện, thị xã theo đề xuất của Hội đồng thẩm định bồi thường (Phòng Tài chính – Kế hoạch) huyện, thị.

c) UBND xã, phường, thị trấn:

- Phối kết hợp với Hội đồng giải tỏa bồi thường tuyên truyền vận động nhân dân trên địa bàn chấp hành tốt chính sách giải tỏa bồi thường, thời gian di dời nhà của dự án giải tỏa trên địa bàn và tham gia kiểm kê tài sản của các hộ dân ảnh hưởng của dự án.

- Tiến hành xác minh và xác nhận rõ ràng về nguồn gốc đất (năm khai phá, sang nhượng, đất đã được cấp giấy CNQSDĐ hay không), năm xây dựng nhà trên đơn đề nghị xác nhận và trên Tờ khai của các hộ dân giải tỏa. giải quyết lần đầu đối với các tranh chấp đất đai trong phạm vi giải tỏa.

2. Trách nhiệm của Hội đồng giải tỏa bồi thường.

a) Hội đồng giải tỏa bồi thường có trách nhiệm xây dựng chính sách, phương án giá bồi thường cho dự án tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành.

b) Tổ chức tuyên truyền và vận động nhân dân ảnh hưởng do dự án giải tỏa thực hiện chấp hành chính sách giải tỏa, di dời đúng theo tiến độ, thời gian thực hiện của dự án và hướng dẫn các hộ dân kê khai tài sản.

c) Lập dự toán chi phí phục vụ công tác giải tỏa bồi thường và chi phí giải tỏa bồi thường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Tổ chức tiến hành kiểm kê, áp giá bồi thường và chịu trách nhiệm về các số liệu đã kiểm kê và thể hiện trong hồ sơ phương án giá (bao gồm số liệu, thuyết minh phương án).

e) Tổ chức chi trả chi phí giải tỏa bồi thường đảm bảo đúng mục đích, đối tượng.

f) Giải quyết các vướng mắc, khiếu nại torng quá trình thực hiện giải tỏa, bồi thường (nếu có).

3. Những người lợi dụng chức vụ, quyền hạn lập hồ sơ bồi thường không đúng với hiện trạng thực tế hoặc cố tình làm trái các quy định như xác định về nguồn gốc và thời gian sử dụng đất, năm xây dựng nhà, công trình không đúng thực tế, thì tùy theo mức độ sẽ xử lý theo Luật định.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 20/2003/QĐ-UB

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 20/2003/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 18/03/2003
Ngày hiệu lực 01/04/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước, Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 03/06/2005
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 20/2003/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 20/2003/QĐ-UB Chính sách bồi thường đất đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu trên địa bàn tỉnh Bình Phước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản hiện thời

Quyết định 20/2003/QĐ-UB Chính sách bồi thường đất đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 20/2003/QĐ-UB
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Phước
Người ký Trương Tấn Thiệu
Ngày ban hành 18/03/2003
Ngày hiệu lực 01/04/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước, Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 03/06/2005
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 20/2003/QĐ-UB Chính sách bồi thường đất đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu trên địa bàn tỉnh Bình Phước

Lịch sử hiệu lực Quyết định 20/2003/QĐ-UB Chính sách bồi thường đất đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu trên địa bàn tỉnh Bình Phước