Quyết định 2168/2006/QĐ-UBND

Quyết định 2168/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế Quản lý các khu, cụm công nghiệp địa phương trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành

Quyết định 2168/2006/QĐ-UBND Quy chế Quản lý các khu cụm công nghiệp đã được thay thế bởi Quyết định 19/2010/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện quản lý Nhà nước và được áp dụng kể từ ngày 01/07/2010.

Nội dung toàn văn Quyết định 2168/2006/QĐ-UBND Quy chế Quản lý các khu cụm công nghiệp


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 2168/2006/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 20 tháng 10 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 4447/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh Bến Tre về việc giao nhiệm vụ cho Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện quản lý Nhà nước các khu, cụm công nghiệp địa phương trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
Căn cứ Kế hoạch số 1705/KH-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU (khoá VIII) của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 – 2010 và hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bến Tre,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế Quản lý các khu, cụm công nghiệp địa phương trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Giao Ban Quản lý các khu công nghiệp chủ trì phối hợp cùng Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện quy chế này.

Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp, Giám đốc các Sở : Công nghiệp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên – Môi trường, Lao động – Thương binh Xã hội, Khoa học – Công nghệ, Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và các nhà đầu tư vào các cụm công nghiệp địa phương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành ./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (thay b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Bộ Công nghiệp;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ TP);
- Website Chính phủ;
- Sở Tư Pháp;
- Công báo tỉnh;
- Chánh, Phó PV (Hoàng, Tán);
- Các phòng Nghiên cứu VPUBND;
- Lưu VT, (HĐ.b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Bảo

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2168 /2006/QĐ-UBND Ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạn vi áp dụng.

Quy chế quản lý các khu, cụm công nghiệp địa phương quy định cụ thể việc quản lý và điều hành các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre được thành lập theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre (không thuộc phạm vi áp dụng của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy hoạch tổng thể được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt).

Điều 2. Giải thích từ ngữ.

Trong quy chế này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Khu, cụm công nghiệp địa phương là tên gọi chung của các khu, cụm công nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập (sau đây được gọi tắt là khu, cụm công nghiệp). Khu, cụm công nghiệp là những khu vực bố trí tập trung các cơ sở sản xuất và dịch vụ công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, có quy mô diện tích phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và không có dân cư sinh sống.

2. Doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ trong các khu, cụm công nghiệp là tên gọi chung của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trực tiếp đầu tư sản xuất, kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp.

3. Doanh nghiệp xây dựng phát triển hạ tầng trong khu, cụm công nghiệp là tên gọi chung của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, được cấp có thẩm quyền cho phép hoặc giao nhiệm vụ thực hiện việc đầu tư xây dựng, phát triển và kinh doanh hạ tầng phục vụ sản xuất trong khu, cụm công nghiệp này.

4. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bến Tre là cơ quan do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập để quản lý các khu công nghiệp do Chính phủ thành lập, được Ủy ban nhân dân tỉnh giao thêm nhiệm vụ Quản lý Nhà nước đối với các khu, cụm công nghiệp địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập.

Điều 3. Trình tự, thủ tục việc thành lập khu, cụm công nghiệp.

1. Việc thành lập các khu, cụm công nghiệp phải phù hợp với nội dung quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp được xác định trong Quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh và Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng huyện thị đã được phê duyệt. Trên cơ sở mục tiêu phát triển và điều kiện cụ thể của địa phương từng thời kỳ, Ban quản lý các khu công nghiệp phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan có liên quan xây dựng đề án thành lập các khu, cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Đối với các khu, cụm công nghiệp chưa có trong Quy hoạch phát triển công nghiệp đã được duyệt, nếu xét thấy việc thành lập là cần thiết và đủ điều kiện, Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan liên quan lập tờ trình xin chủ trương Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung quy hoạch, khi được sự chấp thuận bằng văn bản, sẽ tiến hành lập đề án trình duyệt thành lập khu, cụm công nghiệp.

2. Đề án thành lập khu, cụm công nghiệp phải làm rõ được những nội dung sau:

a) Căn cứ pháp lý (sự phù hợp với các quy hoạch và phát triển công nghiệp, đất đai, xây dựng, đô thị …)

b) Ranh giới diện tích khu, cụm công nghiệp, định hướng quy hoạch sử dụng mặt bằng trong khu, cụm công nghiệp (mật độ xây dựng diện tích cây xanh, các công trình hạ tầng kỹ thuật…)

c) Định hướng bố trí các ngành nghề sản xuất trong khu, cụm công nghiệp đảm bảo đạt được mục đích của việc thành lập khu, cụm công nghiệp.

d) Những nội dung chủ yếu và giải pháp triển khai xây dựng khu, cụm công nghiệp (xác định chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng, dự kiến tổng mức đầu tư, nguồn vốn và khả năng thu xếp vốn, phương án đền bù, tái định cư, phương án cấp điện, nước, giao thông, xử lý môi trường …)

đ) Trong trường hợp khu, cụm công nghiệp dự kiến thành lập không có doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng, các doanh nghiệp được giao đất thô, tự đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật thì trong đề án phải xác định được cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì giải quyết các vấn đề chung của khu, cụm công nghiệp như đền bù, điện, nước, môi trường…

e) Dự kiến khả năng lắp đầy (số lượng dự án đăng ký, số dự án cần di dời…) phương án thu hút đầu tư vào khu, cụm công nghiệp.

g) Sự gắn kết với quy hoạch dân cư, hạ tầng kinh tế xã hội ngoài hàng rào.

h) Xác định hiệu quả kinh tế của việc xây dựng khu, cụm công nghiệp.

Chương II

DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH HẠ TẦNG KỸ THUẬT CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP

Điều 4. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp với hình thức quản lý theo nhiều mô hình khác nhau, tuỳ thuộc vào các nguồn vốn tham gia đầu tư.

1. Đầu tư từ vốn Nhà nước :

Khi Nhà nước đầu tư toàn bộ (đất đai, hạ tầng kỹ thuật) hoạt động quản lý đầu tư, kinh doanh khu, cụm công nghiệp do Nhà nước thực hiện dưới hình thức là đơn vị sự nghiệp (lĩnh vực này chủ yếu là do Công ty Phát triển hạ tầng các khu công nghiệp Bến Tre thực hiện).

2. Đầu tư từ vốn tư nhân :

a) Doanh nghiệp đầu tư toàn bộ (đất đai, hạ tầng kỹ thuật, nhà xưởng) các tổ chức, cá nhân sẽ được hưởng các ưu đãi đầu tư và mọi hoạt động quản lý đầu tư, kinh doanh hạ hầng của khu, cụm công nghiệp đó sẽ do doanh nghiệp đó thực hiện theo quy định của pháp luật.

b) Tùy thuộc vào quy mô, tính chất hoạt động của doanh nghiệp hạ tầng mỗi khu, cụm có thể có một hay nhiều doanh nghiệp cùng đầu tư.

Điều 5. Quyền của doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp.

1. Được giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai. Được vận động thu hút đầu tư vào khu, cụm công nghiệp do doanh nghiệp đầu tư và kinh doanh hạ tầng.

2. Được huy động vốn theo quy định của pháp luật, được miễn giảm hoặc chậm nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo chính sách ưu đãi chung của Chính phủ và của tỉnh để đầu tư xây dựng hạ tầng khu, cụm công nghiệp.

3. Được hưởng các chính sách khuyến khích đầu tư đối với doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng theo quy định.

4. Được phép cho các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ thuê lại đất có gắn với công trình kết cấu hạ tầng đã đầu tư, cho thuê lại nhà xưởng do mình xây dựng trong khu, cụm công nghiệp.

5. Được chào giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng, giá bán hoặc cho thuê nhà xưởng và các loại phí dịch vụ khác trên cơ sở khung giá trong dự án đầu tư hạ tầng được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc được sự thỏa thuận của Ban Quản lý các khu công nghiệp.

6. Được kinh doanh dịch vụ trong khu, cụm công nghiệp phù hợp với nội dung của Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; được liên kết hợp tác với các doanh nghiệp xây dựng khác để đầu tư kinh doanh hạ tầng trong khu, cụm công nghiệp.

7. Được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng.

1. Lập và trình duyệt dự án đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp, triển khai dự án đầu tư đã được duyệt trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày được giao hoặc thuê đất để xây dựng hạ tầng đảm bảo chất lượng và tiến độ.

2. Lập và trình duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của khu, cụm công nghiệp được đầu tư, phối hợp với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xây dựng hệ thống xử lý nước thải theo dự án.

3. Duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong suốt thời gian hoạt động của doanh nghiệp.

4. Tuân thủ mọi quy định của quy chế này và các quy định liên quan khác của pháp luật hiện hành (thuế, lao động, vệ sinh công nghiệp, môi trường, báo cáo kế toán, thống kê…)

5. Chịu trách nhiệm chung về hợp đồng cung cấp các dịch vụ tiện ích phục vụ sản xuất kinh doanh trong khu, cụm công nghiệp, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp xây dựng nhà xưởng, lắp đặt thiết bị máy móc của mình phù hợp với thiết kế và tiến độ đã được duyệt.

6. Thực hiện sự chỉ đạo trực tiếp trong công tác quản lý Nhà nước của Ban Quản lý các khu công nghiệp, báo cáo đầy đủ định kỳ, tháng, quý, năm của Ban Quản lý các khu công nghiệp và chính quyền địa phương.

Chương III

 DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ TRONG KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP

Điều 7. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp trong khu, cụm công nghiệp.

Thời gian hoạt động của doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ trong khu, cụm công nghiệp không quá 50 năm tính từ ngày doanh nghiệp được phép đầu tư vào khu, cụm. Trường hợp doanh nghiệp thuê lại đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng đã đầu tư thì thời gian thuê lại đất không được vượt quá thời gian thuê đất của chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng trong khu, cụm công nghiệp, việc gia hạn hoạt động của doanh nghiệp được xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Quyền của doanh nghiệp sản xuất dịch vụ trong khu, cụm công nghiệp.

1. Được giao đất hoặc thuê lại đất trong khu, cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đất đai để xây dựng nhà xưởng, công trình hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh dịch vụ phù hợp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; được thuê lại đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng đã được đầu tư, mua hoặc thuê lại nhà xưởng của doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng trong khu, cụm công nghiệp.

2. Được sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng và dịch vụ công cộng trong khu, cụm công nghiệp trên cơ sở hợp đồng.

3. Được hưởng các ưu đãi đầu tư hiện hành của Nhà nước và của địa phương, được hỗ trợ tạo điều kiện tuyển dụng và đào tạo lao động phục vụ sản xuất theo chính sách của địa phương.

4. Được góp vốn để xây dưng và kinh doanh hạ tầng theo thoả thuận với doanh nghiệp xây dựng phát triển hạ tầng trong khu, cụm công nghiệp.

5. Được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Nghĩa vụ của doanh nghiệp trong khu, cụm công nghiệp.

1. Triển khai thực hiện dự án đầu tư đã được cấp phép trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày được giao hoặc thuê đất. Trường hợp doanh nghiệp tự đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho sản xuất phải thực hiện đúng theo hướng dẫn của Ban Quản lý các khu công nghiệp về quy hoạch.

2. Sử dụng đất được giao hoặc thuê đúng mục đích đầu tư quy định trong giấy Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trong thời gian thuê đất, nếu doanh nghiệp muốn ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất cho đơn vị khác thì phải có văn bản gửi cho Ban Quản lý các khu công nghiệp trước 30 ngày để được xem xét giải quyết.

3. Doanh nghiệp phải tuân thủ mọi quy định của quy chế này và các quy định khác của pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh (về thuế, lao động việc làm. an toàn lao động, vệ sinh công cộng, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, báo cáo tài chính …)

Chương IV

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP.

Điều 10. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bến Tre.

1. Phối hợp với Sở Công nghiệp, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các ngành có liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách khuyến khích phát triển các khu, cụm công nghiệp.

2. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản Quy phạm pháp luật về hoạt động các khu, cụm công nghiệp.

3. Quy định và hướng dẫn việc hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của các khu, cụm công nghiệp.

4. Hỗ trợ vận động đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp.

5. Xây dựng và tổ chức thực hiện Điều lệ xây dựng, Quy chế quản lý các khu, cụm công nghiệp cũng như thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan đến quá trình đầu tư vào khu, cụm công nghiệp.

6. Chịu trách nhiệm về quản lý quy hoạch xây dựng và cấp chứng chỉ quy hoạch cho các doanh nghiệp đầu tư vào khu, cụm công nghiệp, phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã giúp đỡ doanh nghiệp tuyển dụng và đào tạo lao động cho doanh nghiệp đầu tư vào khu, cụm công nghiệp.

7. Tham gia ý kiến với doanh nghiệp xây dựng hạ tầng về giá thuê đất gắn với kết cấu hạ tầng đã được xây dựng và các loại phí có liên quan.

8. Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài khu, cụm công nghiệp, việc triển khai các dự án đầu tư trong khu, cụm công nghiệp để đưa vào hoạt động đồng bộ, đúng quy hoạch, kế hoạch và tiến độ được duyệt.

Điều 11. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã nơi có khu, cụm công nghiệp.

1. Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện chức năng Quản lý Nhà nước đối với khu, cụm công nghiệp; chịu trách nhiệm quản lý và giải quyết các vướng mắc thuộc thẩm quyền đối với khu, cụm công nghiệp trên địa bàn. Những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì phối hợp với các Sở, ngành liên quan để giải quyết.

2. Tham gia xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển khu, cụm công nghiệp; chỉ đạo lập quy hoạch và xây dựng quy hoạch chi tiết khu, cụm công nghiệp.

3. Bố trí và huy động các nguồn vốn để đầu tư phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào, các tuyến dân cư, nhà ở cho công nhân; quản lý các dịch vụ phục vụ ngoài hàng rào, bảo đảm an ninh trật tự trong và ngoài khu, cụm công nghiệp.

4. Nghiên cứu đề xuất các chính sách ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp đầu tư vào khu, cụm công nghiệp, xây dựng các chương trình khuyến công để hỗ trợ các doanh nghiệp trong khu, cụm công nghiệp; cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thuộc thẩm quyền.

5. Phối hợp với Ban Quản lý tổ chức triển khai và thực hiện quy chế quản lý khu, cụm công nghiệp.

6. Vận động đầu tư vào khu, cụm công nghiệp.

7. Thường xuyên báo cáo tình hình các khu, cụm công nghiệp về Ban Quản lý các khu công nghiệp và Sở Công nghiệp.

8. Tiến hành việc đền bù, di dân, giải phóng mặt bằng, tái định cư,…phục vụ xây dựng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn.

9. Mỗi huyện, thị xã tuỳ theo quy mô có thể có từ 1 – 2 cán bộ chuyên trách nằm trong Phòng Hạ tầng, Phòng Kinh tế để giúp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã quản lý các hoạt động của các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn.

Điều 12. Sở Kế hoạch và Đầu tư.

1. Phối hợp với Sở Công nghiệp, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên – Môi trường, Ban Quản lý các khu công nghiệp và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển các khu, cụm công nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh phù hợp chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Chịu trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, điều chỉnh thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thuộc thẩm quyền.

3. Nghiên cứu phối hợp các Sở, ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư. Hỗ trợ các địa phương trong kêu gọi đầu tư vào khu, cụm công nghiệp.

Điều 13. Sở Công nghiệp.

1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển ngành trong phạm vi toàn tỉnh, hỗ trợ các huyện, thị xã thành lập và xây dựng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn.

2. Chủ trì, phối hợp cùng Ủy ban nhân dân huyện, thị hướng dẫn việc xác định danh mục ngành nghề được khuyến khích, các ngành nghề cấm hoặc hạn chế đầu tư và cùng vận động thu hút đầu tư vào khu, cụm công nghiệp.

3. Tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm công nghiệp và an toàn công nghiệp theo quy định quản lý Nhà nước của ngành.

4. Thẩm định thiết kế cơ sở các công trình xây dựng trong khu, cụm công nghiệp.

Điều 14. Sở Xây dựng.

1. Tham gia xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển khu, cụm công nghiệp.

2. Phê duyệt quy hoạch chi tiết khu, cụm công nghiệp; hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 15. Sở Tài nguyên – Môi trường.

1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về công tác quản lý tài nguyên, môi trường các khu, cụm công nghiệp theo nhiệm vụ quyền hạn được giao.

2. Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư khu, cụm công nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho từng doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp.

3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ký hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với nhà đầu tư khi dự án đầu tư đã được phê duyệt.

4. Đo, cắm mốc, bàn giao đất cho doanh nghiệp.

5. Phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức giá cho thuê đất.

Điều 16. Sở Tài chính.

1. Hướng dẫn các doanh nghiệp chấp hành các quy định của pháp luật về kế toán, thống kê, kiểm tra các báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp.

2. Thẩm tra các quyết toán chi phí đầu tư trong khu, cụm công nghiệp sử dụng vốn ngân sách.

3. Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan xác định mức giá cho thuê đất, phí hạ tầng đối với doanh nghiệp trong khu, cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (vốn đầu tư thuộc ngân sách).

4. Cân đối nguồn kinh phí đầu tư, phát triển các khu, cụm công nghiệp.

Điều 17. Sở Khoa học và Công nghệ.

1. Hướng dẫn các doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về đo lường chất lượng hàng hoá, sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, an toàn và kiểm soát bức xạ theo luật pháp quy định.

2. Tổ chức thẩm định tình trạng công nghệ, thiết bị máy móc có quy định phải thẩm định của dự án đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp theo thẩm quyền.

Điều 18. Sở Lao động thương binh – xã hội.

1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trong việc đào tạo tay nghề cho công nhân phục vụ lao động trong các khu, cụm công nghiệp, giúp các doanh nghiệp tuyển dụng lao động.

2. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp trong việc hướng dẫn kiểm tra các doanh nghiệp có sử dụng lao động phải chấp hành tốt về chính sách về lao động việc làm và Luật Lao động.

Điều 19. Công an tỉnh.

1. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp trong việc kiểm tra và thẩm định hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy của các doanh nghiệp khi đi vào xây dựng và hoạt động.

2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các địa phương trong việc bảo đảm an ninh trật tự trong các khu, cụm công nghiệp.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, các tổ chức, cá nhân kể cả các nhà đầu tư nước ngoài, cơ quan Nhà nước hoạt động có liên quan đến khu, cụm công nghiệp có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của quy chế này.

Điều 21. Quy chế này được áp dụng cho tất cả các khu, cụm công nghiệp do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trực tiếp quản lý.

Điều 22. Trong quá trình tổ chức thực hiện quy chế này nếu phát sinh những vấn đề chưa phù hợp thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định điều chỉnh, bổ sung trên cơ sở đề nghị của các Sở, ngành tỉnh liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã ./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2168/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2168/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/10/2006
Ngày hiệu lực30/10/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/07/2010
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2168/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2168/2006/QĐ-UBND Quy chế Quản lý các khu cụm công nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2168/2006/QĐ-UBND Quy chế Quản lý các khu cụm công nghiệp
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2168/2006/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bến Tre
                Người kýNguyễn Quốc Bảo
                Ngày ban hành20/10/2006
                Ngày hiệu lực30/10/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/07/2010
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 2168/2006/QĐ-UBND Quy chế Quản lý các khu cụm công nghiệp

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 2168/2006/QĐ-UBND Quy chế Quản lý các khu cụm công nghiệp