Quyết định 21/2011/QĐ-UBND phê duyệt quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội đã được thay thế bởi Quyết định 13/2014/QĐ-UBND quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ngành lĩnh vực sản phẩm chủ yếu Ninh Thuận và được áp dụng kể từ ngày 04/02/2014.
Nội dung toàn văn Quyết định 21/2011/QĐ-UBND phê duyệt quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2011/QĐ-UBND |
Ninh Thuận, ngày 16 tháng 6 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 92/2006/NĐ-CP">01/2007/TT-BKH ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP Quyết định 281/2007/QĐ-BKH">03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1081/TTr-SKHĐT ngày 10 tháng 6 năm 2011 và Báo cáo kết quả thẩm định tại văn bản số 622/BC-STP ngày 03 tháng 6 năm 2011 và văn bản số 641/STP-XDVB ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Quy định gồm 5 Chương, 22 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số
21/2011/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh.
2. Quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan Nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước về công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến việc lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các cụm từ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hoặc của huyện, thành phố là hệ thống các quan điểm, mục tiêu, định hướng, giải pháp, cơ chế chính sách nhằm phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội hợp lý trong thời kỳ nhất định trên phạm vi toàn tỉnh hoặc huyện, thành phố.
2. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực là hệ thống các quan điểm, mục tiêu, định hướng, giải pháp, cơ chế chính sách nhằm phát triển và phân bố ngành hợp lý trong thời kỳ nhất định trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Sản phẩm chủ yếu của tỉnh là những sản phẩm có ý nghĩa quyết định lớn đến tăng trưởng và phát triển kinh tế của tỉnh.
4. Quản lý Nhà nước về công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là toàn bộ các hoạt động bao gồm: lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Các loại quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, gồm có:
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là cấp huyện).
3. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh: căn cứ yêu cầu phát triển trong từng thời kỳ, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở:
a) Các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cần thiết lập quy hoạch khi có chủ trương của các Bộ ngành Trung ương chỉ đạo lập quy hoạch để bảo đảm phù hợp với quy hoạch ngành của cả nước;
b) Việc lựa chọn các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh cần thiết phải lập quy hoạch là phải phù hợp định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ phát triển;
c) Bảo đảm khả năng cân đối nguồn lực của tỉnh hàng năm cho công tác lập quy hoạch.
Điều 5. Thời kỳ lập quy hoạch
1. Các loại quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh được lập cho giai đoạn 10 năm hoặc có thể có tầm nhìn xa hơn sau 10 năm và thể hiện cho từng thời kỳ 5 năm.
2. Các loại quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh được rà soát, điều chỉnh, bổ sung phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ. Thời hạn xem xét điều chỉnh quy hoạch theo định kỳ 5 năm một lần. Việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phải đảm bảo tính kế thừa, chỉ điều chỉnh những mục tiêu, nhiệm vụ hoặc những nội dung đã được phê duyệt nhưng trong quá trình thực hiện quy hoạch thấy không còn phù hợp với điều kiện thực tế.
Điều 6. Nguyên tắc lập quy hoạch
1. Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất.
2. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh phải đảm bảo tính thống nhất. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội phải đáp ứng yêu cầu về quốc phòng, an ninh. Các sở, ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, cung cấp thông tin cần thiết cho cơ quan triển khai lập quy hoạch.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh; giữa yêu cầu trước mắt với lâu dài; gắn hiệu quả bộ phận với hiệu quả tổng thể, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
4. Bảo đảm tính khoa học, tính tiên tiến, liên tục và kế thừa; dựa trên các kết quả điều tra cơ bản, các định mức kinh tế - kỹ thuật, các tiêu chí, chỉ tiêu có liên quan để xây dựng quy hoạch.
5. Phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
6. Cơ quan được giao nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh phải đồng thời lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình lập quy hoạch; đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh không phải lập báo cáo riêng nhưng phải thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu đánh giá môi trường chiến lược trong dự án quy hoạch theo nội dung quy định.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ LẬP QUY HOẠCH
Điều 7. Nội dung các loại quy hoạch
Nội dung chủ yếu của các loại quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh:
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
3. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
Điều 8. Trách nhiệm lập quy hoạch
1. Trách nhiệm lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho các sở quản lý ngành chịu trách nhiệm lập quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh.
2. Trong quá trình lập quy hoạch, cơ quan chịu trách nhiệm lập quy hoạch có thể mời chuyên gia, thuê đơn vị tư vấn trong nước (kể cả hội nghề nghiệp, hội ngành nghề) và các tổ chức tư vấn quốc tế có chức năng và năng lực đáp ứng yêu cầu lập quy hoạch song phải chịu trách nhiệm về việc lập và trình duyệt quy hoạch.
3. Cơ quan được giao lập quy hoạch nào thì có trách nhiệm điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đó. Khi cần phải điều chỉnh quy hoạch thì báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định để triển khai việc điều chỉnh quy hoạch.
Điều 9. Lựa chọn đơn vị tư vấn
Việc lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch được khuyến khích tổ chức đấu thầu, trong trường hợp thực hiện chỉ định thầu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện và quy trình chỉ định thầu được quy định tại khoản 3 Điều 40, Điều 41 Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ. Đối với đơn vị tư vấn phải có tư cách pháp nhân về hoạt động quy hoạch, có năng lực và kinh nghiệm quy hoạch phù hợp với tính chất của dự án quy hoạch, có đủ nguồn lực tài chính.
Điều 10. Lập danh mục quy hoạch
1. Hàng năm, trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương; căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố lập danh mục quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu (kể cả lập mới và điều chỉnh quy hoạch); bao gồm các nội dung chính như: tên quy hoạch, thời gian thực hiện và hoàn thành, kinh phí dự kiến, gởi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp kiến nghị của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và lập báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh về danh mục các quy hoạch cần thiết phải lập để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm tham mưu bố trí nguồn vốn sự nghiệp cho công tác lập quy hoạch theo danh mục đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 11. Lập đề cương, dự toán kinh phí
Trên cơ sở quyết định phê duyệt danh mục quy hoạch, các cơ quan được giao nhiệm lập quy hoạch phải triển khai lập, phê duyệt đề cương, dự toán kinh phí như sau:
1. Đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các đơn vị liên quan để lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện: phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp các phòng, ban liên quan để lập và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Trước khi phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
3. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh: các Sở ngành chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các đơn vị liên quan để lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định đề cương nhiệm vụ; Sở Tài chính thẩm định đề cương dự toán.
4. Đề cương và dự toán kinh phí được duyệt là cơ sở để lập quy hoạch và thanh toán chi phí theo các quy định hiện hành, dự toán kinh phí được xác định trên cơ sở khối lượng công việc và định mức đơn giá.
Điều 12. Định mức đơn giá chi phí lập dự án quy hoạch
Định mức đơn giá chi phí lập mới và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và khoản 3 Thông tư số 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP Quyết định 281/2007/QĐ-BKH">03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 13. Lập báo cáo dự án quy hoạch
Việc lập báo cáo dự án quy hoạch phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Báo cáo quy hoạch phải được lập theo đúng đề cương được duyệt và thời hạn được giao.
2. Trong quá trình lập quy hoạch, cơ quan chịu trách nhiệm lập quy hoạch và đơn vị tư vấn có trách nhiệm thực hiện đúng tiến độ các bước điều tra khảo sát, thu thập xử lý số liệu, tổng hợp báo cáo trung gian, tổ chức hội thảo, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan liên quan, hoàn chỉnh bản quy hoạch và trình thẩm định, phê duyệt theo quy định.
Chương III
THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
Điều 14. Hồ sơ thẩm định dự án quy hoạch
1. Hồ sơ thẩm định dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện gồm có:
a) Tờ trình cấp có thẩm quyền đề nghị phê duyệt quy hoạch;
b) Dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch;
c) Báo cáo tổng hợp quy hoạch đã hoàn chỉnh;
d) Các báo cáo chuyên đề, các phụ lục kèm theo;
đ) Hệ thống bản đồ bao gồm: bản đồ hành chính; bản đồ hiện trạng và quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng chủ yếu, hệ thống đô thị và các điểm dân cư; bản đồ tổ chức lãnh thổ các hoạt động kinh tế - xã hội chủ yếu; bản đồ hiện trạng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với các bản đồ tỷ lệ 1/250.000 và 1/100.000; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện với các bản đồ tỷ lệ 1/100.000 và 1/50.000;
e) Các văn bản pháp lý có liên quan;
g) Báo cáo thẩm định của cấp cơ sở (nếu có).
2. Hồ sơ thẩm định dự án quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các sản phẩm chủ yếu gồm có:
a) Tờ trình cấp có thẩm quyền đề nghị phê duyệt quy hoạch;
b) Dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch;
c) Báo cáo tổng hợp quy hoạch đã hoàn chỉnh;
d) Các báo cáo chuyên đề, các phụ lục kèm theo;
đ) Hệ thống bản đồ bao gồm: bản đồ hiện trạng và quy hoạch phân bố các cơ sở sản xuất kinh doanh chủ yếu của ngành; bản đồ tổng hợp về hiện trạng và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các sản phẩm chủ yếu, các bản đồ tỷ lệ 1/250.000 và 1/100.000;
e) Các văn bản pháp lý có liên quan;
g) Báo cáo thẩm định của cấp cơ sở (nếu có).
Điều 15. Thẩm quyền thẩm định dự án quy hoạch
1. Các loại quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh lập Hội đồng thẩm định để tổ chức thẩm định. Việc thành lập Hội đồng thẩm định được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Thông tư số 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP Quyết định 281/2007/QĐ-BKH">03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư như sau:
a) Hội đồng thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định danh sách Hội đồng thẩm định. Các thành viên Hội đồng thẩm định gồm lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; đại diện các Sở, ban, ngành có liên quan; đại diện các nhà khoa học và có thể mời đại diện của một số Bộ, ngành Trung ương.
- Hội đồng thẩm định có ít nhất là 7 người, gồm chủ tịch, một phó chủ tịch, một thư ký và các thành viên. Chủ tịch Hội đồng thẩm định cử ra 2 ủy viên làm nhiệm vụ phản biện.
- Trước khi Hội đồng thẩm định tổ chức cuộc họp để đánh giá, thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đã phải có ý kiến của 2 ủy viên phản biện và ý kiến của các Bộ, ngành, các địa phương có liên quan. Tại cuộc họp thẩm định phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, có ít nhất chủ tịch hoặc phó chủ tịch Hội đồng thẩm định và một ủy viên phản biện;
b) Hội đồng thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện:
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất danh sách các thành viên Hội đồng thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Các thành viên Hội đồng thẩm định gồm lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; đại diện các Sở, ban, ngành có liên quan; đại diện lãnh đạo của Ủy ban nhân dân huyện hoặc phòng, ban của huyện, đại diện các nhà khoa học.
- Hội đồng thẩm định có ít nhất là 5 người, gồm chủ tịch, phó chủ tịch, một thư ký và các thành viên. Chủ tịch Hội đồng thẩm định cử ra 2 ủy viên làm nhiệm vụ phản biện.
- Trước khi Hội đồng thẩm định tổ chức cuộc họp để đánh giá, thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện phải có ý kiến của 2 ủy viên phản biện và ý kiến của các Sở, ngành, các địa phương có liên quan. Tại cuộc họp thẩm định phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, có ít nhất chủ tịch hoặc phó chủ tịch Hội đồng thẩm định và một ủy viên phản biện;
c) Hội đồng thẩm định quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh:
- Các Sở, ngành thực hiện lập quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất danh sách các thành viên Hội đồng thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Các thành viên Hội đồng thẩm định gồm lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; đại diện các Sở, ban, ngành có liên quan; đại diện các nhà khoa học và có thể mời đại diện của một số Bộ, ngành Trung ương.
- Hội đồng thẩm định có ít nhất là 7 người, gồm một chủ tịch, một phó chủ tịch, một thư ký và các thành viên. Chủ tịch Hội đồng thẩm định cử ra 2 ủy viên làm nhiệm vụ phản biện.
- Trước khi Hội đồng thẩm định tổ chức cuộc họp để đánh giá, thẩm định quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh đã phải có ý kiến trực tiếp bằng văn bản của 2 ủy viên phản biện và ý kiến của các Sở, ngành và địa phương có liên quan. Tại cuộc họp thẩm định phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, có ít nhất chủ tịch hoặc phó chủ tịch Hội đồng thẩm định và một ủy viên phản biện.
d) Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ tịch Hội đồng thẩm định đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh.
2. Trong quá trình tổ chức thẩm định các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, cơ quan chịu trách nhiệm lập quy hoạch phải tổ chức lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan như sau:
a) Đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến bằng văn bản của các Bộ, ngành liên quan;
b) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện lấy ý kiến của các Sở, ngành liên quan;
c) Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh: Giám đốc các Sở, ngành lấy ý kiến của các Sở, ngành, địa phương liên quan.
Điều 16. Nội dung thẩm định quy hoạch
Nội dung thẩm định các loại quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
Điều 17. Phê duyệt quy hoạch
1. Hồ sơ trình phê duyệt các loại quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
2. Nội dung phê duyệt các loại quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
3. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh: trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về: sự phù hợp về mục tiêu, công trình trọng điểm, tính đồng bộ đối với quy mô, tiến độ, bước đi, thứ tự ưu tiên và về khả năng đáp ứng nguồn lực cho quy hoạch, sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu:
- Đối với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện: trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, cơ quan chịu trách nhiệm lập quy hoạch phải lấy ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư về: sự phù hợp về mục tiêu, công trình trọng điểm, tính đồng bộ đối với quy mô, tiến độ, bước đi, thứ tự ưu tiên và về khả năng đáp ứng nguồn lực cho quy hoạch, sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
- Đối với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu: trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, cơ quan chịu trách nhiệm lập quy hoạch phải lấy ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư về: sự phù hợp về mục tiêu, công trình trọng điểm, tính đồng bộ đối với quy mô, tiến độ, bước đi, thứ tự ưu tiên và về khả năng đáp ứng nguồn lực cho quy hoạch.
Chương IV
QUẢN LÝ QUY HOẠCH
Điều 18. Quản lý quy hoạch
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về công tác quy hoạch trên địa bàn tỉnh. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tham mưu và thực hiện sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác này.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm quản lý Nhà nước về công tác quy hoạch trên địa bàn mình quản lý.
3. Các Sở, ngành có trách nhiệm quản lý Nhà nước về công tác quy hoạch thuộc phạm vi trách nhiệm ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
Điều 19. Công bố quy hoạch
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm công bố, thông báo công khai quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh trong vòng 30 ngày sau khi đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm công bố, thông báo công khai về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện trong vòng 15 ngày sau khi đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Thủ trưởng các Sở, ngành chịu trách nhiệm công bố, thông báo công khai về quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh trong vòng 15 ngày sau khi đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Tài liệu công bố là văn bản quyết định phê duyệt quy hoạch và bản báo cáo quy hoạch chính thức trên website, công báo của tỉnh.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm công bố quy hoạch có trách nhiệm lưu trữ bản báo cáo quy hoạch đã được phê duyệt cùng các tài liệu liên quan khác.
Điều 20. Chế độ báo cáo, kiểm tra thực hiện quy hoạch
1. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo tình hình xây dựng quy hoạch trong năm và kết quả thực hiện các quy hoạch đã được phê duyệt, gởi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác kiểm tra tình hình xây dựng quy hoạch và thực hiện quy hoạch ở các Sở, ngành, địa phương; kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những tồn tại, bất cập trong công tác quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Phân công trách nhiệm
1. Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan liên quan, theo chức năng nhiệm vụ cơ quan mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo chức năng nhiệm vụ của ngành có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan đơn vị có liên quan thực hiện Quy định này.
Điều 22. Điều khoản thi hành
1. Những nội dung không có trong Quy định này áp dụng theo các quy định tại Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Quá trình thực hiện, có vướng mắc hoặc cần thay đổi bổ sung, các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản gởi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.