Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND

Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2012 do tỉnh Nghệ An ban hành

Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2012 tỉnh Nghệ An đã được thay thế bởi Nghị quyết 132/2014/NQ-HĐND rà soát Nghị quyết quy phạm Nghệ An từ 31/12/2013 trở về trước còn hiệu lực và được áp dụng kể từ ngày 26/07/2014.

Nội dung toàn văn Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2012 tỉnh Nghệ An


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2011/NQ-HĐND

Nghệ An, ngày 09 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2012

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Xét Tờ trình số 7053/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh;

Trên cơ sở xem xét Báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2011 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012, Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ

Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với những nội dung đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2011 và kế hoạch năm 2012 với các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu được nêu trong Báo cáo của UBND tỉnh; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, AN NINH - QUỐC PHÒNG NĂM 2011

Mặc dù gặp nhiều khó khăn thách thức nhưng tình hình kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2011 của tỉnh vẫn giữ được ổn định và có mặt phát triển: Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá (10,38%) trong điều kiện lạm phát, giá cả lãi suất tăng cao; sản xuất nông nghiệp được mùa; sản xuất công nghiệp tăng khá; xúc tiến đầu tư và kinh tế đối ngoại thu được nhiều kết quả nổi bật; thu ngân sách tăng khá; Lĩnh vực văn hoá - xã hội tiếp tục có nhiều tiến bộ; cải cách hành chính chuyển biến tích cực; thực hiện chính sách an sinh xã hội có nhiều kết quả khá, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện, chính trị ổn định, an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

Đạt được những kết quả nêu trên, trước hết là sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân trong tỉnh; sự điều hành tích cực của UBND tỉnh và các Sở, ban, ngành, các địa phương; sự giám sát thường xuyên của các cơ quan dân cử, đặc biệt là sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh uỷ, sự phối hợp chặt chẽ của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.

Tuy vậy, tình hình kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng năm 2011 còn những hạn chế như: mức tăng trưởng kinh tế còn thấp, chưa đạt kế hoạch đề ra; chuyển dịch cơ cấu kinh tế và kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới còn chậm; tiến độ thực hiện và giải ngân xây dựng cơ bản có cố gắng nhưng kết quả chưa như mong muốn, nhất là khâu giải phóng mặt bằng; một số vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết tốt.

II. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2012

1. Chỉ tiêu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 9,5 - 10,5%.

- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng 4 - 4,5%.

- Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng 15 - 16%.

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 16 - 17%.

- Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 9,5 - 10,5%.

- Cơ cấu kinh tế: tỷ trọng nông, lâm, ngư chiếm khoảng 26%; công nghiệp xây dựng chiếm khoảng 36%; dịch vụ chiếm khoảng 38%.

- Thu ngân sách đạt 6.080 tỷ đồng.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 350 - 400 triệu USD.

- Tổng nguồn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 28 - 30 ngàn tỷ đồng.

2. Chỉ tiêu xã hội

- Giảm tỷ lệ sinh ở mức 0,4 - 0,5%o.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống 17,35%.

- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống 19,6%.

- Nâng số trường đạt chuẩn quốc gia lên 785 trường.

- Tạo việc làm mới cho 36 - 37 ngàn người.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 45%, trong đó lao động qua đào tạo nghề: 40%.

- Tỷ lệ xã chuẩn quốc gia về y tế đạt 90%.

- Số bác sỹ/1vạn dân đạt 6,25 bác sĩ.

- Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ công tác đạt 85%.

- Số giường bệnh trên vạn dân đạt 20 giường/1 vạn dân.

- Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 75%.

- Tỷ lệ xã phường có thiết chế VH,TT-TT đạt chuẩn quốc gia là 54%.

3. Chỉ tiêu môi trường

- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh: 90% (đạt 46% theo tiêu chuẩn của Bộ Nông nghiệp & PTNT tại Quyết định 51/QĐ-BNN).

- Tỷ lệ dân số thành thị được sử dụng nước sạch: 92%.

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 54%.

- Tỷ lệ rác thải đô thị được thu gom, xử lý: 85%.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Khắc phục các tồn tại trong năm 2011; Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát; Bổ sung quy hoạch, chính sách, các chương trình, sản phẩm chính

a) Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ về kiếm chế lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, chống đầu tư dàn trải kém hiệu quả, tăng cường huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư.

b) Tiếp tục bổ sung quy hoạch các ngành, huyện đến năm 2020, đồng thời đề nghị Chính phủ phê duyệt quy hoạch kinh tế - xã hội của tỉnh.

c) Đánh giá kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách hiện hành của tỉnh để bổ sung, sửa đổi, xây dựng mới hệ thống quy hoạch, chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách cho giai đoạn tới trên tất cả các lĩnh vực để quản lý và thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

2. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), đẩy mạnh sản xuất, thực hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng

a) Tranh thủ sự giúp đỡ có hiệu quả của Trung ương để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Tiếp tục nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung các chính sách liên quan đến huy động và sử dụng các nguồn lực, mở rộng các hình thức huy động vốn đầu tư. Thực hiện quyết liệt việc tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng tạo điều kiện giao "mặt bằng sạch" cho các nhà đầu tư. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp kích thích phát triển kinh tế. Thực hiện tốt chính sách xã hội hóa đầu tư phát triển giao thông nông thôn, bê tông hoá kênh mương, xã hội hoá lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường.

b) Tập trung xây dựng nông thôn mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Dồn điền, đổi thửa, phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững. Quy hoạch và phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao; mở rộng diện tích áp dụng công nghệ cao để tăng năng suất, chất lượng các loại rau, màu, cây ăn quả, cây công nghiệp, nuôi trồng thủy sản có lợi thế của tỉnh. Huy động và tập trung nguồn lực lồng ghép các chương trình đầu tư vào phát triển sản xuất ở khu vực nông nghiệp nông thôn, đồng thời kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông thôn. Tập trung ứng dụng khoa học công nghệ vào nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là miền núi, xây dựng và nhân rộng các mô hình kinh tế có hiệu quả.

c) Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhất là sân bay, cảng nước sâu Cửa Lò và Đông Hồi, Khu kinh tế Đông Nam; thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp.

d) Tạo điều kiện phát triển nhanh và hiện đại các dịch vụ tài chính, ngân hàng, đào tạo, y tế, công nghệ thông tin, bưu chính viễn thông, vận tải, du lịch, dịch vụ tư vấn. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch, mở rộng thị trường xuất khẩu và thị trường du lịch, tăng kim ngạch xuất khẩu. Tăng cường quản lý thị trường bất động sản, mở rộng thị trường nội địa, coi trọng thị trường nông thôn. Tăng cường công tác quản lý giá, nhất là các mặt hàng thiết yếu, chống đầu cơ, buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại.

đ) Tăng cường triển khai thực hiện các giải pháp tăng thu ngân sách, chống thất thu, kiên quyết thu hồi nợ đọng. Phấn đấu vượt thu để đầu tư vào các dự án trọng điểm, các vùng kinh tế trọng điểm, lĩnh vực nông nghiệp nông thôn và an sinh xã hội. Quản lý chặt chẽ chi ngân sách, bảo đảm chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.

e) Khai thác hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả tiềm năng về đất đai, rừng, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên biển.

3. Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội; tập trung giải quyết

các vấn đề xã hội bức xúc và đảm bảo an sinh xã hội

a) Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, khám chữa bệnh; tăng cường đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, y tế và các vấn đề an sinh xã hội; từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất trong lĩnh vực giáo dục đào tạo và y tế trên cơ sở lồng ghép đầu tư các chương trình, dự án; tập trung xử lý vấn đề giáo viên dôi dư; đổi mới, nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh, sinh viên; tiếp tục thực hiện các chính sách về phát triển văn hoá, thể dục thể thao, gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, thực hiện công bằng xã hội; đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao.

b) Tiếp tục thực hiện tốt chính sách cho người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, các chính sách giải quyết việc làm và giảm nghèo, nhất là hỗ trợ phát triển sản xuất, học tập, chữa bệnh, ổn định đời sống người nghèo, vùng nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bị thiên tai, dịch bệnh. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra để đảm bảo nguồn hỗ trợ của Nhà nước đến đúng đối tượng, kịp thời, không để thất thoát, lãng phí.

c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường. Đồng thời tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Tập trung xử lý bảo vệ môi trường ở đô thị, nhất là rác thải bệnh viện, trường học, khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề. Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép và quản lý tài nguyên, khoáng sản.

4. Thực hiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ

a) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh uỷ (khoá XVI) về chương trình phát triển nguồn nhân lực. Chú trọng nâng cao trình độ tay nghề của người lao động, nhất là nông dân. Gắn việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế với cơ cấu lao động trên cơ sở làm tốt công tác đào tạo theo các ngành nghề. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực đảm bảo cả về thể lực và trí lực. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để đội ngũ trí thức phát huy tốt năng lực.

b) Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ chủ yếu của khoa học công nghệ. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống, nhất là công nghệ tin học, công nghệ sinh học. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công trong việc triển khai các tiến bộ khoa học công nghệ.

5. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo

a) Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế "Một cửa", “một cửa liên thông”; đổi mới công tác chỉ đạo điều hành trong cơ quan quản lý nhà nước, củng cố kỷ luật hành chính ở các cấp.

b) Soát xét chức năng, quy chế làm việc từ cơ quan, bộ phận và chức danh để tổ chức, sắp xếp bộ máy. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có trách nhiệm, trình độ, tận tụy, thạo việc.

c) Đổi mới công tác đánh giá thi đua khen thưởng theo hướng gắn hiệu quả công việc, nhiệm vụ được giao.

d) Thực hiện tốt việc triển khai Kết luận của Bộ chính trị về công tác giải quyết khiếu nại tố cáo (theo Thông báo 130-TB/TW ngày 10/01/2008 của Bộ Chính trị), đề cao tránh nhiệm của cấp uỷ, chính quyền các cấp trong giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo, tập trung giải quyết ngay từ khi mới phát sinh. Thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, tập trung vào các giải pháp phòng ngừa, tăng cường tính công khai, minh bạch, đề cao vai trò giám sát của nhân dân và trách nhiệm của người đứng đầu. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra để xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.

6. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội

a) Tập trung xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, chủ động và sẵn sàng đối phó với các tình huống bất ngờ xảy ra, xâm phạm an ninh và trật tự an toàn xã hội. Xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tôn giáo, dân chủ, nhân quyền để phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân, gây mất ổn định chính trị - xã hội.

b) Đảm bảo an ninh trật tự, tăng cường công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông, tạo môi trường thuận lợi cho thu hút đầu tư phát triển.

7. Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, nâng cao hiệu lực và hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước

a) Tăng cường công tác chỉ đạo, đốc thúc, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính. Tập trung chỉ đạo theo chương trình, kế hoạch để các cấp, các ngành chủ động xử lý công việc, tránh chồng chéo, thụ động. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, đưa vào nề nếp việc kiểm điểm tiến độ và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề ra.

b) Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan Nhà nước.

c) Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền tạo đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mà HĐND tỉnh đã quyết nghị.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp chủ động tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2012.

Giao Thường trực HĐND, các Ban và các đại biểu HĐND tỉnh nêu cao tinh thần trách nhiệm của mình trong việc giám sát thực hiện Nghị quyết này.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội động viên các tầng lớp nhân dân tham gia tích cực phong trào thi đua yêu nước, thực hiện thắng lợi Nghị quyết của HĐND tỉnh.

Các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân, lực lượng vũ trang tỉnh nhà phát huy những kết quả đã đạt được trong năm 2011, nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, khai thác tốt mọi nguồn lực, vượt qua mọi khó khăn, thử thách, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2012.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trần Hồng Châu

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 22/2011/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu22/2011/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/12/2011
Ngày hiệu lực19/12/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 26/07/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 22/2011/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2012 tỉnh Nghệ An


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2012 tỉnh Nghệ An
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu22/2011/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Nghệ An
                Người kýTrần Hồng Châu
                Ngày ban hành09/12/2011
                Ngày hiệu lực19/12/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 26/07/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2012 tỉnh Nghệ An

                Lịch sử hiệu lực Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2012 tỉnh Nghệ An