Quyết định 2075/QĐ-UBND

Quyết định 2075/QĐ-UBND năm 2016 về phương án phòng chống dịch Cúm gia cầm, dịch Tai xanh lợn (PRRS), dịch Lở mồm long móng gia súc và bệnh Dại ở động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2017

Nội dung toàn văn Quyết định 2075/QĐ-UBND chống Cúm gia cầm Tai xanh Lở mồm long món bệnh dại Bắc Kạn 2017 2016


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2075/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 16 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN PHÒNG, CHỐNG DỊCH CÚM GIA CẦM, DỊCH TAI XANH LỢN (PRRS), DỊCH LỞ MỒM LONG MÓNG GIA SÚC VÀ BỆNH DẠI Ở ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2017

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Thú y năm 2016;

Căn cứ Thông tư số: 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;

Căn cứ Văn bản số: 8689/BNN-TY ngày 13/10/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2017;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 157/TTr-SNN ngày 29 tháng 11 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án phòng, chống dịch Cúm gia cầm, dịch Tai xanh lợn (PRRS), dịch Lở mồm long móng gia súc và bệnh Dại ở động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2017.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện theo đúng nội dung Phương án đã được phê duyệt và quy định hiện hành của nhà nước.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thị Minh Hoa

 

PHƯƠNG ÁN

PHÒNG, CHỐNG DỊCH CÚM GIA CẦM, DỊCH TAI XANH LỢN, DỊCH LỞ MỒM LONG MÓNG GIA SÚC VÀ BỆNH DẠI Ở ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2017
(Kèm theo Quyết định số: 2075/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Năm 2016, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có dịch bệnh Lở mồm long móng (LMLM) gia súc từ cuối tháng 12/2015 đến tháng 6/2016, dịch LMLM đã xảy ra tại 38 thôn của 18 xã thuộc 05 huyện: Chợ Đồn, Pác Nặm, Ba Bể, Bạch Thông và Ngân Sơn làm 685 con gia súc bị ốm mắc bệnh trong đó chết, tiêu hủy 17 con; đối với các bệnh tụ huyết trùng trâu bò, dịch tả lợn, tụ huyết trùng lợn, lép tô lợn, Niu cát xơn... vẫn lác đác xảy ra ở các huyện, thành phố. Đặc biệt, dịch bệnh dại động vật (chó, mèo) đã có 02 người dân bị tử vong do chó, mèo dại cắn tại xã Thanh Bình, huyện Chợ Mới và xã Văn Minh, huyện Na Rì.

Để triển khai, thực hiện quyết liệt, đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật  nhằm hạn chế các ổ dịch cũ tái phát, đồng thời ngăn chặn dịch bệnh động vật từ các tỉnh ngoài xâm nhập vào địa bàn, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Phương án phòng, chống dịch Cúm gia cầm, dịch Tai xanh lợn (PRRS), dịch LMLM gia súc và bệnh Dại ở động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2017, với các nội dung sau:

A. MỤC TIÊU

- Chủ động trong công tác phòng một số bệnh nguy hiểm như: Dịch cúm gia cầm, dịch Tai xanh, dịch LMLM gia súc và bệnh Dại trên chó, mèo để hạn chế đến mức thấp nhất ổ dịch cũ tái phát, lây lan đặc biệt ngăn chặn dịch cúm gia cầm và bệnh Dại lây sang người.

- Thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng chống dịch, nhằm giảm thiểu thiệt hại về kinh tế và môi trường sinh thái do dịch bệnh động vật gây ra, đẩy mạnh sản xuất chăn nuôi, đảm bảo nguồn cung ứng thực phẩm và bình ổn giá thị trường.

B. NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN

I. Công tác phòng dịch

1. Công tác tuyên truyền:

- Tăng c­­ường công tác thông tin tuyên truyền, tập huấn cung cấp cho nhân dân hiểu biết về bệnh Cúm gia cầm, bệnh Dại chó mèo, bệnh Tai xanh lợn, bệnh LMLM để chủ động phòng chống dịch. Nâng cao ý thức cộng đồng vận động nhân dân tham gia tích cực các biện pháp phòng chống dịch trong hoạt động chăn nuôi, vận chuyển, buôn bán, giết mổ tiêu thụ gia súc, gia cầm. Khi phát hiện có vật nuôi ốm chết bất thường phải báo ngay cho chính quyền địa ph­­­ương, cơ quan thú y đồng thời áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch để ngăn chặn dịch lây lan; phổ biến chính sách hỗ trợ, vận động người dân tích cực tiêm vác xin phòng bệnh định kỳ trên đàn vật nuôi.

- Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình địa phương tăng cường đ­­ưa tin tuyên truyền về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh đến tận cơ sở, vận động nhân dân thực hiện “05 không”: Không dấu dịch; không mua gia súc, gia cầm mắc bệnh, sản phẩm gia súc, gia cầm mắc bệnh; không bán chạy gia súc, gia cầm mắc bệnh; không chăn thả, thả rông, không tự vận chuyển gia súc, gia cầm mắc bệnh ra khỏi vùng dịch; không vứt xác gia súc, gia cầm mắc bệnh bừa bãi ra môi trường.

2. Kiểm tra, giám sát:

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cư­­­ờng công tác theo dõi giám sát đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn, khuyến cáo ng­­ười chăn nuôi tăng cư­­­ờng công tác chăm sóc nuôi dưỡng để tăng sức đề kháng, mua con giống phải rõ nguồn gốc; phát hiện sớm các ổ dịch mới xảy ra; trường hợp có gia súc, gia cầm ốm, chết do bệnh hoặc nghi mắc bệnh hộ chăn nuôi phải báo cáo ngay cho tr­­­ưởng thôn, thú y cơ sở hoặc chính quyền địa phương để báo cáo Trạm Thú y huyện, thành phố. Trạm Thú y huyện, thành phố cử ngay cán bộ xuống xác minh, lấy mẫu gửi đi xét nghiệm, đồng thời triển khai các biện pháp phòng chống dịch theo quy định.

- Giám sát tình hình lưu hành của virus Cúm gia cầm và và virus LMLM.

- Đối với các dự án có các hoạt động liên quan đến cung cấp con giống gia súc, gia cầm phải nghiêm túc thực hiện việc quy trình kiểm dịch trư­­­ớc khi nhập vào địa bàn tỉnh hoặc đ­­ưa xuống các địa phư­­­ơng trong tỉnh.

3. Công tác vệ sinh phòng bệnh:

- Đối với hộ chăn nuôi hoặc có liên quan đến hoạt động chăn nuôi:

+ Thực hiện tốt công tác vệ sinh tiêu độc, khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi, phương tiện vận chuyển... Định kỳ phun thuốc khử trùng tiêu độc 03 tháng 01 lần để diệt mầm bệnh ngoài môi trường.

+ Mua con giống về nuôi phải đảm bảo khỏe mạnh, có nguồn gốc rõ ràng, đã được tiêm phòng các loại vắc xin theo quy định, trước khi nhập đàn phải nuôi cách ly 21 ngày.

+ Thức ăn, nước uống đảm bảo sạch, hợp vệ sinh và không nhiễm bệnh.

- Đối với Trạm Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông tổ chức phun thuốc khử trùng các phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm vào địa bàn tỉnh khi có báo cáo đánh giá các yếu tố nguy cơ xâm nhiễm hoặc lây lan của dịch bệnh của cơ quan chuyên môn.

4. Tiêm vắc xin phòng bệnh:

- Đối với bệnh LMLM: Tiêm phòng 02 lần/năm, lần thứ nhất cách lần thứ hai 06 tháng.

+ Vắc xin LMLM nhị giá (type O, A): Tiêm phòng cho đàn trâu, bò tại các xã có ổ dịch cũ LMLM type A; các địa phương thuộc vùng bị dịch uy hiếp và những vùng có nguy cơ cao xảy ra dịch LMLM type A (gồm các huyện Ba Bể, Pác Nặm, Ngân Sơn và các xã có nguy cơ cao).

+ Vắc xin LMLM đơn giá (type O): Tiêm phòng cho đàn trâu, bò tại những địa phương còn lại.

- Đối với bệnh dại: Tiêm vắc xin Rabigen hoặc Rabisin cho đàn chó, mèo trên địa bàn tỉnh.

5. Công tác kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ:

- Nghiêm túc thực hiện cấp phép kiểm dịch tại các huyện, thành phố; tất cả động vật cảm nhiễm khi đưa ra khỏi tỉnh thì phải tiêm phòng hoặc đã được tiêm phòng còn thời gian miễn dịch.

- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát, vận chuyển tại Trạm Kiểm dịch động vật đầu cầu Chợ Mới, Trạm liên ngành Bình Trung và công tác kiểm soát giết mổ tại các chợ; kiên quyết xử lý các trường hợp vận chuyển gia súc, gia cầm mắc bệnh hoặc không có giấy chứng nhận kiểm dịch hợp lệ.

- Thường xuyên, duy trì hoạt động của tổ công tác liên ngành ở các huyện, thành phố để kiểm tra, giám sát việc buôn bán, vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc ở các chợ nhằm phát hiện sớm và có biện pháp ngăn chặn, khống chế kịp thời không để dịch bệnh lây lan.

II. Công tác chống dịch

1. Dịch Cúm gia cầm:

1.1. Công bố dịch và thẩm quyền công bố dịch:

Thực hiện quy định tại Điều 26 Luật Thú y năm 2016.

1.2. Tiêu hủy gia cầm:

- Tiêu hủy triệt để số gia cầm ốm, nghi ốm, chết và số gia cầm khỏe của thôn có dịch. Những thôn, xã khác khi có gia cầm ốm, chết có các biểu hiện triệu chứng, bệnh tích giống các gia cầm ở thôn có dịch thì thực hiện tiêu hủy theo quy định.

- Phạm vi tiêu hủy và biện pháp tiêu hủy thực hiện theo Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư số: 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Hỗ trợ ngư­­ời chăn nuôi có gia cầm bị tiêu hủy bắt buộc theo quy định.

1.3. Giám sát dịch bệnh:

- Khoanh vùng dịch: Xác định vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp; vận động người dân tuyệt đối không vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm ra, vào vùng dịch.

- Lập các trạm, chốt kiểm dịch tạm thời ở các trục giao thông chính xung quanh vùng dịch và vùng bị dịch uy hiếp nhằm kiếm soát việc vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm ra ngoài vùng dịch.

- Thành lập đội xung kích: Mỗi tổ 03-05 ngư­­­ời ở các xã thuộc vùng khống chế, vùng đệm tăng c­­­ường công tác giám sát dịch bệnh đến tận thôn, bản để kịp thời phát hiện những gia cầm ốm, nghi ốm và giám sát việc mua bán, vận chuyển gia cầm tại các địa ph­­­­ương và h­­­­ướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch.

- Khi có dịch xảy ra tổ chức tiêm phòng vắc xin Cúm gia cầm để bao vây dập dịch theo quy định.

- Vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại, môi tr­­­­ường chăn nuôi: Đối với thôn có dịch phun 01-02 ngày/lần; các thôn giáp ranh với thôn có dịch phun 03 ngày/lần; các thôn khác trong xã có dịch và các xã thuộc vùng khống chế, vùng đệm phun 01 tuần/lần.

1.4. Công bố hết dịch:

Thực hiện quy định tại Điều 31 của Luật Thú y năm 2016.

2. Công tác chống dịch bệnh Tai xanh lợn (PRRS)

2.1. Công bố dịch và thẩm quyền công bố dịch:

Thực hiện các quy định tại Điều 26 của Luật Thú y năm 2016.

2.2. Xử lý đàn lợn bệnh, lợn chết:

- Đối với ổ dịch còn ở diện hẹp: Tiến hành tiêu hủy ngay số lợn mắc bệnh, không chờ kết quả xét nghiệm, không chữa trị đồng thời cách ly triệt để lợn chưa bệnh để theo dõi.

- Đối với ổ dịch đã lây lan ra diện rộng: Cách ly và chăm sóc nuôi dưỡng những lợn bệnh nhẹ. Tiêu hủy số lợn mắc bệnh nặng, lợn chết và lợn đã qua điều trị từ 07-10 ngày nhưng không có khả năng phục hồi.

2.3. Giám sát dịch bệnh:

- Xác minh, chẩn đoán bệnh: Khi nhận được thông báo trong phạm vi 01 ngày, Trạm Thú y huyện, thành phố phải cử cán bộ xuống nơi có gia súc nghi mắc bệnh để xác minh và lấy mẫu bệnh phẩm gửi đi xét nghiệm.

- Khoanh vùng dịch: Xã có dịch đư­­ợc xác định là vùng có dịch; xã tiếp giáp với xã có dịch đ­­­ược xác định là vùng bị dịch uy hiếp.

- Lập các trạm, chốt kiểm dịch tạm thời ở các trục giao thông chính xung quanh vùng dịch và vùng bị dịch uy hiếp nhằm kiếm soát việc vận chuyển lợn, sản phẩm từ lợn ra ngoài vùng dịch.

- Vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại, môi tr­­­­ường chăn nuôi: Đối với thôn có dịch phun 01-02 ngày/lần; các thôn giáp ranh với thôn có dịch phun 03 ngày/lần; các thôn khác trong xã có dịch và các xã thuộc vùng khống chế, vùng đệm phun 01 tuần/lần.

- Lập danh sách thống kê các hộ chăn nuôi và các hộ có lợn bệnh để theo dõi trong vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp.

- Tổ chức tiêm phòng vắc xin Tai xanh cho đàn lợn để bao vây ổ dịch kết hợp với tiêm một số vắc xin phòng các bệnh truyền nhiễm như dịch tả, tụ huyết trùng, lép tô...

- Hỗ trợ cho ngư­­ời chăn nuôi có lợn bị tiêu hủy theo quy định.

2.4. Công bố hết dịch:

Thực hiện quy định tại Điều 31 của Luật Thú y năm 2016.

3. Công tác chống dịch bệnh Lở mồm long móng (LMLM) gia súc

3.1. Công bố dịch và thẩm quyền công bố dịch:

Thực hiện quy định tại Điều 26 của Luật Thú y năm 2016.

3.2. Xử lý gia súc mắc bệnh:

- Đối với lợn, dê mắc bệnh bị chết và lợn con theo mẹ bị mắc bệnh phải tổ chức tiêu hủy ngay; những con đang mắc bệnh có thể giết mổ để tiêu thụ tại chỗ nhưng phải đảm bảo các điều kiện: Phải có sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan thú y, thịt và phụ phẩm ăn được phải được xử lý chín, phần không ăn được phải chôn hoặc đốt, đồng thời phải thực hiện vệ sinh và tiêu độc khử trùng sau khi giết mổ gia súc.

- Đối với trâu, bò: Tích cực chữa trị, chăm sóc nuôi dưỡng tốt những trâu, bò mắc bệnh; với những trâu bị chết bắt buộc phải tiêu hủy theo hướng dẫn của cơ quan Thú y.

3.3. Giám sát dịch bệnh:

- Xác minh, chẩn đoán bệnh: Khi có gia súc nghi mắc bệnh, mắc bệnh cần lấy mẫu bệnh phẩm gửi xét nghiệm, đồng thời hướng dẫn chủ gia súc triển khai các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương có dịch: Chỉ đạo các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh tăng cường kiểm tra và hướng dẫn chủ hộ thực hiện cách ly, theo dõi gia súc mắc bệnh và không cho tiếp sc với những con vật khỏe; vệ sinh tiêu độc chuồng trại, dụng cụ, môi trường xung quanh; thống kê số lượng, gia súc mắc bệnh, số hộ có gia súc mắc bệnh, tổng đàn gia súc cảm nhiễm (trâu, bò, lợn, dê,...).

- Lập các trạm, chốt kiểm dịch tạm thời ở các trục giao thông chính xung quanh vùng dịch và vùng bị dịch uy hiếp nhằm kiểm soát việc vận chuyển gia súc, sản phẩm từ gia súc ra ngoài vùng dịch.

- Vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại, môi tr­­­­ường chăn nuôi: Đối với thôn có dịch phun 01-02 ngày/lần; các thôn giáp ranh với thôn có dịch phun 03 ngày/lần; các thôn khác trong xã có dịch và các xã thuộc vùng khống chế, vùng đệm phun 01 tuần/lần.

- Hỗ trợ cho ngư­­ời chăn nuôi có gia súc bị tiêu hủy bắt buộc theo quy định.

- Tiêm vắc xin bao vây ổ dịch:

+ Phạm vi, quy trình tiêm: Đối với vùng dịch (thôn có dịch) tổ chức tiêm phòng bao vây cho đàn gia súc trong vùng dịch (trừ gia súc đang mắc bệnh hoặc đã khỏi về triệu chứng lâm sàng). Tỷ lệ tiêm phòng đạt 100% trong diện tiêm; đối với vùng bị dịch uy hiếp và vùng đệm tổ chức tiêm phòng cho tất cả gia súc trong xã, tỷ lệ tiêm đạt 80% trở lên so với tổng đàn.

+ Đối tượng tiêm phòng: Trâu, bò, lợn, dê tiêm phòng lần đầu cho gia súc từ 02 tháng tuổi trở lên và sau 04 tuần tiêm nhắc lại. Sau đó cứ 06 tháng tiêm nhắc lại một lần.

3.4. Công bố hết dịch:

Thực hiện quy định tại Điều 31 của Luật Thú y năm 2016.

4. Công tác chống bệnh Dại ở động vật

4.1.Khai báo và xử lý đối với ổ dịch đầu tiên nghi mắc bệnh:

- Khi phát hiện chó, mèo có các biểu hiện khác thường như bỗng nhiên trở nên hung dữ cào, cắn người hay động vật khác một cách vô cớ thì chủ nuôi phải khai báo ngay với nhân viên thú y xã, trưởng thôn hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất đồng thời nhốt riêng chó, mèo nghi mắc bệnh, không cho tiếp xúc với động vật cảm nhiễm xung quanh để theo dõi trong vòng 21 ngày.

- Khi nhận được thông báo nghi có chó, mèo mắc bệnh dại, cán bộ thú y cơ sở phải báo cáo ngay với Trạm Thú y huyện, thành phố bằng điện thoại khẩn cấp, ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản ghi rõ tên, địa chỉ chủ vật nuôi, đặc điểm vật nuôi và các nội dung khác có liên quan gửi cho Ủy ban nhân dân xã, phường, và cơ quan thú y cấp trên trực tiếp.

- Trạm Thú y khi nhận được thông báo của thú y viên cơ sở hoặc chủ vật nuôi, phải nhanh chóng đến kiểm tra, xác minh ngay; hướng dẫn chủ vật nuôi các biện pháp cách ly chó, mèo, động vật khác mắc bệnh, vệ sinh, khử trùng tiêu độc, đồng thời thông báo và phối hợp cơ quan y tế nơi gần nhất để tăng cường biện pháp phòng bệnh dại cho người, đồng thời báo ngay cho cơ quan thú y cấp trên.

4.2. Các biện pháp xử lý đối với ổ dịch:

- Tiêu hủy ngay chó, mèo chết do bệnh dại, chó mèo mắc bệnh, nghi mắc bệnh dại; chó mèo khỏe mạnh nhưng chưa được tiêm phòng bệnh dại và được nuôi, nhốt chung chuồng với chó mắc bệnh dại, nghi mắc bệnh dại.

- Tiêm phòng vắc xin dại khẩn cấp cho chó, mèo ở vùng có dịch. Đối với trường hợp dịch xảy ra ở diện rộng thì tiêu hủy tất cả chó, mèo mắc bệnh, nghi mắc bệnh; chó, mèo chưa tiêm phòng không chờ kết quả xét nghiệm.

4.3. Vệ sinh, tiêu độc khử trùng:

- Sau khi dọn rửa, vệ sinh cơ giới, tiến hành tiêu độc khử trùng khu vực chăn nuôi, khu tiêu hủy hoặc chôn chó, mèo, đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng.

- Người tham gia quá trình xử lý, tiêu hủy chó, mèo dại phải sử dụng bảo hộ lao động phù hợp, phải được tiêm phòng vắc xin dại phòng chống phơi nhiễm và vệ sinh tiêu độc khử trùng khi kết thúc công việc.

- Khi có dịch xảy ra thì tất cả chó, mèo trên địa bàn xã có dịch phải được nhốt theo dõi trong vòng 15 ngày, tất cả các chó, mèo thả rông phải được tiêu hủy.

4.4. Tiêm vắc xin bao vây ổ dịch:

Tổ chức tiêm phòng vắc xin dại cho chó, mèo và động vật cảm nhiễm chưa được tiêm phòng trong toàn huyện. Tỷ lệ tiêm phòng phải đạt 100% trên tổng đàn. Trường hợp chủ vật nuôi không chấp hành tiêm phòng cho chó, mèo, Trạm Thú y lập danh sách trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ra quyết định cưỡng chế buộc tiêu hủy, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp cố tình vi phạm.

4.5. Công bố dịch và công bố hết dịch:

Thực hiện theo quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật Thú y năm 2016.

C. KINH PHÍ

1. Nguồn kinh phí thực hiện phòng, chống dịch

- Kinh phí phòng dịch: Sử dụng kinh phí đã được giao tại Quyết định số: 2033/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017.

- Kinh phí chống dịch:

+ Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ tình hình dịch bệnh thực tế báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí thực hiện công tác chống dịch theo quy định.

+ Cấp huyện: Sử dụng ngân sách dự phòng của địa phương.

2. Nội dung chi

- Kinh phí phòng dịch: Ngân sách tỉnh hỗ trợ mua vắc xin, thuốc sát trùng, công tác kiểm tra chỉ đạo, giám sát chẩn đoán xét nghiệm.

- Kinh phí chống dịch:

+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ gồm các khoản sau: Mua thuốc sát trùng, vật t­­ư, vắc xin, bảo hộ lao động, công chỉ đạo, chống dịch của Ban Chỉ đạo tỉnh, công trực chống dịch của tổ phản ứng nhanh; chi trả kinh phí hoạt động của Trạm Kiểm dịch liên ngành tạm thời do tỉnh ra Quyết định thành lập (tiền công trực; mua vật tư­­ và công phun thuốc khử trùng tiêu độc tại trạm kiểm dịch).

+ Ngân sách cấp huyện chi trả theo Phương án phòng, chống dịch của huyện và hỗ trợ các khoản sau: Hỗ trợ tiêu hủy gia súc (hỗ trợ cho chủ hộ chăn nuôi, công thuê ngư­ời đào hố, vận chuyển, chôn lấp...); công tiêm phòng; công chống dịch của Ban Chỉ đạo huyện, xã; công phun thuốc khử trùng tiêu độc tại các xã; chi phí cho Trạm Kiểm dịch do Ủy ban nhân dân huyện thành lập; một số chi phí khác của huyện.

D. CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

- Quyết định số: 2050/QĐ-UBND ngày 12/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định các loại thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm được hỗ trợ; mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa; mức hỗ trợ trực tiếp về giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

- Thông tư số: 04/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính về quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong công tác thú y.

E. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh)

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; tham mưu xây dựng kế hoạch tiêm phòng định kỳ cho đàn vật nuôi năm 2017 trên địa bàn toàn tỉnh.

- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh Cúm gia cầm, Tai xanh lợn, dịch Lở mồm long móng và bệnh Dại ở động vật.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát Thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn triển khai các hoạt động truyền thông về phòng, chống dịch; thông tin kịp thời, chính xác diễn biến tình hình dịch khi có dịch xảy ra.

- Chỉ đạo Chi cục Thú y:

+ Hướng dẫn về chuyên môn, triển khai và kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận và cung ứng đầy đủ vắc xin, vật tư­­­, thuốc sát trùng để triển khai, thực hiện công tác phòng, chống dịch; chuẩn bị lực l­­ượng cán bộ kỹ thuật, cán bộ kiểm dịch sẵn sàng phối hợp với các địa phư­­­ơng triển khai công tác phòng, chống dịch.

+ Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tiêm phòng vắc xin định kỳ, tiêm phòng bao vây ổ dịch cho đàn vật nuôi; tổ chức vệ sinh tiêu độc khử trùng theo quy định. Đồng thời kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ trên địa bàn tỉnh đặc biệt là tại các chợ; xử lý nghiêm các tr­­ường hợp vận chuyển trái phép, không rõ nguồn gốc, không có giấy chứng nhận kiểm dịch hợp lệ.

+ Thành lập tổ phản ứng nhanh tại Văn phòng Chi cục Thú y phân công trực ngoài giờ, ngày nghỉ, ngày lễ trong thời gian có dịch để tiếp nhận thông tin từ cơ sở và xử lý kịp thời các tình huống xảy ra.

+ Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất công tác phòng, chống dịch về Ban Chỉ đạo tỉnh và Cục Thú y.

2. Sở Tài chính

Có kế hoạch bố trí kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trong trường hợp cần thiết; thẩm định kinh phí phòng chống dịch và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; kiểm tra việc thực hiện kinh phí phòng, chống dịch theo đúng quy định.

3. Các Sở, Ban, Ngành

- Các Sở, Ban, Ngành liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Củng cố và duy trì hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm cấp huyện, thành phố; chỉ đạo khôi phục hoạt động Ban Chỉ đạo cấp xã, phường, thị trấn.

- Chỉ đạo các Phòng, ban đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phư­ờng, thị trấn phối hợp với Trạm Thú y triển khai tốt công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại và môi trường chăn nuôi. Tăng cư­­­ờng công tác tuyên truyền, giám sát dịch bệnh tại địa phương. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chỉ đạo các thành viên trong Ban Chỉ đạp được phụ trách các thôn, tổ giám sát dịch bệnh đến từng hộ chăn nuôi; tuyên truyền cho các hộ chăn nuôi mua con giống phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, có giấy chứng nhận kiểm dịch; Thực hiện 05 không”.

- Duy trì hoạt động của Đội Kiểm tra liên ngành nhằm kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển gia súc, gia cầm và các sản phẩm động vật từ địa phư­­ơng khác vào địa bàn, kiên quyết xử lý các trư­­ờng hợp vi phạm.

- Chủ động bố trí nguồn kinh phí và chuẩn bị đầy đủ lực lượng, phương tiện, vật t­ư sẵn sàng ứng phó khi có dịch xảy ra.

- Bố trí địa điểm tiêu hủy gia súc bệnh theo đề nghị của cơ quan Thú y.

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình dịch bệnh và công tác chống dịch về Ban Chỉ đạo tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Thú y) theo quy định.

5. Trạm Thú y các huyện, thành phố

- Tham mư­u cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng nội dung và triển khai phương án phòng, chống dịch bệnh theo phương án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Báo cáo kịp thời nhu cầu vật t­ư, vắc xin và thuốc sát trùng về Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Chi cục Thú y tỉnh.

-  Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh trên địa bàn.

- Thực hiện các biện pháp kỹ thuật phòng, chống dịch đúng quy định.

- Phân công cán bộ trực các ngày nghỉ, ngày lễ để tiếp nhận thông tin từ cơ sở, xử lý kịp thời các tình huống sau khi tiếp nhận thông tin và báo cáo về Chi cục Thú y.

Trên đây là Phương án phòng, chống dịch Cúm gia cầm, dịch Tai xanh lợn, dịch Lở mồm long móng gia súc và bệnh Dại ở động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2017./.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2075/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2075/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/12/2016
Ngày hiệu lực16/12/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2075/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2075/QĐ-UBND chống Cúm gia cầm Tai xanh Lở mồm long món bệnh dại Bắc Kạn 2017 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2075/QĐ-UBND chống Cúm gia cầm Tai xanh Lở mồm long món bệnh dại Bắc Kạn 2017 2016
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2075/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Kạn
                Người kýĐỗ Thị Minh Hoa
                Ngày ban hành16/12/2016
                Ngày hiệu lực16/12/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLĩnh vực khác
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 2075/QĐ-UBND chống Cúm gia cầm Tai xanh Lở mồm long món bệnh dại Bắc Kạn 2017 2016

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 2075/QĐ-UBND chống Cúm gia cầm Tai xanh Lở mồm long món bệnh dại Bắc Kạn 2017 2016

                  • 16/12/2016

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 16/12/2016

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực