Quyết định 216/QĐ-UBND

Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2012 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2012

Nội dung toàn văn Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2012 chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế xã hội Nghệ An


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 216/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 18 tháng 01 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VỀ CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2012

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2011 của Chính phủ về những giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012;

Căn cứ Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của HĐND tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 3 về nhiệm vụ năm 2012;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 21/SKHĐT-TH ngày 06/01/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này những giải pháp chủ yếu về chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2012.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quyết định trước đây trái với Quyết định này đều hết hiệu lực thi hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hồ Đức Phớc

 

NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VỀ CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2012

(Ban hành kèm theo Quyết định số 216/QĐ-UBND ngày 18/01/2012 của UBND tỉnh Nghệ An)

Năm 2012 là năm thứ hai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, vì vậy việc thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2012 có vai trò rất quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới. Năm 2012 cũng là năm tiếp tục triển khai các chương trình, dự án theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nên khối lượng công việc triển khai lớn. Bên cạnh thuận lợi, dự báo tình hình kinh tế - xã hội năm 2012 còn gặp rất nhiều khó khăn và thách thức.

Thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ 3, lần thứ 4 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2011 của Chính phủ về giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012; để thực hiện đạt được kết quả cao nhất Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ năm 2012, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức chỉ đạo, điều hành quyết liệt các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:

I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục thực hiện mục tiêu chung cả nước là ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng trưởng hợp lý gắn đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế; Nâng cao chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy sản xuất phát triển, bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.

2. Nhiệm vụ trọng tâm tập trung chỉ đạo, điều hành

2.1. Về kinh tế

a) Tiếp tục tập trung các giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh đầu tư các công trình, dự án có hiệu quả; Thực hiện các giải pháp kiếm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội.

b) Tập trung thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong Chương trình số 21-CT/TU thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh giá trị trên đơn vị diện tích, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh tập trung gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ; thực hiện kế hoạch chương trình xây dựng nông thôn mới.

c) Nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của sản xuất công nghiệp. Phát huy năng lực các công trình mới đưa vào sản xuất như bia, thủy điện, may mặc, bột giấy; Đẩy mạnh xây dựng các dự án sản xuất công nghiệp trọng điểm xi măng, vật liệu xây dựng không nung, sữa… để phát huy trong năm 2012.

d) Đẩy mạnh phát triển các vùng kinh tế trọng điểm đã xác định trong Nghị quyết Đại hội XVII; cải thiện môi trường đầu tư và tăng cường thu hút đầu tư gắn phát triển nguồn thu ngân sách; triển khai đồng bộ các giải pháp huy động nguồn lực đầu tư phát triển, nhất là nguồn nội lực và tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương để xây dựng kết cấu hạ tầng; tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, công tác quản lý, chỉ đạo, tăng cường thu hút các nguồn vốn ODA, NGO, FDI, vốn ngoại tỉnh.

đ) Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án đầu tư; giải ngân kịp thời và có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển, trong đó đặc biệt quan tâm đến nguồn vốn ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ. Ưu tiên vốn đầu tư các công trình, dự án quan trọng sớm hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2012. Đẩy nhanh tiến độ các dự án về phát triển KKT Đông Nam, các KCN, hạ tầng đô thị Vinh (theo Quyết định số 1210/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về công nhận Vinh là đô thị loại I),.... và các công trình hạ tầng thiết yếu khác để sớm phát huy các vùng kinh tế chủ lực của tỉnh.

e) Nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ có tiềm năng như tài chính ngân hàng, giáo dục đào tạo, y tế, du lịch,...; đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại và xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng có thể sản xuất trong nước và hạn chế xuất khẩu tài nguyên khoáng sản chưa qua chế biến; tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại.

2.2. Về phát triển khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo, văn hóa, đảm bảo an sinh xã hội

a) Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, triển khai các biện pháp đồng bộ để phát triển nguồn nhân lực và triển khai xây dựng trường chuẩn quốc gia.

b) Tăng cường hoạt động khoa học công nghệ và môi trường, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

c) Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân.

Tăng cường phát triển mạng lưới y tế cơ sở, tiếp tục xây dựng xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; chủ động, tích cực triển khai công tác y tế dự phòng; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng…

d) Tiếp tục xây dựng nền văn hóa theo hướng phát huy các giá trị tốt đẹp và truyền thống văn hóa xứ Nghệ; Nâng mức hưởng thụ văn hoá, rèn luyện thể chất cho nhân dân, đẩy mạnh xây dựng thiết chế văn hoá thông tin thể thao đồng bộ. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.

đ) Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là công tác xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động (tập trung vào 3 huyện Kỳ Sơn, Tương Dương và Quế Phong nằm trong 62 huyện nghèo nhất cả nước và 42 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30 - 50% (theo tiêu chí cũ) và vùng bị ảnh hưởng của thiên tai). Tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Tập trung giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc. Kiềm chế và ngăn chặn có hiệu quả tội phạm xuất phát từ ma tuý, mại dâm.

2.3. Tiếp tục hoàn thiện các quy định về cơ chế chỉ đạo điều hành đáp ứng yêu cầu phát triển; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; nâng cao chất lượng phục vụ của các trung tâm giao dịch một cửa; tiếp tục đẩy mạnh và triển khai có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý điều hành

a) Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.

b) Tiếp tục cải cách chế độ công vụ, bao gồm công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức; chế độ tiền lương và các chế độ chính sách khác. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển.

c) Chỉ đạo quyết liệt đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước gắn đổi mới phương thức điều hành theo hướng phân công trách nhiệm cụ thể hơn.

d) Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra cơ sở. Thực hiện nghiêm nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước các cấp. Tăng cường công tác đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng; Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường tính khả thi, hiệu quả, minh bạch và nhất quán trong tham mưu, quản lý, thực hiện các cơ chế chính sách trên cơ sở nâng cao trách nhiệm và trình độ của cơ quan tham mưu và người đứng đầu các đơn vị. Phát huy vai trò, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, cơ quan, đơn vị để nâng cao tính khả thi, hiệu quả và nhất quán trong công tác tham mưu, quản lý, ban hành các cơ chế, chính sách.

đ) Tập trung chỉ đạo để sớm thành lập thị xã Hoàng Mai.

2.4. Về quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội: Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, đặc biệt chú trọng an ninh biên giới, vùng biển theo hướng kết hợp quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế - xã hội; giải quyết tốt các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, các khiếu nại, tố cáo. Đẩy mạnh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma tuý, làm giảm tai nạn giao thông.

2.5. Về bảo vệ môi trường

a) Giảm ô nhiễm môi trường, khắc phục và cải thiện chất lượng môi trường nhất là những nơi khai thác khoáng sản, nhà máy, bệnh viện, các khu dân cư…

b) Sử dụng hợp lý hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, môi trường các lưu vực sông, bảo đảm cân bằng sinh thái, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học.

c) Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt công tác phòng chống dịch bệnh ở người và gia súc, gia cầm; phòng chống cháy rừng và phòng chống hạn hán, bão lụt.

II. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012

1. Khắc phục các tồn tại trong năm 2011; Tiếp tục thực hiện các giải pháp ưu tiên góp phần kiềm chế lạm phát, từng bước điều chỉnh cơ cấu đầu tư công và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước

1.1. Các cấp, các ngành tăng cường sự phối hợp và có giải pháp nhằm khắc phục các tồn tại trong năm 2011, đó là việc điều hành cần bám theo chương trình và thực hiện quy trình, quy định gắn với việc thực hiện đúng theo chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn làm đầu mối để bảo đảm nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện tốt các quy định của pháp luật đã quy định nhất là ban hành chủ trương đầu tư còn dàn trải, quản lý khai thác khoáng sản, công tác giải phóng mặt bằng, giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội...

1.2. Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ góp phần kiềm chế lạm phát, cơ cấu lại đầu tư công theo hướng giảm dần tỷ trọng và nâng cao hiệu quả; sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo hướng phát triển

- Các ngành, các cấp theo sự phân công và giao nhiệm vụ tiếp tục thực hiện Quyết định số 574/QĐ-UBND ngày 07/3/2011 của UBND tỉnh về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 11/CP của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.

- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương tiếp tục thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên. Trong năm 2012, chỉ đạo quyết liệt tăng cường quản lý thu ngân sách, chống thất thu, nợ đọng thuế nhằm tăng tỷ lệ tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh. Phấn đấu vượt thu để đầu tư vào các dự án trọng điểm, các vùng kinh tế trọng điểm, lĩnh vực nông nghiệp nông thôn và an sinh xã hội. Quản lý chặt chẽ chi ngân sách, bảo đảm chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.

Chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường quản lý giá, bình ổn giá trên địa bàn tỉnh. Điều hành giá, kiểm tra giám sát về đăng ký giá, kê khai, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân kinh doanh. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành trực tiếp kiểm tra về thực hiện Pháp lệnh giá, kiểm soát chi phí kinh doanh, giá thành các loại sản phẩm thuộc diện bình ổn giá theo quy định, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

Tham mưu việc triển khai tổ chức sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới theo hướng phát triển.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, UBND các huyện, thành, thị và các đơn vị liên quan trong việc thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ và tuyên truyền sâu rộng đến các cấp, các ngành, các chủ đầu tư để thống nhất và đồng thuận trong quá trình tổ chức thực hiện; Rà soát, sắp xếp lại danh mục đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải và tăng cường huy động các nguồn vốn khác cho phát triển. Tổ chức rà soát để phân loại dự án và đề xuất hướng xử lý theo hướng dẫn của Trung ương. Ưu tiên ngân sách để trả nợ khối lượng XDCB cơ bản hoàn thành và đủ thủ tục theo quy định để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp xây dựng. Huy động và tăng cường các nguồn lực bằng nhiều hình thức phù hợp để từng bước xử lý cho các công trình, dự án dở dang, đồng thời thực hiện giải pháp siết chặt các dự án khởi công mới từ khâu chủ trương đầu tư theo Công văn số 6044/UBND-TK ngày 13/10/2011 của UBND tỉnh.

Chủ trì soạn thảo quy trình thẩm định dự án đầu tư theo Chỉ thị 1792/CT- TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ (để thay thế Quyết định số 109/2009/QĐ-UBND) sau khi có hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Các ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ chịu trách nhiệm rà soát các dự án đầu tư, chủ trương đầu tư theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và quy định của pháp luật trong việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đã được phân cấp.

- Do đặc thù của năm 2012 có nhiều cơ chế quản lý thay đổi, liên quan đến thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở có liên quan cập nhật, thông tin kịp thời, chủ trì tổ chức giao ban hàng quý với các sở liên quan, chuẩn bị để UBND tỉnh tổ chức giao ban toàn tỉnh vào quý III; chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh rà soát chỉ tiêu kế hoạch để tham mưu UBND tỉnh kịp thời xử lý các dự án chậm tiến độ, gặp khó khăn, vướng mắc... thời gian trình trước ngày 10 hàng tháng. Thực hiện điều chỉnh kế hoạch XDCB năm 2012 trong quý IV nhằm đảm bảo tiến độ giải ngân, không để dồn về cuối năm gây khó khăn cho công tác thực hiện chỉ tiêu kế hoạch.

Giao Kho bạc Nhà nước tỉnh cập nhật thông tin giải ngân hàng tháng kịp thời (đặc biệt là số liệu giải ngân trong quý IV), chậm nhất ngày mồng 05 hàng tháng cung cấp số liệu giải ngân để làm cơ sở cho việc điều chỉnh kế hoạch XDCB kịp thời, giảm sai sót.

- Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Nghệ An thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ về huy động tín dụng, điều hành lãi suất. Giảm mặt bằng lãi suất và tỷ lệ nợ xấu. Chỉ đạo kịp thời thực hiện các chính sách tín dụng đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn, tăng cường kiểm tra, thanh tra các hoạt động của các cơ sở tín dụng.

- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các ngành, các cấp theo dõi diễn biến cung cầu, giá cả hàng hoá, nhất là hàng hoá thiết yếu, bảo đảm kết hợp hợp lý, gắn sản xuất và điều hành xuất nhập khẩu. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, quản lý thị trường, thực hiện các quy định về lưu thông hàng hoá, xử lý nghiêm các hành vi đầu cơ, găm hàng, nâng giá, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại, nhất là các hành vi lợi dụng tình hình để tăng giá bất hợp lý tại các chợ và hộ kinh doanh.

Phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh hàng hoá, cung ứng dịch vụ; có giải pháp cung ứng đủ nguồn hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng; chủ động có các phương án, giải pháp kịp thời để điều tiết và bình ổn thị trường, nhất là các mặt hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm, xăng dầu… hoặc trình UBND tỉnh các giải pháp ứng phó trong trường hợp cần thiết để đảm bảo không xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa, gây tăng giá đột biến, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Tiếp tục mở rộng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, giám sát bảo đảm thực hiện nghiêm Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng hàng hoá, vật tư, thiết bị sản xuất trong nước, nhất là các dự án sử dụng máy móc, thiết bị, vật liệu nhập khẩu.

- Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh: Tăng cường phối hợp với các cơ quan liên quan để phát hiện, ngăn chặn, xử lý tình trạng kinh doanh hàng giả, tiền giả, buôn lậu, gian lận thương mại, tung tin thất thiệt lũng đoạn thị trường.

2. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp; thực hiện có hiệu quả các giải pháp đồng bộ thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch năm 2012 và những năm tiếp theo gắn với nâng cao chất lượng tăng trưởng

2.1. Các ngành, các cấp tập trung thực hiện các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII

- Tập trung chỉ đạo và ưu tiên nguồn lực cho thực hiện 6 chương trình trọng điểm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, 2 chương trình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và thực hiện 7 mũi kinh tế trọng điểm theo chương trình hành động, kế hoạch, đề án đã được phê duyệt, chủ động tổ chức thực hiện.

- Hoàn chỉnh phương án và đề nghị Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 làm căn cứ để các cấp, các ngành rà soát quy hoạch ngành, huyện đến năm 2020. Quản lý tốt, đồng thời nâng cao chất lượng các loại quy hoạch.

- Tiến hành rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách hiện hành của tỉnh để bổ sung, sửa đổi, xây dựng mới hệ thống quy hoạch, chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách cho giai đoạn tới trên tất cả các lĩnh vực để quản lý và thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

- Tạo điều kiện phát triển nhanh và hiện đại các dịch vụ tài chính, ngân hàng, đào tạo, y tế, công nghệ thông tin, bưu chính viễn thông, vận tải, du lịch, dịch vụ tư vấn. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch, mở rộng thị trường xuất khẩu và thị trường du lịch, tăng kim ngạch xuất khẩu. Tăng cường quản lý thị trường bất động sản, mở rộng thị trường nội địa, coi trọng thị trường nông thôn. Tăng cường công tác quản lý giá, nhất là các mặt hàng thiết yếu, chống đầu cơ, buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước của các cấp, các ngành đồng thời với kế hoạch khai thác hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả tiềm năng về đất đai, rừng, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên biển, tài nguyên lao động.

2.2. Tăng cường cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút đầu tư, tăng cường công tác đối ngoại, huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển

- Sở Kế hoạch và Đầu tư đầu mối tham mưu thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Đồng thời, tranh thủ sự giúp đỡ có hiệu quả của Trung ương để có chính sách hỗ trợ cho các địa phương còn nhiều khó khăn trong việc tái cơ cấu đầu tư, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và ổn định đời sống nhân dân, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiệt hại do thiên tai gây ra.

Chủ trì xây dựng đề án tái cơ cấu đầu tư; sửa đổi Quyết định số 109/2009/QĐ-UBND ngày 09/12/2009 của UBND tỉnh về quy định quản lý đầu tư xây dựng công trình và đấu thầu phù hợp tinh thần Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung các chính sách liên quan đến huy động và sử dụng các nguồn lực, mở rộng các hình thức huy động vốn đầu tư. Tập trung đầu tư theo các chương trình, dự án đã xác định trên cơ sở bảo đảm cân đối nguồn lực để sớm phát huy hiệu quả, giảm thất thoát, lãng phí. Thực hiện tốt chính sách xã hội hóa cho đầu tư phát triển.

Đổi mới phương pháp xúc tiến đầu tư gắn với nâng cao chất lượng các dự án kêu gọi đầu tư.

- Sở Ngoại vụ làm đầu mối tham mưu tăng cường công tác đối ngoại, biên giới lãnh thổ quốc gia theo quy định của pháp luật; tham mưu chương trình hoạt động đối ngoại. Vận động các nguồn viện trợ phi chính phủ, định hướng trong lĩnh vực hợp tác phi tập trung với các địa phương kết nghĩa nước ngoài, chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác đối ngoại ở địa phương.

- Các ngành, các cấp thực hiện quyết liệt việc tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng tạo điều kiện giao "mặt bằng sạch" cho các nhà đầu tư. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp kích thích phát triển kinh tế.

2.3. Hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp phát triển; nâng cao chất lượng tăng trưởng

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tăng cường hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp thông qua cải cách hành chính, đồng thời thực hiện đề án phát triển doanh nghiệp thời kỳ đến năm 2015 nhằm định hướng cơ cấu phát triển doanh nghiệp, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh, vùng; tăng cường các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên cơ sở Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; bổ sung nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp cho Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Tư vấn phát triển Nghệ An nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, gắn với việc nâng cao chất lượng, trình độ quản trị doanh nghiệp cùng với đề án đào tạo doanh nhân, phát triển nguồn lao động.

Thông tin đầy đủ và kịp thời các cơ chế, chính sách cũng như định hướng của tỉnh đến doanh nghiệp, người dân để doanh nghiệp có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp và thuận lợi. Đồng thời, tham mưu để tăng cường đối thoại, gặp gỡ doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin hai chiều nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, mặt khác để các cơ quan chuyên môn nắm bắt thông tin phục vụ cho việc tham mưu các cơ chế chính sách phù hợp và hiệu quả.

- Cục Thuế chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp hướng dẫn triển khai thực hiện kịp thời các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển về gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, giảm thuế, giảm tiền thuê đất đối với một số tổ chức kinh tế… theo quy định của Chính phủ và của UBND tỉnh đã ban hành. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tham mưu loại bỏ các loại thủ tục không cần thiết, tạo điều kiện tốt nhất cho các tổ chức, cá nhân trong việc kê khai, nộp thuế.

- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các ngành và UBND cấp huyện tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực (chú ý các dự án trọng điểm của tỉnh) nhằm tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao, góp phần đạt mục tiêu tăng trưởng đã đề ra. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu, phát triển ngành công nghiệp và xây dựng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh (như: công nghiệp đồ uống, chế biến nông lâm, thủy sản, vật liệu xây dựng, dệt may...). Phát triển ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn, có nhiều sản phẩm xuất khẩu. Thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ.

Thực hiện đổi mới công nghệ trong sản xuất theo hướng tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu đầu vào cho sản xuất và tiêu dùng. Tiếp tục đầu tư hạ tầng các khu kinh tế, KCN để tạo thuận lợi thu hút đầu tư.

Thực hiện tốt việc đăng ký thương hiệu hàng hoá trên địa bàn tỉnh Nghệ An; tăng cường công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường. Đẩy mạnh áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, quản lý môi trường tiên tiến. Tăng số lượng và tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao trong cơ cấu kim ngạch xuất khẩu.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các ngành, các cấp đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới theo Chương trình hành động số 03/TU của BCH Tỉnh uỷ khoá XVII; phối hợp các ngành liên quan nghiên cứu giải pháp cho phép các huyện được quyền chỉ định thêm các đơn vị cá nhân có năng lực và khả năng liên kết với nhau để thực hiện quy hoạch cho các xã; triển khai tổ chức tập huấn cho cán bộ ở các huyện về công tác thẩm định quy hoạch.

Tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với phát triển công nghiệp chế biến. Quy hoạch và phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao; mở rộng diện tích áp dụng công nghệ cao để tăng năng suất, chất lượng các loại rau, màu, cây ăn quả, cây công nghiệp, nuôi trồng thủy sản có lợi thế của tỉnh. Huy động và tập trung nguồn lực lồng ghép các chương trình đầu tư vào phát triển sản xuất ở khu vực nông nghiệp nông thôn, đồng thời kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông thôn. Tập trung ứng dụng khoa học công nghệ vào nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là miền núi, xây dựng và nhân rộng các mô hình kinh tế có hiệu quả.

- Các hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa, hội doanh nghiệp tiêu biểu…) tăng cường nắm bắt thông tin về khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và đề xuất các giải pháp tháo gỡ về UBND tỉnh, qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.

3. Thực hiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ

Đây là nội dung quan trọng cho yêu cầu phát triển trong giai đoạn tới, trước hết cần tập trung quán triệt, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và từng doanh nghiệp để thống nhất trong chỉ đạo, thống nhất trong yêu cầu sử dụng nguồn nhân lực và sử dụng khoa học công nghệ, đặt ra nhiệm vụ cho các nhà khoa học, các cơ sở đào tạo đáp ứng phục vụ cho giai đoạn phát triển dựa vào sức cạnh tranh của nền kinh tế và nhu cầu của xã hội.

- Sở Nội vụ làm đầu mối phối hợp với các ngành, các cấp tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh uỷ (khoá XVI) về chương trình phát triển nguồn nhân lực, gắn với triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2020. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế với cơ cấu lao động trên cơ sở làm tốt công tác đào tạo theo các ngành nghề. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực đảm bảo cả về thể lực và trí lực. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để đội ngũ trí thức phát huy tốt năng lực.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng đề án bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân giai đoạn 2012 - 2015 và những năm tiếp theo.

- Sở Giáo dục và Đào tạo hoàn thành quy hoạch mạng lưới trường lớp giai đoạn 2011 - 2020. Nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo chương trình kiên cố hoá trường học và xây dựng trường chuẩn quốc gia.

- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch đào tạo nghề giai đoạn 2012 - 2015. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với nhu cầu lao động của xã hội. Triển khai có hiệu quả các đề án dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên và lao động nông thôn, đặc biệt là đào tạo theo nhu cầu xã hội.

- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì thực hiện chương trình phát triển khoa học công nghệ của tỉnh, chương trình trọng điểm về ứng dụng công nghệ cao. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ chủ yếu của khoa học công nghệ. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống, nhất là công nghệ tin học, công nghệ sinh học, trong đó ưu tiên đầu tư cho việc khảo nghiệm, đưa các loại giống cây, con có năng suất cao, chất lượng tốt và tính thích nghi cao vào sản xuất. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công trong việc triển khai các tiến bộ khoa học công nghệ.

Tiếp tục thực hiện tốt 12 chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp tỉnh; đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động khoa học và công nghệ theo hướng hỗ trợ phát triển thị trường khoa học và công nghệ, khuyến khích và tôn vinh các nhà khoa học có tài, đóng góp nhiều cho tỉnh.

Đẩy mạnh hoạt động quản lý công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

- Các ngành, các cấp tăng cường, tập trung nguồn lực ngân sách nhà nước kết hợp với tăng cường xã hội hoá, huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh hợp tác, khuyến khích đầu tư của khu vực tư nhân, đầu tư nước ngoài và sự tham gia của người dân để thực hiện hiệu quả các chương trình của nhà nước.

4. Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội; tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc và đảm bảo an sinh xã hội

- Sở Y tế chủ trì tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống y tế cơ sở; chỉ đạo tập trung đẩy nhanh tiến độ cải tạo, nâng cấp và xây dựng các bệnh viện. Mở rộng việc thực hiện chế độ luân phiên cán bộ y tế xuống cơ sở, đặc biệt là tại các trạm y tế xã.

Tăng cường phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về dân số, sức khoẻ sinh sản, đặc biệt là chính sách, pháp luật về kiểm soát mất cân bằng giới tính.

- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chỉ đạo thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; thực hiện Chiến lược phát triển thể dục thể thao và đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động văn hoá, thể thao. Bên cạnh đó, quan tâm đến lĩnh vực văn hoá ứng xử, văn hoá giao thông, văn hoá công sở, văn hoá cộng đồng nông thôn,…

Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hoá nghệ thuật, thể thao, bảo đảm tiết kiệm, an ninh trật tự, giữ gìn thuần phong mỹ tục và bản sắc văn hoá.

- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các ngành, các cấp từng bước củng cố cơ sở vật chất trong lĩnh vực giáo dục đào tạo trên cơ sở lồng ghép đầu tư các chương trình, dự án; tập trung xử lý vấn đề giáo viên dôi dư; đổi mới, nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh, sinh viên; đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.

- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các ngành, các cấp triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh xã hội theo các chương trình, dự án, kế hoạch đã phê duyệt. Tiếp tục triển khai chương trình giảm nghèo và giải quyết việc làm giai đoạn 2011 - 2015. Tổ chức thực hiện tốt chính sách cho người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, các chính sách giải quyết việc làm và giảm nghèo, nhất là hỗ trợ phát triển sản xuất, học tập, chữa bệnh, ổn định đời sống người nghèo, vùng nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bị thiên tai, dịch bệnh. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra để đảm bảo nguồn hỗ trợ của Nhà nước đến đúng đối tượng, kịp thời, không để thất thoát, lãng phí.

Đẩy mạnh thực hiện các chương trình dạy nghề, nhất là dạy nghề cho lao động nông thôn gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, chuyển đổi nghề cho người lao động ở những nơi thu hồi đất. Tiếp tục tham mưu thực hiện tốt Nghị quyết 30a/NQ-CP đối với 3 huyện nghèo và các giải pháp đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ và Chiến lược an sinh xã hội giai đoạn 2011 - 2020.

- Sở Tài nguyên và Môi trường đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên, môi trường. Đề cao trách nhiệm, gắn với tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Tập trung xử lý ô nhiễm môi trường ở đô thị, nhất là rác thải bệnh viện, khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề. Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép và quản lý tài nguyên, khoáng sản.

Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư, ứng dụng khoa học, công nghệ vào cải thiện môi trường, thu gom, xử lý, tái chế chất thải.

- Các huyện, thành phố, thị xã thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, chương trình 134; 135, chương trình 167… Các huyện trong chưong trình 30a và các huyện cận nghèo tổ chức thực hiện tốt các chính sách của nhà nuớc về hỗ trợ cho các huyện xoá đói, giảm nghèo, xây dựng kết cấu hạ tầng.

5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo

5.1. Các ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã:

- Tiếp tục triển khai mạnh mẽ và sâu rộng công tác cải cách hành chính (từ tư duy, nhận thức cho đến hành động); triển khai cơ chế một cửa nhằm giúp nhà đầu tư giảm thời gian trong giải quyết các thủ tục đầu tư; nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức. Tiếp tục rà soát, bồi dưỡng và đào tạo nâng cao phẩm chất, năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức, nhất là về trách nhiệm, kỹ năng trong công tác gắn với chính sách tuyển dụng, đãi ngộ phù hợp; Đồng thời, có chế tài xử lý đối với cán bộ, công chức vi phạm. Đổi mới công tác chỉ đạo điều hành trong cơ quan quản lý nhà nước, củng cố kỷ luật hành chính ở các cấp; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu.

- Nâng cao chất lượng công tác tham mưu của các cơ quan chuyên môn và tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc của lãnh đạo tỉnh để khắc phục những hạn chế, yếu kém trong môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh của tỉnh;

- Soát xét chức năng, nhiệm vụ từng cơ quan, bộ phận và chức danh để tổ chức, sắp xếp bộ máy. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có trách nhiệm, trình độ, tận tụy, thạo việc.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Thực hiện tốt việc triển khai Kết luận của Bộ chính trị về công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, đề cao tránh nhiệm của cấp uỷ, chính quyền các cấp trong giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo, tập trung giải quyết ngay từ khi mới phát sinh. Thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, tập trung vào các giải pháp phòng ngừa, tăng cường tính công khai, minh bạch, đề cao vai trò giám sát của nhân dân và trách nhiệm của người đứng đầu. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra để xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.

5.2. Sở Nội vụ:

- Tham mưu chỉ đạo thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính của tỉnh đã được phê duyệt. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra nhằm công khai minh bạch các thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng và mở rộng thực hiện cơ chế một cửa và một cửa liên thông. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống quản lý chất lượng trong các hoạt động quản lý nhà nước. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước. Chỉ đạo và kiểm tra thực hiện luân chuyển cán bộ, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.

- Nghiên cứu để đổi mới hình thức thi tuyển công chức để chọn được người tài, người giỏi. Đổi mới công tác đánh giá thi đua khen thưởng theo hướng gắn hiệu quả công việc, nhiệm vụ được giao.

5.3. Thanh tra tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp củng cố công tác tiếp dân; giải quyết đơn thư ngay từ khi mới phát sinh, không để phát sinh điểm nóng; rà soát lại các khiếu nại tố cáo kéo dài, đông người tham gia để xử lý dứt điểm.

5.4. Sở Tư pháp: Tham mưu cho UBND tỉnh hoàn thành chương trình kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện đề án nâng cao năng lực và chất lượng công tác xây dựng ban hành văn bản quy phạm phát luật năm 2012 đảm bảo tiến độ.

6. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội

6.1. BCH quân sự tỉnh, BCH bộ đội biên phòng:

- Nâng cao chất lượng cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.

- Phối hợp triển khai các chương trình, đề án đã được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh phê duyệt để tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội nhất là vùng biên giới, hải đảo, các địa bàn xung yếu, phức tạp về quốc phòng, an ninh, gắn quốc phòng an ninh với kinh tế tạo môi trường thuận lợi cho thu hút đầu tư phát triển kinh tế.

6.2. Công an tỉnh:

- Tập trung xây dựng lực lượng vững mạnh, chủ động và sẵn sàng đối phó với các tình huống bất ngờ xảy ra, xâm phạm an ninh và trật tự an toàn xã hội. Xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tôn giáo, dân chủ, nhân quyền để phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân, gây mất ổn định chính trị - xã hội.

- Đảm bảo an ninh trật tự, tạo môi trường thuận lợi cho thu hút đầu tư phát triển. Kiềm chế và ngăn chặn có hiệu quả các loại tội phạm và tệ nạn xã hội.

- Thực hiện các giải pháp để giảm thiểu tai nạn, xử lý ùn tắc và bảo đảm trật tự an toàn giao thông.

6.3. Sở Giao thông vận tải, ngành công an phối hợp thực hiện "Năm an toàn giao thông", tập trung chỉ đạo quyết liệt, thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm thiết lập trật tự, kỷ cương an toàn giao thông.

7. Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, nâng cao hiệu lực và hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước

Các ngành, các cấp:

- Tăng cường công tác chỉ đạo, đốc thúc kiểm tra thực hiện nhiệm vụ, kỷ luật, kỷ cương. Tập trung chỉ đạo theo chương trình, kế hoạch để các cấp, các ngành chủ động xử lý công việc, tránh chồng chéo, thụ động. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, đưa vào nề nếp việc kiểm điểm tiến độ và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề ra.

- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ và cơ quan Nhà nước.

- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền tạo đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được UBND tỉnh giao và thông báo của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, các giải pháp cụ thể và nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công để xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, trong đó phải xác định rõ nội dung, nhiệm vụ để quy định thời gian và phân công người chịu trách nhiệm về từng nội dung công việc; hàng tháng có kiểm điểm, đánh giá tình hình và báo cáo tiến độ thực hiện định kỳ vào ngày 20 hàng tháng về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

2. Hàng quý, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh, Cục Thống kê căn cứ nhiệm vụ, giải pháp UBND tỉnh giao cho các ngành, các cấp để rà soát, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về kết quả thực hiện các giải pháp và đánh giá mức độ hoàn thành của từng

cơ quan, đơn vị; tham mưu đề xuất UBND tỉnh tổ chức sơ kết thực hiện các giải pháp chỉ đạo, điều hành 6 tháng đầu năm trong tháng 7 năm 2012 và tổng kết thực hiện cả năm vào tháng 12 năm 2012 để báo cáo Chính phủ và chuẩn bị cho kế hoạch năm 2013./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 216/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu216/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/01/2012
Ngày hiệu lực18/01/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 216/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2012 chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế xã hội Nghệ An


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2012 chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế xã hội Nghệ An
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu216/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Nghệ An
                Người kýHồ Đức Phớc
                Ngày ban hành18/01/2012
                Ngày hiệu lực18/01/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2012 chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế xã hội Nghệ An

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2012 chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế xã hội Nghệ An

                  • 18/01/2012

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 18/01/2012

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực