Quyết định 210/QĐ-TCĐC

Quyết định 210/QĐ-TCĐC năm 2002 ban hành Quy định giao nộp, lưu trữ, quản lý, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin - tư liệu địa chính” (tạm thời) áp dụng thống nhất trong ngành địa chính do Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 210/QĐ-TCĐC giao nộp, lưu trữ, quản lý, cung cấp khai thác


TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 210/QĐ-TCĐC

Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIAO NỘP, LƯU TRỮ, QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ KHAI THÁC SỬ DỤNG THÔNG TIN - TƯ LIỆU ĐỊA CHÍNH

Căn cứ Luật đất đai ngày 14-7-1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai ngày 2-12-1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai ngày 29-6-2001;
Căn cứ Pháp lệnh lưu trữ Quốc gia số 34/2001/PL-UBTVQH10 ngày 4-4-2001;
Căn cứ Nghị định số 34/CP ngày 23-4-1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Địa chính;
Căn cứ Nghị định số 72/2000/NĐ-CP ngày 5-12-2000 của chính phủ về công bố phổ biến tác phẩm ra nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22-1-2002 của chính phủ về hoạt động đo đạc bản đồ;
Xét đề nghị của các ông Vụ trưởng Vụ Đo đạc Bản đồ, Vụ Đăng ký Thống kê và Giám đốc Trung tâm Thông tin Lưu trữ tư liệu Địa chính

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định giao nộp, lưu trữ, quản lý, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin - tư liệu địa chính” (tạm thời) áp dụng thống nhất trong ngành địa chính.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các quyết định, quy chế, qui định đã ban hành trước đây có liên quan đến giao nộp, quản lý, cung cấp, khai thác, sử dụng và lưu trữ thông tin - tư liệu địa chính đều không còn giá trị.

Điều 3: Vụ trưởng các vụ, chánh thanh tra, chánh văn phòng, thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng cục Địa chính, Giám đốc Sở Địa chính, Sở Địa chính - Nhà đất các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3
- Lưu VT

KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




GS.TSKH.Đặng Hùng Võ

 

QUY ĐỊNH

GIAO NỘP,LƯU TRỮ, QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ KHAI THÁC SỬ DỤNG THÔNG TIN - TƯ LIỆU ĐỊA CHÍNH

(tạm thời)

(Ban hành kèm theo Quyết định số 210/QĐ-TCĐC ngày 24 tháng 5 năm 2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính)

1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1:

Quy định này quy định cụ thể việc giao nộp, lưu trữ, quản lý, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin - tư liệu đo đạc - bản đồ và quản lý đất đai (sau đây gọi chung là thông tin - tư liệu địa chính) của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc Tổng cục Địa chính, các Sở Địa chính, Sở Địa chính - Nhà đất (sau đây gọi chung là Sở Địa chính) các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ( sau đây gọi chung là các tỉnh, thành phố ) và các cơ quan, đơn vị, tổ chức xuất bản các ấn phẩm từ thông tin - tư liệu địa chính, từ thông tin - tư liệu địa chính chuyên nghành có liên quan đến địa chính phải lưu chiểu tại Tổng cục Địa chính theo qui định của chính phủ.

Điều 2:

Thông tin - tư liệu địa chính là một trong những cơ sở pháp lý và tài liệu để sử dụng thống nhất trong công tác quản lý ngành địa chính trên phạm vi cả nước.

Điều 3:

1. Đối tượng phải giao nộp thông tin - tư liệu địa chính để lưu trữ và giao nộp ấn phẩm lưu chiểu gồm:

- Các cơ quan, đơn vị , tổ chức trực thuộc Tổng cục Địa chính.

- Sở Địa chính các tỉnh, thành phố.

- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức xuất bản các ấn phẩm từ thông tin - tư liệu địa chính, từ thông tin - tư liệu chuyên ngành có liên quan đến địa chính.

2. Cơ quan tiếp nhận, lưu trữ, bảo quản và phục vụ khai thác sử dụng thông tin - tư liệu địa chính của ngành địa chính, tiếp nhận các ấn phẩm nộp lưu chiểu ở Tổng cục Địa chính là Trung tâm Thông tin lưu trữ tư liệu địa chính (sau đây viết tắt là Trung tâm TTLTTLĐC) trực thuộc Tổng cục Địa chính.

Điều 4:

Thông tin - tư liệu địa chính lưu trên giấy, trên vật liệu truyền thống, trên các thiết bị nhớ gồm các loại sau đây:

- Toạ độ thiên văn, toạ độ trắc địa, độ cao, sơ đồ (thiết kế, thi công), ghi chú điểm các điểm trong lưới thiên văn, toạ độ trắc địa, độ cao các cấp, hạng;

- Giá trị trọng lực, sơ đồ ( thiết kế, thi công ), ghi chú điểm các điểm trong lưới trọng lực các cấp, hạng;

- Phim, ảnh hàng không, ảnh mặt đất, ảnh hàng không vũ trụ, ảnh viễn thám, ảnh chụp địa hình đáy biển;

- Bản đồ địa hình các tỷ lệ;

- Bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính;

- Bản đồ hành chính, bản đồ địa lý, bản đồ chuyên đề khác các tỷ lệ;

- Bản đồ, hồ sơ địa giới hành chính cấp tỉnh, huyện, xã các tỷ lệ;

- Bản đồ đường biên giới, lãnh hải quốc gia các tỷ lệ;

- Bản đồ địa hình đáy biển các tỷ lệ;

- Số liệu thu của các trạm định vị cố định;

- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp các tỷ lệ;

- Bản đồ và hồ sơ giao, cấp đất thuộc thẩm quyền của Chính phủ;

- Số liệu thống kê đất hàng năm và kiểm kê định kỳ 5 năm; Bản đồ hiện trạng sử dụng đất hàng năm và định kỳ 5 năm;

- Số liệu phân hạng, định giá đất các khu vực;

- Kết quả của các dự án, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về lĩnh vực địa chính;

- Các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Chính phủ và của Tổng cục Địa chính đã ban hành;

- Các quy định kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá sản phẩm của Tổng cục Địa chính.

- Các sản phẩm, ấn phẩm có liên quan đến địa chính do các cơ quan, đơn vị, tổ chức nộp lưu chiểu tại Tổng Cục Địa Chính theo qui định của Chính phủ.

Thông tin - tư liệu địa chính, thông tin - tư liệu chuyên ngành có liên quan đến địa chính ghi trên các thiết bị nhớ phải có bản in trên giấy hoặc trên vật liệu truyền thống kèm theo.

Điều 5:

Thông tin - tư liệu địa chính gồm các loại tối mật, mật, không xuất bản (bao gồm cả loại xuất bản nhưng lưu hành nội bộ) và xuất bản sau đây:

1. Loại tối mật gồm: toạ độ các điểm cơ sở quốc gia hạng II trở lên tạo thành mạng lưới quốc gia hoàn chỉnh kèm theo các ghi chú điểm; các loại bản đồ quân sự; tài liệu điều tra, khảo sát về đường biên giới quốc gia chưa được công bố;

2. Loại mật: Theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;

3. Loại không xuất bản, có xuất bản: Theo danh mục do Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính quy định.

Thông tin - tư liệu địa chính giao nộp và lưu trữ phải là thông tin - tư liệu gốc. Tài liệu nộp lưu chiểu cho Trung tâm TTLTTLĐC trực thuộc Tổng cục Địa chính để lưu trữ là tài liệu đã xuất bản.

Điều 6:

1. Nghiêm cấm mọi hành vi sửa đổi, sửa chữa các nội dung của thông tin - tư liệu địa chính đã giao nộp và lưu trữ dưới bất kỳ hình thức nào.

2. Nghiêm cấm việc chiếm giữ, tiêu hủy trái phép, làm hư hại thông tin - tư liệu địa chính hoặc khai thác sử dụng vào mục đích trái với lợi ích quốc gia, quyền lợi và lợi ích của cơ quan, tổ chức có thông tin-tư liệu.

2. GIAO NỘP THÔNG TIN - TƯ LIỆU ĐỊA CHÍNH

Điều 7:

1. Tất cả thông tin - tư liệu địa chính sau khi đã được kiểm tra kỹ thuật, đánh giá chất lượng và nghiệm thu theo quy định của Tổng cục Địa chính đều phải giao nộp để bảo quản, khai thác sử dụng và lưu trữ.

2. Danh mục tài liệu, sản phẩm là thông tin - tư liệu địa chính cần giao nộp được ghi rõ trong dự án, đề án, chương trình, đề tài, luận chứng kinh tế kỹ thuật, phương án kinh tế kỹ thuật được Tổng cục Địa chính hoặc Ủy ban nhân dân ( sau đây viết tắt là UBND ) tỉnh, thành phố (đối với các Sở Địa chính) phê duyệt.

Điều 8:

Việc giao nộp và thu thập thông tin - tư liệu địa chính quy định như sau:

1. Thông tin - tư liệu địa chính thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) do Tổng cục Địa chính quyết định đầu tư giao nộp cho Trung tâm TTLTTLĐC thuộc Tổng cục Địa chính.

Hàng năm Trung tâm TTLTTLĐC thuộc Tổng cục Địa chính có trách nhiệm thu thập, tổng hợp khối lượng (có sơ đồ kèm theo) và đánh giá khả năng khai thác thông tin - tư liệu chuyên ngành có liên quan đến địa chính do các Bộ, Ngành, UBND tỉnh, thành phố thực hiện báo cáo lãnh đạo Tổng cục.

2. Thông tin - tư liệu địa chính thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách địa phương do UBND tỉnh, thành phố quyết định đầu tư giao nộp cho Trung tâm Lưu trữ địa chính thuộc Sở Địa chính tỉnh, thành phố.

Hàng năm Sở Địa chính các tỉnh, thành phố phải thu thập, tổng hợp khối lượng (có sơ đồ kèm theo) và đánh giá khả năng khai thác sử dụng thông tin - tư liệu có liên quan đến địa chính trên địa bàn địa phương.

Cuối tháng 12 hàng năm, Sở Địa chính các tỉnh, thành phố phải báo cáo Tổng cục Địa chính về khối lượng (có sơ đồ kèm theo) thông tin - tư liệu địa chính, thông tin - tư liệu chuyên ngành có liên quan đến địa chính trên địa bàn tỉnh, thành phố thực hiện trong năm đồng thời phải giao nộp cho Trung tâm TTLTTLĐC thuộc Tổng cục Địa chính các thông tin - tư liệu địa chính theo quy định của Luật Đất đai hiện hành và theo qui định của Tổng cục Địa chính.

3. Nộp lưu chiểu: Các ấn phẩm từ thông tin - tư liệu địa chính, từ thông tin - tư liệu chuyên ngành có liên quan đến địa chính do các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc Tổng cục Địa chính xuất bản ngoài việc nộp lưu chiểu theo quy định, phải nộp 01 bản để lưu chiểu tại Trung tâm TTLTTLĐC thuộc Tổng cục Địa chính.

Điều 9:

Khi giao, nhận thông tin - tư liệu địa chính, giao, nhận sản phẩm nộp lưu chiểu phải lập phiếu nhập kho hoặc biên bản giao nhận tài liệu theo mẫu ở phụ lục 1.

Phiếu nhập kho hoặc biên bản giao, nhận thông tin - tư liệu địa chính, giao, nhận sản phẩm nộp lưu chiểu là một trong những cơ sở để xác nhận hoàn thành công trình cho chủ đầu tư, cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức xuất bản phải nộp lưu chiểu tại Tổng cục Địa chính.

3. LƯU TRỮ THÔNG TIN - TƯ LIỆU ĐỊA CHÍNH

Điều 10:

1. Tổng cục Địa chính quy định danh mục, thời hạn và trách nhiệm lưu trữ thông tin - tư liệu địa chính ở Tổng cục và ở các Sở Địa chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Tổng cục Địa chính thống nhất với Cục Lưu trữ Nhà nước danh mục thông tin - tư liệu địa chính cần lưu trữ quốc gia.

Điều 11:

Thời hạn đưa thông tin - tư liệu địa chính, thông tin - tư liệu chuyên ngành có liên quan đến địa chính vào lưu trữ là 01 năm kể từ khi hoàn thành thông tin - tư liệu.

Điều 12:

Quý IV hàng năm, Trung tâm TTLTTLĐC thuộc Tổng cục Địa chính, Sở Địa chính các tỉnh, thành phố phải báo cáo Tổng cục Địa chính các nội dung sau đây:

1. Danh mục thông tin - tư liệu loại tối mật, loại mật đề nghị xem xét thay đổi độ mật, giải mật nhà nước;

2. Danh mục thông tin - tư liệu hết giá trị, hết thời hạn đề nghị tiêu huỷ toàn bộ hoặc tiêu huỷ một bộ phận thông tin - tư liệu;

3. Danh mục thông tin - tư liệu loại không xuất bản đề nghị xem xét để phát hành rộng rãi;

4. Danh mục thông tin - tư liệu cần tái bản.

5. Danh mục thông tin - tư liệu có nguy cơ bị hư hỏng cần có biện pháp phục chế hoặc lưu trữ đặc biệt.

Hàng năm Trung tâm TTLTTLĐC có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Tổng cục về hoạt động của các Trung tâm lưu trữ tư liệu địa chính của nghành địa chính.

Điều 13:

1. Thông tin - tư liệu địa chính, thông tin - tư liệu chuyên ngành có liên quan đến địa chính phải được bảo quản an toàn trong kho lưu trữ.

2. Thông tin - tư liệu tối mật, mật phải được bảo quản trong kho chuyên dụng.

3. Tiêu chuẩn các loại kho do Tổng cục Địa chính, UBND tỉnh, thành phố thoả thuận với Cục Lưu trữ Nhà nước quy định phù hợp với thực tế quản lý của Tổng cục Địa chính và của địa phương.

Điều 14:

1. Chính phủ và Bộ Công an quyết định thay đổi độ mật, giải mật nhà nước đối với thông tin - tư liệu địa chính lưu trữ ở Tổng cục Địa chính.

2. Việc tiêu huỷ thông tin - tư liệu địa chính của ngành địa chính hết thời hạn lưu trữ hoặc không còn giá trị sử dụng phải được tiến hành theo đúng trình tự, quy định như sau:

a. Giám đốc Trung tâm TTLTTLĐC thuộc Tổng cục Địa chính, Sở Địa chính các tỉnh, thành phố lập tờ trình xin tiêu huỷ thông tin - tư liệu địa chính. Kèm theo tờ trình có danh mục, số lượng thông tin tư liệu hết giá trị, hết thời hạn xin phép tiêu huỷ.

b. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình, các cơ quan chức năng của Tổng cục Địa chính trình Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính về đề nghị tiêu huỷ thông tin - tư liệu địa chính.

c. Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính quyết định thành lập Hội đồng tiêu huỷ thông tin - tư liệu địa chính.

d. Hội đồng tổ chức đánh giá, xác định giá trị thông tin - tư liệu đề nghị tiêu huỷ và báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính bằng văn bản (kèm theo có biên bản họp Hội đồng).

e. Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính xem xét quyết định việc tiêu huỷ hoặc không tiêu huỷ thông tin - tư liệu.

3. Khi tiêu huỷ thông tin - tư liệu địa chính phải lập hồ sơ, gồm:

a. Tờ trình về việc tiêu huỷ thông tin - tư liệu hết giá trị, hết thời hạn.

b. Danh mục thông tin - tư liệu hết giá trị, hết thời hạn.

c. Biên bản họp Hội đồng xác định giá trị thông tin - tư liệu.

d. Quyết định tiêu huỷ thông tin - tư liệu hết giá trị, hết thời hạn của Tổng cục.

e. Biên bản tiêu huỷ thông tin - tư liệu hết giá trị, hết thời hạn.

Việc tiêu huỷ thông tin - tư liệu địa chính phải thực hiện bằng cách đốt, xén, nghiền nhỏ, làm tan bằng hoá chất và đảm bảo không thể phục hồi, phục chế lại được.

4. Giám đốc Trung tâm TTLTTLĐC, Giám đốc sở Địa chính tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức việc tiêu huỷ thông tin tư liệu - địa chính.

5. Hồ sơ về việc tiêu huỷ thông tin - tư liệu hết giá trị, hết thời hạn phải được bảo quản tại Tổng cục Địa chính và Trung tâm TTLTTLĐC thuộc Tổng cục Địa chính, Sở Địa chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong thời hạn ít nhất là 10 năm, kể từ ngày thông tin - tư liệu bị tiêu huỷ.

4. QUẢN LÝ, CUNG CẤP, KHAI THÁC SỬ DỤNG THÔNG TIN - TƯ LIỆU ĐỊA CHÍNH

Điều 15:

1. Tổng cục Địa chính thống nhất quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về thông tin - tư liệu địa chính cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong ngành địa chính.

2. Sở Địa chính các tỉnh, thành phố chủ trì, phối hợp với Trung tâm TTLTTLĐC thuộc Tổng cục Địa chính hướng dẫn nghiệp vụ cho các tổ chức, cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở Địa chính.

Điều 16:

Nội dung công tác quản lý thông tin - tư liệu địa chính gồm:

1. Xây dựng kế hoạch, chương trình, mục tiêu, dự án về thông tin tư liệu - địa chính và tổ chức thực hiện trên cơ sở kế hoạch, chủ trương, chiến lược phát triển ngành Địa chính đã được Chính phủ hoặc UBND tỉnh, thành phố (đối với các Sở Địa chính) phê duyệt.

2. Lập danh mục thông tin - tư liệu địa chính tối mật, mật trình Chính phủ và Bộ Công an quyết định.

3. Quyết định mức độ mật đối với từng loại thông tin - tư liệu địa chính cụ thể phục vụ cho mục đích dân dụng thuộc phạm vi bí mật nhà nước dựa trên danh mục bí mật nhà nước thuộc độ tối mật và mật trong lĩnh vực địa chính đã được Chính phủ và Bộ Công an quy định.

4. Lập danh mục thay đổi độ mật, giải mật nhà nước đối với thông tin - tư liệu địa chính phục vụ cho mục đích dân dụng trình Chính phủ và Bộ Công an quyết định.

5. Xây dựng, ban hành, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các văn bản pháp quy, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ quản lý, cung cấp, khai thác sử dụng và lưu trữ thông tin - tư liệu địa chính.

6. Tổ chức, chỉ đạo việc nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong hoạt động quản lý, cung cấp, khai thác sử dụng và lưu trữ thông tin - tư liệu địa chính.

7. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức quản lý, cung cấp, lưu trữ thông tin - tư liệu địa chính.

8. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giao nộp, quản lý, cung cấp, khai thác sử dụng và lưu trữ thông tin - tư liệu địa chính.

9. Hợp tác trong và ngoài nước về hoạt động quản lý, cung cấp, khai thác sử dụng và lưu trữ thông tin - tư liệu địa chính.

Điều 17:

1. Thông tin - tư liệu địa chính, thông tin - tư liệu chuyên ngành có liên quan đến địa chính được cung cấp để khai thác sử dụng phục vụ nhu cầu quản lý nhà nước, nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và nâng cao dân trí.

2. Trung tâm TTLTTLĐC thuộc Tổng cục Địa chính, Sở Địa chính tỉnh, thành phố hàng năm phải thông báo, giới thiệu danh mục thông tin - tư liệu địa chính, danh mục thông tin - tư liệu chuyên ngành có liên quan đến địa chính và khả năng khai thác để phục vụ việc khai thác sử dụng trong phạm vi cả nước và trên địa bàn tỉnh, thành phố.

3. Tổng cục Địa chính cung cấp toạ độ, độ cao từ hạng III trở xuống, bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ hành chính cấp tỉnh, bản đồ nền cấp tỉnh cho các Sở Địa chính các tỉnh, thành phố để phục vụ việc cung cấp, khai thác, sử dụng tại địa phương.

4. Trung tâm TTLTTLĐC thuộc Tổng cục Địa chính có trách nhiệm cung cấp cho khách hàng các thông tin - tư liệu địa chính khác (kể cả loại đã chuyển một phần về các Sở Địa chính) theo quy định của Tổng cục Địa chính.

5. Trung tâm Lưu trữ địa chính thuộc Sở Địa chính có trách nhiệm cung cấp cho khách hàng các thông tin - tư liệu địa chính, thông tin- tư liệu chuyên ngành có liên quan đến địa chính theo quy định của Tổng cục Địa chính, của UBND tỉnh, thành phố và quy định của Sở Địa chính.

Điều 18:

1. Thông tin - tư liệu địa chính gốc, thông tin - tư liệu chuyên ngành có liên quan đến địa chính, các sản phẩm nộp lưu chiểu được cung cấp, khai thác sử dụng dưới dạng bản sao.

2. Cơ quan cung cấp thông tin - tư liệu địa chính, thông tin - tư liệu chuyên ngành có liên quan đến địa chính phải đảm bảo tính pháp lý của bản sao.

Điều 19:

Thẩm quyền cung cấp thông tin - tư liệu địa chính và thông tin - tư liệu chuyên ngành có liên quan đến địa chính quy định như sau:

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính quyết định việc cung cấp, cho phép khai thác sử dụng thông tin - tư liệu địa chính, thông tin - tư liệu chuyên ngành có liên quan đến địa chính do Tổng cục quản lý và lưu trữ.

2. Trung tâm TTLTTLĐC thuộc Tổng cục Địa chính, Trung tâm Lưu trữ địa chính thuộc Sở Địa chính thực hiện việc cung cấp, cho phép khai thác sử dụng thông tin - tư liệu địa chính, thông tin - tư liệu chuyên ngành có liên quan đến địa chính theo phân cấp của Tổng cục Địa chính hoặc của Sở Địa chính.

Điều 20:

Thủ tục cung cấp, cho phép khai thác sử dụng thông tin - tư liệu địa chính, thông tin - tư liệu chuyên ngành có liên quan đến địa chính quy định như sau:

1. Thông tin - tư liệu địa chính đã xuất bản và không thuộc phạm vi bí mật nhà nước thì được cung cấp, khai thác sử dụng rộng rãi.

2. Thông tin - tư liệu địa chính không xuất bản và không thuộc phạm vi bí mật nhà nước chỉ được cung cấp, cho phép khai thác, sử dụng khi có công văn đề nghị của thủ trưởng cơ quan, tổ chức có yêu cầu sử dụng.

3. Thông tin - tư liệu địa chính loại mật chỉ được cung cấp, cho phép khai thác, sử dụng khi có công văn đề nghị của cấp Vụ hoặc tương đương trở lên.

4. Thông tin - tư liệu địa chính loại tối mật được cung cấp, cho phép khai thác, sử dụng khi có công văn đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND Tỉnh, Thành phố, Chánh án toà án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, người đứng đầu các cơ quan của Quốc hội, người đứng đầu các cơ quan của Trung ương Đảng, người đứng đầu tổ chức chính trị xã hội.

5. Thông tin - tư liệu địa chính được cung cấp, cho phép khai thác, sử dụng cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Tổng cục, các Sở Địa chính khi có kế hoạch nhiệm vụ do Tổng cục Địa chính (hoặc UBND tỉnh, thành phố đối với các Sở Địa chính) giao hoặc có hợp đồng kinh tế với các cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước và công văn đề nghị của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức, giám đốc Sở Địa chính. Các trường hợp khác phải có ý kiến bằng văn bản của Tổng cục Địa chính.

Công văn xin cung cấp, xin phép khai thác, sử dụng thông tin - tư liệu địa chính chỉ có giá trị trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày ký công văn.

Kể từ khi nhận được công văn xin cung cấp thông tin - tư liệu địa chính hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày, cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin - tư liệu địa chính phải xem xét và cung cấp hoặc cho phép khai thác, sử dụng theo quy định. Trường hợp không cấp hoặc cần kéo dài quá thời gian quy định phải có công văn nêu rõ lý do, thời gian kéo dài không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được công văn xin cung cấp thông tin - tư liệu địa chính.

Điều 21:

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước được mang thông tin - tư liệu địa chính, thông tin - tư liệu chuyên ngành có liên quan đến địa chính đã xuất bản nhưng không thuộc loại tối mật, mật, không xuất bản ra nước ngoài để phục vụ hoạt động công vụ, nghiên cứu khoa học và các mục đích khác.

2. Thông tin - tư liệu địa chính, thông tin - tư liệu chuyên ngành có liên quan đến địa chính thuộc loại tối mật, mật, loại không xuất bản không được mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trong trường hợp đặc biệt phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

3. Tổng cục Địa chính xem xét, cho phép mang ra nước ngoài đối với bản đồ, các bức hoạ đồ, bản vẽ, sơ đồ thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục.

Điều 22:

1. Thông tin - tư liệu địa chính và thông tin - tư liệu chuyên ngành có liên quan đến địa chính được cung cấp, cho phép khai thác, sử dụng dưới dạng bản sao trên vật liệu truyền thống hoặc sao vào thiết bị nhớ. Không được phép lưu thông tin - tư liệu địa chính, thông tin - tư liệu chuyên ngành có liên quan đến địa chính loại tối mật và loại mật vào máy tính đã nối mạng Internet.

2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được cung cấp thông tin không được sao lại cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thứ hai và không được chuyển nhượng với mục đích kinh doanh. Nếu phát hiện có vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Điều 23:

Khi khai thác sử dụng thông tin - tư liệu địa chính, thông tin - tư liệu chuyên ngành có liên quan đến địa chính, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được cung cấp phải tuân thủ các quy định về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả.

Điều 24:

Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân (kể cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc Tổng cục Địa chính, thuộc Sở Địa chính) được cung cấp thông tin - tư liệu địa chính hoặc thông tin - tư liệu chuyên ngành có liên quan đến địa chính phải trả chi phí cho cơ quan cung cấp theo quy định của Tổng cục Địa chính và Bộ Tài chính, của UBND tỉnh, thành phố và Bộ Tài chính.

5. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 25:

Công tác kiểm tra thực hiện Quy định giao nộp, lưu trữ, quản lý, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin - tư liệu địa chính, thông tin - tư liệu chuyên ngành có liên quan đến địa chính được tiến hành thường xuyên và định kỳ. Trong trường hợp cần thiết có thể tiến hành kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Tổng cục trưởng của Tổng cục Địa chính.

Điều 26:

Chế độ kiểm tra thực hiện Qui định này trong ngành địa chính quy định như sau:

1. Tổng cục Địa chính kiểm tra thường xuyên việc thực hiện Quy định và kiểm tra định kỳ 3 năm 1 lần đối với công tác giao, nhận, bảo quản, cung cấp và lưu trữ đối với các đơn vị trực thuộc Tổng cục Địa chính và với các Sở Địa chính các tỉnh, thành phố.

2. Lãnh đạo Trung tâm TTLTTLĐC thuộc Tổng cục Địa chính, Sở Địa chính tỉnh, thành phố kiểm tra thường xuyên việc thực hiện Quy định và kiểm tra định kỳ 6 tháng 1 lần đối với công tác giao, nhận, bảo quản, cung cấp thông tin tư liệu địa chính; một năm 1 lần đối với công tác lưu trữ thông tin - tư liệu địa chính trong hoạt động của đơn vị mình.

3. Trung tâm TTLTTLĐC thuộc Tổng cục Địa chính phối hợp với Sở Địa chính tỉnh, thành phố kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ 3 năm 2 lần việc thực hiện Quy định đối với Trung tâm Lưu trữ địa chính thuộc Sở Địa chính.

Kết quả kiểm tra định kỳ phải lập thành biên bản theo mẫu ở phụ lục 2 và gửi Tổng cục Địa chính để báo cáo.

Điều 27:

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo đối với các hành vi vi phạm Quy định giao nộp, lưu trữ, quản lý, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin - tư liệu địa chính.

2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 28:

Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Địa chính, Giám đốc Sở Địa chính các tỉnh, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Quy định này./.

 

PHỤ LỤC 1a

MẪU BIÊN BẢN GIAO, NHẬN THÔNG TIN - TƯ LIỆU ĐỊA CHÍNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

BIÊN BẢN GIAO, NHẬN THÔNG TIN - TƯ LIỆU ĐỊA CHÍNH

 

Bên giao:

Bên nhận:

Địa điểm giao, nhận:

Thời điểm giao, nhận: ngày tháng năm

Người giao:

Người nhận:

Hai bên giao, nhận tư liệu ................... thuộc (dự án, đề án, chương trình, đề tài, LCKTKT, phương án KTKT.....), gồm những tài liệu, sản phẩm được thống kê ở bảng dưới đây:

TT

Tên tài liệu, sản phẩm

Đơn vị tính

Số lượng

Ghi chú

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

...

 

 

 

 

Loại sản phẩm, khối lượng, số lượng đã được đối chiếu với quy định sản phẩm giao nộp trong (dự án, đề án, chương trình, đề tài, LCKTKT, phương án KTKT.....) đã được ..... duyệt tại ..... số ..... ngày .... tháng .... năm ....

Loại và số lượng tài liệu, sản phẩm còn thiếu:

Thoả thuận giải quyết sản phẩm thiếu: Bên giao đảm bảo sẽ giao đủ phần tài liệu, sản phẩm còn thiếu trước ngày .... tháng ... năm .....

Biên bản này được làm thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.

 

Người giao

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Người nhận

(Ký, ghi rõ họ tên)

Đại diện cơ quan giao

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Đại diện cơ quan nhận

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC 1b

MẪU BIÊN BẢN GIAO, NHẬN THÔNG TIN - TƯ LIỆU ĐỊA CHÍNH LƯU CHIỂU

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

BIÊN BẢN GIAO, NHẬN THÔNG TIN - TƯ LIỆU
 ĐỊA CHÍNH LƯU CHIỂU

 

Bên giao:

Bên nhận:

Địa điểm giao, nhận:

Thời điểm giao, nhận: ngày tháng năm

Người giao:

Người nhận:

Hai bên giao, nhận tư liệu lưu chiểu tại Trung tâm TTLTTLĐC thuộc Tổng cục Địa chính gồm những tài liệu sản phẩm được thống kê ở bảng dưới đây:

TT

Tên tài liệu, sản phẩm

Đơn vị tính

Số lượng

Ghi chú

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

...

 

 

 

 

Loại sản phẩm, số lượng phát hành đã được duyệt tại ..... số ..... ngày .... tháng .... năm .... của .....

Biên bản này được làm thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.

 

Người giao

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Người nhận

(Ký, ghi rõ họ tên)

Đại diện cơ quan giao

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Đại diện Trung tâm TTLTTLĐC

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC 2

MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA ĐỊNH KỲ THỰC HIỆN QUY ĐỊNH GIAO NỘP, LƯU TRỮ, QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ KHAI THÁC SỬ DỤNG THÔNG TIN - TƯ LIỆU ĐỊA CHÍNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

BIÊN BẢN KIỂM TRA ĐỊNH KỲ
THỰC HIỆN QUY ĐỊNH GIAO NỘP, LƯU TRỮ, QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ KHAI THÁC SỬ DỤNG THÔNG TIN - TƯ LIỆU ĐỊA CHÍNH

Số.........

 

Đơn vị kiểm tra:

Họ, tên người đại diện:................................................Chức vụ:

 

Đơn vị được kiểm tra:

Họ, tên người đại diện:................................................Chức vụ:

 

Đã kiểm tra thực hiện (toàn bộ nội dung Quy định hoặc một phần nội dung), kết quả kiểm tra như sau:

(nêu chi tiết kết quả kiểm tra)

 

Nhận xét, đánh giá:

 

Yêu cầu của đơn vị kiểm tra:

 

Ý kiến của đơn vị được kiểm tra:

 

Kèm theo biên bản này có: ....... phiếu ghi ý kiến kiểm tra.

 

Biên bản làm tại: ...... ngày ... tháng ... năm ... và được lập thành 04 bản, các bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 02 bản.

 

Đại diện đơn vị kiểm tra

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu có))

Đại diện đơn vị được kiểm tra

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu có))

 

PHIẾU GHI Ý KIẾN KIỂM TRA

(kèm theo Biên bản kiểm tra định kỳ số .... ngày ... tháng ... năm ...)

 

Người kiểm tra: ....................................... Đơn vị:

 

Đơn vị được kiểm tra:

 

Nội dung kiểm tra:

Số TT

Nội dung ý kiến về tình trạng thực hiện Quy định

Biện pháp xử lý

Ý kiến của đơn vị được kiểm tra

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Địa điểm kiểm tra:

 

Thời điểm kiểm tra: từ ngày ... đến ngày ... tháng ... năm ....

 

Họ tên người kiểm tra: ........................................... Ký tên:

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 210/QĐ-TCĐC

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu210/QĐ-TCĐC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/05/2002
Ngày hiệu lực08/06/2002
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBất động sản
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 210/QĐ-TCĐC

Lược đồ Quyết định 210/QĐ-TCĐC giao nộp, lưu trữ, quản lý, cung cấp khai thác


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 210/QĐ-TCĐC giao nộp, lưu trữ, quản lý, cung cấp khai thác
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu210/QĐ-TCĐC
                Cơ quan ban hànhTổng cục Địa chính
                Người kýĐặng Hùng Võ
                Ngày ban hành24/05/2002
                Ngày hiệu lực08/06/2002
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBất động sản
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật19 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 210/QĐ-TCĐC giao nộp, lưu trữ, quản lý, cung cấp khai thác

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 210/QĐ-TCĐC giao nộp, lưu trữ, quản lý, cung cấp khai thác

                        • 24/05/2002

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 08/06/2002

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực